Coông ty có quan hệ liên kết là gì năm 2024
“Giao dịch liên kết” là giao dịch phát sinh giữa các bên có quan hệ liên kết trong quá trình sản xuất, kinh doanh, bao gồm: Mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng máy móc, thiết bị, hàng hóa, cung cấp dịch vụ; vay, cho vay, dịch vụ tài chính, đảm bảo tài chính và các công cụ tài chính khác; mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng tài sản hữu hình, tài sản vô hình và thỏa thuận sử dụng chung nguồn lực như hợp lực, hợp tác khai thác sử dụng nhân lực; chia sẻ chi phí giữa các bên liên kết. 2. Các bên có quan hệ liên kết: Các bên có quan hệ liên kết (sau đây viết tắt là “bên liên kết”) là các bên có mối quan hệ thuộc một trong các trường hợp:
Các bên liên kết được quy định cụ thể như sau: Nhóm 1: các quan hệ liên kết về Sở hữu, các bên liên kết được quy định cụ thể như sau:
Nhóm 2: Các quan hệ liên kết về Giao dịch, các bên liên kết được quy định cụ thể như sau:
Nhóm 3: Các quan hệ liên kết về Kiểm soát (quyền quyết định), các bên liên kết được quy định cụ thể như sau:
3. Nghĩa vụ kê khai thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết: Doanh nghiệp nếu có phát sinh giao dịch liên kết thì phải kê khai thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết theo Mẫu số 01 ban hành tại Nghị định 20/2017/NĐ-CP và nộp cùng Tờ khai quyết toán thuế, đồng thời phải lưu giữ và cung cấp Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết (khoản 3, khoản 4 Điều 10), bao gồm:
Trả lời: Căn cứ Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 5/11/2020 của Chính phủ quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết. Trường hợp DN đầu tư chiếm 50% vốn góp của chủ sở hữu của DN kia thì 2 DN được xem là có quan hệ liên kết. Trong quá trình hoạt động, các bên có quan hệ liên kết phát sinh hoạt động giao dịch với nhau thì giao dịch này là giao dịch liên kết. Và việc thực hiện kê khai thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết theo Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 132/2020/NĐ-CP và nộp cùng Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN). Tổng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ của người nộp thuế. Phần chi phí lãi vay không được trừ theo quy định trên được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo khi xác định tổng chi phí lãi vay được trừ trong trường hợp tổng chi phí lãi vay phát sinh được trừ của kỳ tính thuế tiếp theo thấp hơn mức khống chế. Thời gian chuyển chi phí lãi vay tính liên tục không quá 5 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh chi phí lãi vay không được trừ./. |