Đề bài
Câu 1 [4 điểm]: Có bao nhiêu loại oxit? Mỗi loại lấy một chất làm ví dụ.
Câu 2 [3 điểm]: Để hòa tan hoàn toàn 12 gam hỗn hợp CuO và MgO cần dùng 200ml dung dịch HCl 2M. Tính thành phần % theo khối lượng của CuO trong hỗn hợp [ Cu = 64, O = 16, Mg = 24].
Câu 3 [3 điểm]: Cho 17, 1 gam Ba[OH]2 vào 250 gam dung dịch H2SO4 loãng, dung dịch sau phản ứng làm quỳ tím hóa đỏ.
Tìm khối lượng dung dịch sau phản ứng [Ba = 137, S = 32, O = 16, H = 1].
Lời giải chi tiết
Câu 1:
Có 4 loại oxit:
-Oxit axit. Ví dụ: SO2
- Oxit bazo. Ví dụ: CaO.
- Oxit lưỡng tính. Ví dụ: Al2O3.
- Oxit trung tính. Ví dụ: CO.
Câu 2:
CuO + 2HCl \[\to\] CuCl2 + H2O
MgO + 2HCl \[\to\] MgCl2 + H2O.
Dọi x, y lần lượt là số mol của CuO, MgO:
80x + 40y = 12
2[x + y] = 0,4
Giải ra x = 0,1 mol; y = 0,1 mol.
Vậy khối lượng của CuO = 8 gam.
Phần trăm khối lượng của CuO: \[{8 \over {12}}.100\% = 66,67\% .\]
Câu 3:
Dung dịch sau phản ứng làm quỳ tím hóa đỏ chứng tỏ H2SO4 còn, Ba[OH]2 hết.
Ba[OH]2 + H2SO4\[\to\] BaSO4 + 2H2O.
\[{n_{{Ba}S{O_4}}} = {n_{Ba{{[OH]}_2}}} = {{17,1} \over {171}} = 0,1mol\]
\[\Rightarrow {n_{{Ba}S{O_4}}} = 0,1.233 = 23,3gam.\]
Khối lượng dung dịch sau phản ứng:
= mBa[OH]2 + m dung dịchH2SO4 - mBaSO4
17,1 + 250 23,3 = 243,8 gam.