Giá trần là công cụ được chính phủ sử dụng khi thị trường rớt giá

Trong các khái niệm về giá, đặc biệt trong lĩnh vực đầu tư chứng khoán chúng ta thường hay nghe về “giá trần”. Vậy giá trần là gì? Cách tính giá trần chứng khoán như thế nào?

Cùng tìm hiểu qua nội dung bài viết!

Xem thêm:

Giá trần là gì?

Giá trần (tiếng Anh được gọi là Price ceiling) là mức giá tối đa mà nhà nước buộc những người bán phải chấp hành.

Giá trần là công cụ được chính phủ sử dụng khi thị trường rớt giá
Giá trần là gì?

Mục đích khi nhà nước thiết lập giá trần là để bảo vệ những người tiêu dùng, đảm bảo thị trường không bị thao túng bởi các “cá mập”, các nhà đầu tư có sức ảnh hưởng.

Chính sách giá trần thường được áp dụng trên một số thị trường như thị trường nhà ở, thị trường vốn, thị trường chứng khoán …

Giá trần chứng khoán là gì?

Giá trần chứng khoán là mức giá thấp nhất mà nhà đầu tư nên bán cổ phiếu đang nắm giữ. Đây có thể là mức giá mà nhà đầu tư tự định, để khi giá chứng khoán giảm đến mức này thì sẽ bán.

Việc áp dụng giá trần chứng khoán là một chiếc lược hạn chế mức lỗ tốt nhất.

Giá trần là công cụ được chính phủ sử dụng khi thị trường rớt giá
Giá trần chứng khoán

Trên bảng giá chứng khoán tại các sở giao dịch, các mức giá được quy định bằng màu sắc giúp nhà đầu tư dễ dàng phân biệt. Đối với chứng khoán, theo quy định của HOSE và HNX, thì giá này sẽ được niêm yết bằng màu tím.

Giá trần trong kinh tế vĩ mô là gì?

Trong kinh tế vĩ mô khi giá cân bằng trên thị trường được coi là quá cao, bằng cách đặt ra một mức giá trần thấp hơn, chính phủ hy vọng rằng người tiêu dùng sẽ mua được hàng hóa với giá thấp và điều này được coi là có ý nghĩa xã hội to lớn như những người có thu nhập thấp vẫn có quyền truy cập vào hàng hóa quan trọng.

Chính sách này thường được áp dụng ở một số thị trường như thị trường nhà ở, thị trường vốn, v.v.

Giá trần là công cụ được chính phủ sử dụng khi thị trường rớt giá
Trong kinh tế vĩ mô

Giả sử rằng không có sự can thiệp của chính phủ, thị trường ở trạng thái cân bằng tại điểm E, với giá P * và sản lượng Q *. Nếu P * được coi là quá cao, chính phủ đặt giá trần là P1 trong đó P1 thấp hơn P *. Tại mức giá P1, lượng cung giảm xuống QS1 và lượng cầu tăng lên QD1.

Thị trường không còn ở trạng thái cân bằng. Trên thị trường xảy ra tình trạng khan hàng hoặc thừa cầu vì lượng cầu lớn hơn lượng cung.

Giá trần trong thị trường tự do

Trên thị trường tự do, trạng thái dư cầu chỉ là tạm thời vì nó tạo ra áp lực tăng giá. Và điều này làm cho lượng cầu dư thừa dần bị loại bỏ. Khi đó thị trường di chuyển đến điểm cân bằng.

Tuy nhiên ở đây, quy định của chính phủ về giá trần khiến giá không thể tăng vượt quá P1. Điều này khiến thị trường không trở lại trạng thái cân bằng.

Hậu quả của sự thiếu hụt hàng hoá là: Ở mức giá P1 nhiều người tiêu dùng không thể mua được hàng hoá để thoả mãn nhu cầu của mình; xếp hàng xảy ra, làm cho việc mua hàng mất nhiều thời gian hơn; Thị trường ngầm có cơ hội nảy sinh do khan hiếm hàng hóa…

Những hậu quả này có thể gây tổn hại đến lợi ích của người tiêu dùng. Không như kỳ vọng ban đầu của nhà nước.

Giá sàn là gì?

Giá sàn (Price Floor) trái ngược với giá trần, đây là mức giá thấp nhất trong một phiên giao dịch mà người đầu tư có thể mua, bán chứng khoán. Và bạn sẽ không thể đặt lệnh với mức giá thấp hơn giá sàn được.

Cách tính giá trần, giá sàn chứng khoán

Giá trần của chứng khoán được tính dựa trên giá tham chiếu và biên độ dao động của các sở giao dịch.

Cách tính giá trần:

Giá trần = Giá tham chiếu x (1 + Biên độ giao động)

Cách tính giá sàn:

Giá sàn = Giá tham chiếu x (100% – Biên độ giao động)

Giá tham chiếu

Được hiểu là giá đóng cửa (giá thực hiện của lần khớp lệnh cuối cùng) của ngày giao dịch trước đó. Mỗi sàn giao dịch sẽ có cách tính giá tham chiếu khác nhau. Cụ thể:

  • Sàn giao dịch HOSE (Sở giao dịch Chứng khoán TP HCM): Giá tham chiếu của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đang giao dịch là giá đóng cửa của ngày giao dịch gần nhất trước đó (trừ các trường hợp đặc biệt).
  • Sàn HNX: Giá tham chiếu được xác định bằng giá đóng cửa của ngày giao dịch liền kề trước đó (trừ các trường hợp đặc biệt).
  • Sàn UPCOM: Giá tham chiếu là bình quân gia quyền của các giá giao dịch thực hiện theo phương thức khớp lệnh liên tục của ngày giao dịch gần nhất trước đó (trừ các trường hợp đặc biệt).

Biên độ dao động

Đây là một thuật ngữ đại diện cho phần trăm giá cổ phiếu có thể tăng hoặc giảm trong một phiên giao dịch. Nói cách khác, giá trần và giá sàn của một phiên giao dịch bằng giá tham chiếu cộng trừ biên độ dao động.

HOSE quy định tỷ lệ ký quỹ là 7% trong khi HNX và UpCom lần lượt là 10% và 15%. Đây là khái niệm dùng để xác định giá tối thiểu trong chứng khoán mà chúng ta sẽ tìm hiểu trong phần tiếp theo.

Xem chi tiết biên độ dao động của 3 sàn chứng khoán sau đây:

Sản phẩm HOSE HNX UPCOM
Cổ phiếu, Chứng chỉ quỹ đống, Chứng chỉ quỹ ETF 7% 10% 15%
Cổ phiếu mới đăng ký giao dịch trong ngày giao dịch đầu tiên và cổ phiếu không có giao dịch trên 25 phiên giao dịch liên tiếp, trong ngày đầu tiên giao dịch trở lại 20% 30% 40%
Trái phiếu Không quy định Không quy định Không quy định
Trường hợp trả cổ tức/thưởng bằng cổ phiếu quỹ cho cổ đông hiện hữu trong ngày giao dịch không hưởng quyền Không quy định 30 Không quy định

Ví dụ cách tính giá trần Chứng khoán

Để hiểu rõ hơn về cách tính giá trần của chứng khoán, bạn có thể theo dõi ví dụ sau:

Cổ phiếu BVH trên sàn HOSE có giá tham chiếu 79,0 (79.000 đồng / cổ phiếu). Biên độ giao dịch trên sàn HOSE là 7%. Áp dụng công thức, bạn sẽ tính được giá trần là: 79,0 * (1 + 7%) = 84,53 (84,530 đồng / cổ phiếu).

Nhà đầu tư có thể giao dịch lớn hơn mức giá 84,530 đồng/cổ phiếu.

Lưu ý: Đối với bảng giá chứng khoán sàn HOSE, giá trần của chứng khoán sẽ có một số điều chỉnh đối với những trường hợp đặc biệt như sau:

Trường hợp cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF có giá trần khi điều chỉnh biên độ dao động + 7% mà giá trần vẫn bằng giá tham chiếu thì được điều chỉnh:

Giá trần điều chỉnh = Giá tham chiếu dự kiến ​​+ một đơn vị báo giá

Trường hợp giá trần của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF sau khi điều chỉnh theo cách trên bằng 0 (0) thì điều chỉnh như sau:

Giá trần điều chỉnh = Giá tham chiếu + một đơn giá niêm yết.

Quy định về giá trần trong chứng khoán

Trên bảng giá chứng khoán tại các sở giao dịch, các mức giá được quy định bằng màu sắc giúp nhà đầu tư dễ dàng phân biệt. Đối với chứng khoán giá trần, theo quy định của HOSE và HNX, giá trần sẽ được niêm yết bằng màu tím.

Giá trần là công cụ được chính phủ sử dụng khi thị trường rớt giá
Giá trần trên sàn HNX được quy định là màu tím

Ngoài ra, tại một số công ty chứng khoán, nhà đầu tư có thể đọc giá trần bằng cách nhìn vào ký hiệu. Theo đó, giá trần sẽ được thêm ký hiệu CE (celling), giá sàn sẽ được thêm ký hiệu FL (sàn) bên cạnh.

Đặc biệt trong chứng khoán, giá trần được áp dụng quy tắc làm tròn để giải quyết vấn đề khi giá tham chiếu nhân với biên độ dao động sẽ ra số lẻ. Với những quy định như thế này sẽ giúp nhà đầu tư dễ dàng phân biệt cũng như tìm hiểu sâu hơn về chứng khoán đó.

So sánh giá trần, giá sàn và giá tham chiếu

Giá sàn là gì?

Giá sàn chứng khoán là mức giá thấp nhất mà nhà đầu tư có thể đặt lệnh mua hoặc bán chứng khoán trong ngày giao dịch.

Công thức tính:

Giá sàn = Giá tham chiếu x (100% – Biên độ dao động)

Ví dụ: Trên sàn HNX mã chứng khoán A có giá tham chiếu là 23.0 (23.000đ/cổ phiếu).

Giá trần = 23.0 + (10% * 23.0) = 25.3 Giá sàn = 23.0 – (10% * 23.0) = 20.7

Như vậy chúng ta chỉ được đặt lệnh giao dịch trong khoảng giá từ 20.700 – 25.300 đồng/cổ phiếu.