Tài sản có trước hôn nhân chia như thế nào năm 2024

Bà Thanh hỏi, khi phân chia tài sản, tòa án có căn cứ những giấy tờ đó để xác định tài sản chung, riêng không? Việc chia tài sản của vợ chồng bà như thế nào trong trường hợp này?

Luật sư Trần Văn Toàn, Văn phòng Luật sư Khánh Hưng - Đoàn Luật sư Hà Nội trả lời câu hỏi của bà Mai Thanh như sau:

Tài sản chung vợ chồng

Tại Điều 27 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 quy định: Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thoả thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thoả thuận.

Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ chồng. Trong trường hợp không có chứng cứ chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó là tài sản chung.

Tài sản riêng của vợ, chồng

Theo khoản 1, Điều 32 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định: Vợ, chồng có quyền có tài sản riêng.

Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại khoản 1, Điều 29 và Điều 30 của Luật này; đồ dùng, tư trang cá nhân.

Trường hợp có tranh chấp

Tại điểm b, Mục 3 Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000, quy định cụ thể về việc giải quyết trường hợp có tranh chấp tài sản như sau:

Để bảo vệ quyền lợi chính đáng của các bên, trong trường hợp tài sản do vợ, chồng có được trong thời kỳ hôn nhân mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, nhưng trong Giấy chứng nhận quyền sở hữu chỉ ghi tên của vợ hoặc chồng, nếu không có tranh chấp thì đó là tài sản chung của vợ chồng.

Nếu có tranh chấp là tài sản riêng thì người có tên trong Giấy chứng nhận quyền sở hữu phải chứng minh được tài sản này do được thừa kế riêng, được tặng riêng trong thời kỳ hôn nhân hoặc tài sản này có được từ nguồn tài sản riêng quy định tại khoản 1, Điều 32. Trong trường hợp không chứng minh được tài sản đang có tranh chấp này là tài sản riêng thì theo quy định tại khoản 3, Điều 27 tài sản đó là tài sản chung của vợ chồng.

Trường hợp vợ chồng bà Mai Thanh trong thời kỳ hôn nhân có mua một ngôi nhà, nhưng trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở chỉ đứng tên chồng bà Thanh. Nay, vợ chồng bà đang yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn, chồng bà Thanh cho rằng ngôi nhà đó là tài sản riêng, còn bà Thanh thì cho rằng ngôi nhà là tài sản chung vợ chồng. Theo quy định tại khoản 3, Điều 27 Luật Hôn nhân và Gia đình và hướng dẫn tại điểm b, Mục 3 Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP, do chồng bà Thanh đứng tên một mình trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà, nên ông phải có nghĩa vụ chứng minh nhà đất có được từ nguồn tài sản riêng.

Theo quy định tại Điều 79 Bộ Luật tố tụng dân sự, đương sự có yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình phải đưa ra chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp; Đương sự phản đối yêu cầu của người khác đối với mình phải chứng minh sự phản đối đó là có căn cứ và phải đưa ra chứng cứ để chứng minh; Đương sự có nghĩa vụ đưa ra chứng cứ để chứng minh mà không đưa ra được chứng cứ hoặc không đưa ra đủ chứng cứ thì phải chịu hậu quả của việc không chứng minh được hoặc chứng minh không đầy đủ đó.

Tòa án sẽ đánh giá khách quan, toàn diện các chứng cứ gồm: giấy tờ, tài liệu do đương sự cung cấp, lời khai của đương sự; lời khai của người làm chứng; kết luận giám định… để xác định ngôi nhà do người chồng đứng tên trên Giấy chứng nhận là tài sản riêng của chồng hay là tài sản chung của vợ chồng.

Việc chia tài sản khi ly hôn sẽ được Tòa án áp dụng theo nguyên tắc quy định tại Điều 95 Luật Hôn nhân và Gia đình: Tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó; Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này.

Luật sư Trần Văn Toàn

VPLS Khánh Hưng – Đoàn luật sư Hà Nội

* Thông tin chuyên mục có giá trị tham khảo với người đọc, không dùng làm tài liệu trong tố tụng pháp luật.

Chúng tôi chuẩn bị kết hôn và đều có tài sản riêng, vậy cần làm gì để xác định đây là tài sản riêng trước hôn nhân?

Tôi chuẩn bị kết hôn, và trước đó cũng tạo lập được một số tài sản. Vợ sắp cưới của tôi cũng tạo dựng được một phần tài sản trước hôn nhân. Chúng tôi muốn xác lập các tài sản này là của riêng mình trước khi đăng ký kết hôn và không nhập vào tài sản chung của vợ chồng. Nhờ luật sư hướng dẫn để chúng tôi biết mình cần phải làm gì trước khi đăng ký kết hôn.

Nguyễn Thị Lụa (Bình Tân) gửi câu hỏi.

Luật sư Nguyễn Hữu Thế Trạch (Đoàn luật sư TP.HCM) tư vấn về việc xác định tài sản trước hôn nhân như sau:

Vấn đề bạn hỏi được chia thành 2 trường hợp: xác định tài sản trước hôn nhân và xác định tài sản riêng sau hôn nhân.

Tài sản có trước hôn nhân chia như thế nào năm 2024

Luật sư Nguyễn Hữu Thế Trạch - Ảnh: NVCC

Trước khi đăng ký kết hôn: Nếu các bạn muốn xác định tài sản trước khi đăng ký kết hôn thì có thể làm văn bản thỏa thuận xác định tài sản riêng của từng bên trước khi kết hôn. Hiện nay, pháp luật không quy định cụ thể trường hợp này nhưng để bảo đảm hơn về pháp lý, tránh tranh chấp thì có thể ra UBND xác nhận chữ ký.

Sau khi đăng ký kết hôn: Nếu đã đăng ký kết hôn rồi nhưng các bạn mới tính đến việc xác định tài sản riêng thì hai bên có thể mang toàn bộ giấy tờ xác minh tài sản đến văn phòng công chứng để lập các thỏa thuận/cam kết tài sản riêng. Các thỏa thuận này được xác lập tại phòng công chứng và có sự xác nhận của hai bên thì quyền sở hữu tài sản của ai thì người đó được định đoạt.

Mời bạn đọc gửi câu hỏi để được luật sư tư vấn

Tài sản có trước hôn nhân chia như thế nào năm 2024

Đăng ký Tuổi Trẻ Sao TẠI ĐÂY

Với đội ngũ các luật sư và chuyên gia pháp lý dày dạn kinh nghiệm trên tất cả các lĩnh vực như hôn nhân - gia đình, kinh doanh - thương mại, mua bán đất đai, sở hữu trí tuệ, lao động, hộ tịch, thừa kế..., chuyên mục Tư vấn pháp luật trên Tuổi Trẻ Sao sẽ giải đáp thắc mắc của bạn một cách nhiệt tình, nhanh chóng, chính xác, hiệu quả.

Bạn đọc vui lòng gửi câu hỏi (gõ bằng tiếng Việt có dấu, font chữ UNICODE) về Tuổi Trẻ Sao qua địa chỉ [email protected].

Chồng không chịu chia tài sản khi ly hôn phải làm thế nào?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 59, Luật Hôn nhân gia đình 2014 thì việc chia tài sản khi ly hôn do các bên tự thoả thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết. Do vậy, khi ly hôn, nếu chồng/ vợ không chịu chia tài sản thì bên còn lại có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung.

Tài sản trước hôn nhân chia thừa kế như thế nào?

Điều 15 Luật Hôn nhân và gia đình năm 1959 đã quy định: “vợ và chồng đều có quyền sở hữu, hưởng thụ và sử dụng ngang nhau đối với tài sản có trước và sau khi cưới”. Bằng quy định này thì tài sản một bên có trước khi kết hôn, được tặng cho, thừa kế riêng sẽ đương nhiên được chuyển hóa thành tài sản chung.

Tài sản trước hôn nhân gồm những gì?

Đối chiếu quy định trên, những tài sản bạn có trước khi kết hôn bao gồm: tiền tiết kiệm ngân hàng, vàng và bất động sản nếu bạn không có thỏa thuận nhập vào tài sản chung thì những tài sản đó là tài sản riêng của bạn.

Thời kỳ hôn nhân khi nào?

13. Thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng, được tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân.