Giáo an tăng cường Tiếng Việt lớp 2 sách Cánh diều

Giáo án sách Cánh Diều lớp 2 môn Tiếng Việt

Mẫu Giáo án môn Tiếng Việt lớp 2 Sách Cánh Diều - Tuần 31 được VnDoc.com đăng tải nhằm giúp quý thầy cô giảng dạy bộ sách Cánh Diều mới. Đây là tài liệu được biên soạn theo quy định dành cho các thầy cô chuẩn bị hiệu quả cho việc soạn bài Giáo án điện tử lớp 2 mới. Chúc quý thầy cô dạy tốt!

Lưu ý : Nếu bạn muốn Tải bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài viết.

  • Giáo án môn Tiếng Việt lớp 2 Sách Cánh Diều - Tuần 28
  • Giáo án môn Tiếng Việt lớp 2 Sách Cánh Diều - Tuần 29
  • Giáo án môn Tiếng Việt lớp 2 Sách Cánh Diều - Tuần 30
  • Giáo án môn Tiếng Việt lớp 2 Sách Cánh Diều - Tuần 32

VnDoc mời các thầy cô giáo, các bậc phụ huynh và các bạn học sinh truy cập nhóm riêng dành cho lớp 2 sau: Nhóm Tài liệu học tập lớp 2. Nhóm tài liệu học tập lớp 2 để trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm về giảng dạy và học tập toàn bộ các môn học lớp 2.

KẾ HOẠCH BÀI DẠY SÁCH CÁNH DIỀU - Tuần 31

Ngày soạn:…/…/…

Ngày dạy:…/…/…:

BÀI 31: EM YÊU QUÊ HƯƠNG

CHIA SẺ VỀ CHỦ ĐIỂM

(15 phút)

* Hát bài hát:

- GV gợi ý cho các nhóm hát bài một số bài hát về quê hương: Quê hương tươi đẹp, bài hát dân gian: Bắc kim thang, Tập tầm vông.

- HS hát theo các nhóm.

- GV bắt nhịp cho cả lớp hát chung một bài hát về quê hương.

* Thi đọc các bài thơ về quê hương:

- GV gợi ý một số bài thơ cho HS đọc: Lũy tre, Em yêu nhà em, Bé xem tranh,…

- HS đọc thơ trong nhóm theo một số bài GV hướng dẫn.

* GV nói lời dẫn vào bài đọc mở đầu chủ điểm Em yêu quê hương.

BÀI ĐỌC 1: VỀ QUÊ (55 phút)

I. MỤC TIÊU

1. Mức độ, yêu cầu cần đạt

- Đọc trôi chảy bài thơ, giọng đọc tha thiết, tình cảm. Đọc đúng các từ ngữ. Ngắt nghỉ hơi đúng giữa các dòng thơ, cuối mỗi dòng thơ, mỗi khổ thơ.

- Hiểu được nghĩa của các từ ngữ: tít tắp, thênh thang, lồng lộng, thảnh thơi. Hiểu nội dung bài thơ: Bạn nhỏ rất thích những ngày nghỉ ở quê: được biết nhiều cảnh vật mới mẻ, được chơi nhiều trò chơi lạ, thú vị. Ngày nghỉ ở quê vì thế như trôi nhanh hơn.

- Luyện tập nói câu thể hiện sự ngạc nhiên, thích thú.

2. Năng lực

- Năng lực chung: Biết cùng các bạn thảo luận nhóm; hợp tác tìm hiểu bài.

- Năng lực riêng:

· Biết thêm một bài thơ lục bát.

· Cảm nhận được những từ ngữ, hình ảnh làng quê rất đẹp và thú vị.

· Cảm nhận được tình yêu quê hương của bạn nhỏ.

3. Phẩm chất

- Bồi dưỡng tình yêu quê hương, đất nước.

II. PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT BỊ DẠY HỌC

1. Đối với giáo viên

- Máy tính, máy chiếu để chiếu.

- Giáo án.

2. Đối với học sinh

- SHS.

III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẬY HỌC

HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN

HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH

I. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG

a. Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho HS và từng bước làm quen bài học.

b. Cách thức tiến hành:

- GV chỉ tranh minh họa và giới thiệu bài học: Mở đầu chủ điểm Em yêu quê hương, các em sẽ được học bài thơ Về quê. Bài thơ nói về cảm nghĩ của một bạn nhỏ những ngày nghỉ hè ở quê. Chắc ở lớp chúng ta, cũng có nhiều em có quê ở nông thôn. Các em đã được về quê chơi nhiều chưa? Các em hay đọc bài thơ Về quê để xem bạn nhỏ trong bài thơ có cảm nhận giống như em khi được về quê chơi không nhé.

II. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Đọc thành tiếng

a. Mục tiêu: HS đọc bài Về quê ngắt nghỉ hơi đúng. giọng đọc tha thiết, tình cảm. Đọc đúng các từ ngữ.

b. Cách tiến hành :

- GV đọc mẫu bài đọc:

+ Phát âm đúng các từ ngữ.

+ Ngắt nhịp thơ đúng, giọng đọc tha thiết, tình cảm. - GV yêu cầu HS đọc mục chú giải từ ngữ khó: tít tắp, thênh thang, lồng lộng.

- GV tổ chức cho HS luyện đọc trước lớp. HS đọc tiếp nối 2 đoạn thơ.

+ HS1 (Đoạn 1): từ đầu đến “bơi thuyền”

+ HS2 (Đoạn 2): đoạn còn lại.

- GV phát hiện và sửa lỗi phát âm cho HS, hướng dẫn các em đọc đúng các từ ngữ HS địa phương dễ phát âm sai: thênh thang, giếng làng, lồng lộng, thảnh thơi, chiêm chiếp, tí teo, trôi vèo.

- GV yêu cầu từng cặp HS luyện đọc tiếp nối 2 đoạn trong bài đọc.

- GV yêu cầu HS thi đọc tiếp nối từng đoạn trước lớp (cá nhân, bàn, tổ).

- GV mời 1HS khá, giỏi đọc lại toàn bài.

Hoạt động 2: Đọc hiểu

a. Mục tiêu: HS trả lời các câu hỏi phần Đọc hiểu trong SGK trang 107.

b. Cách tiến hành:

- GV mời 4 HS tiếp nối nhau đọc 4 câu hỏi:

+ HS1 (Câu 1): Bài thơ là lời của ai?

+ HS2 (Câu 2): Bạn nhỏ thích những cảnh vật nào ở quê?
+ HS3 (Câu 3): Bạn nhỏ được làm những gì khi về quê nghỉ hè?

+ HS4 (Câu 4): Em hiểu hai dòng cuối bài thơ như thế nào? Chọn ý đúng:

a. Ngày ở quê ngắn hơn ngày ở thành phố.

b. Ngày hè ở quê rất vui nên thấy thời gian trôi nhanh.

c. Kì nghỉ hè chỉ có một tháng nên rất ngắn.

- GV yêu cầu HS thảo luận theo nhóm đôi, trả lời câu hỏi.

- GV mời đại diện các nhóm trình bày kết quả.

- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Bài thơ muốn nói điều gì?

Hoạt động 3: Luyện tập

a. Mục tiêu: HS trả lời các câu hỏi trong phần Luyện tập SGK trang 107.

b. Cách tiến hành:

- GV mời 2 HS đọc nối tiếp 2 câu hỏi:

+ HS1 (Câu 1): Xếp các từ ngữ dưới đây vào nhóm thích hợp:

+ HS2 (Câu 2): Nói 1-2 câu thể hiện ngạc nhiên hoặc thích thú trong các tình huống sau:

a. Ông cho em cùng đi thả diều.

b. Ông cho em cùng đi câu.

- GV yêu cầu HS làm bài vào Vở bài tập. GV phát phiếu khổ A3 cho 1 HS làm bài vào phiếu.

- GV mời đại diện một số HS trình bày kết quả.

- HS lắng nghe, tiếp thu.

- HS lắng nge, đọc thầm theo.

- HS đọc phần chú giải từ ngữ:

+ Tít tắp: rất xa, rất dài, thoải mái.

+ Thênh thang: rất rộng rãi, thoải mái.

+ Lồng lộng: gió thổi

- HS đọc bài.

- HS luyện phát âm.

- HS luyện đọc.

- HS thi đọc.

- HS đọc bài; các HS khác lắng nghe, đọc thầm theo.

- HS thảo luận theo nhóm đôi.

- HS trình bày:

+ Câu 1: Bài thơ là lời của một bản nhỏ nghỉ hè được về quê chơi.

+ Câu 2: Bạn nhỏ thích những cảnh vật ở quê: đồng xanh tít tắp, giếng làng, ngắm trời cao lồng lộng gió mây, tre đua kẽo kẹt, nắng đầy sân phơi. Bạn thích những cảnh chó mèo quần chân người, vịt bầu từng nhóm thảnh thơi bơi thuyền, gà mẹ ở vườn sau bới giun lên, lũ con chiêm chiếp theo liền đằng sau.
+ Câu 3: Bạn nhỏ được làm những việc khi về quê nghỉ hè: bạn được tắm giếng làng, được bắc thang bẻ ổi chín trên cây, được đi câu, được đi thả diều với đám bạn.

+ HS4 (Câu 4): Em hiểu hai dòng cuối bài thơ: b

- HS trả lời câu hỏi: Bài thơ nói về ngày nghỉ hè ở quê thật thích, được biết nhiều cảnh vật mới mẻ, được chơi những trò chơi thú vị. Ngày nghỉ ở quê vì thế như trôi nhanh hơn.

- HS đọc yêu cầu câu hỏi.

- HS làm bài vào vở, làm vào phiếu.

- HS trình bày:

+ Câu 1:

a. Từ ngữ chỉ sự vật: quê, giếng, ổi, tre.

b. Từ ngữ chỉ đặc điểm: tít tắp, xanh, thênh thang, ngắn.

c. Từ ngữ chỉ hoạt động: tắm, bẻ, bơi, câu cá.

+ Câu 2:

a. Ôi, ông cho cháu đi thả diều ạ? Thích quá! Cháu cảm ơn ông ạ.

b. Ôi, ông cho cháu được đi câu cá cùng ông ạ. Tuyệt quá!

---------------------

Trên đây chỉ là một phần của tài liệu. Mời các bạn tải file ĐẦY ĐỦ về tham khảo.

Ngoài Giáo án môn Tiếng Việt lớp 2 Sách Cánh Diều - Tuần 31, các bạn có thể tham khảo thêm tài liệu môn Tiếng Việt 2 và giải toán lớp 2 hay Tiếng Anh lớp 2, Giải Tự nhiên và xã hội 2, Bài tập cuối tuần lớp 2,.... để học tốt hơn các chương trình của lớp 2.

CHIA SẺ VỀ CHỦ ĐIỂM (10 phút)

Mục tiêu: Giúp HS nhận biết được nội dung của toàn bộ chủ điểm, tạo tâm thế hứng thú cho HS và từng bước làm quen bài học.

Cách tiến hành:

- GV yêu cầu HS mở SGK Tiếng Việt 2 trang 4, 5, quan sát các bức tranh.

- GV giới thiệu chủ đề mở đầu sách: Em là búp măng non nói về các bạn thiếu nhi – những măng non, tương lai của đất nước đang hớn hở tới trường. Bài học mở đầu Cuộc sống quanh em nói về thế giới xung quanh các con thật đẹp, thật vui, mọi người, mọi vật đều làm công việc của mình.

- GV mời 1 HS đọc to, rõ YC của BT Chia sẻ; giao nhiệm vụ cho cả lớp: Quan sát bức tranh miêu tả cuộc sống xung quanh các em, thảo luận nhóm đôi, trả lời các CH. GV theo dõi, giúp đỡ HS thực hiện nhiệm vụ.

- GV tổ chức cho vài nhóm báo cáo kết quả, các nhóm khác bổ sung.

- GV chốt đáp án:

+ Câu 1: Đây là những ai, những vật gì, con gì?

Trả lời: Đây là trường học – các bác nông dân – 2 HS vui vẻ đi học – 1 con trâu to béo – cây dừa xanh tốt – đèn đường – chủ thợ xây đang xây một bức tường – cây chuối tốt tươi – xe tắc xi đi trên đường – 1 con mèo lông vàng xinh xắn – cây hoa cúc vàng.

+ Câu 2: Mỗi người trong tranh làm việc gì?

Trả lời: Bác nông dân ôm một bó lúa, mấy bác đang gặt lúa trên đồng. / Hai HS đang tới trưởng. / Chú thợ xây đang xây một bức tường.

+ Câu 3: Mỗi vật, mỗi con vật trong tranh có ích gì?

Trả lời: Con trâu giúp người cày ruộng. / Con mèo giúp bắt chuột. / Đèn đường chiếu sáng đường phố. / Cây dừa cho trái ngọt. Cây chuối cho quả thơm ngon. / Xe tắc xi chở khách. Cây cúc nở hoa, tô điểm cho cuộc sống thêm tươi đẹp.

BÀI ĐỌC 1: LÀM VIỆC THẬT LÀ VUI (60 phút)

1. Giới thiệu bài

Mục tiêu: Tạo tâm thế cho học sinh và từng bước làm quen bài học.

Cách tiến hành:

- GV nói lời dẫn để tới thiệu bài đọc mở đầu chủ điểm: Các em thấy đấy, mỗi người một công một việc để xây dựng nên cuộc sống này. Tiết học hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu bài đọc Làm việc thật là vui.

2. HĐ 1: Đọc thành tiếng

Mục tiêu: Đọc thành tiếng trôi chảy toàn bài. Phát âm đúng các từ ngữ có âm, vần, thanh mà HS địa phương dễ phát âm sai và viết sai. Ngắt nghỉ hơi đúng theo các dấu câu và theo nghĩa. Tốc độ đọc khoảng 60 tiếng/ phút. Đọc thầm nhanh hơn lớp 1.

Cách tiến hành:

- GV đọc mẫu bài Làm việc thật là vui: Giọng đọc vui, hào hứng, nhịp hơi nhanh; kết hợp giải nghĩa từ ngữ khó: sắc xuân, rục rỡ, tưng bừng, đỡ.

- GV tổ chức cho HS luyện đọc:

+ GV chỉ định 1 HS đầu bàn đọc, sau đó lần lượt từng em đứng lên đọc tiếp nối đến hết bài. Khi theo dõi HS đọc, GV sửa lỗi phát âm, uốn nắn tư thể đọc cho HS nhắc nhở các em cần nghỉ hơi đúng và đọc đoạn văn với giọng thích hợp. VD, ngắt nghỉ đúng ở câu: Con tu hú kêu / tu hú, tu hú. Cành đào nở hoa / cho sắc xuân thêm rực rỡ, / ngày xuân thêm tưng bừng. ...

+ GV yêu cầu HS làm việc nhóm đôi: Từng cặp HS đọc tiếp nối 2 đoạn trong nhóm.

+ GV tổ chức cho HS thi đọc nối tiếp 2 đoạn trước lớp theo cặp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, bình chọn.

+ GV yêu cầu cả lớp đọc đồng thanh cả bài với giọng vừa phải, không đọc quá to.

+ GV mời 1 HS khá, giỏi đọc lại toàn bài.

3. HĐ 2: Đọc hiểu

Mục tiêu: Hiểu nghĩa của các từ ngữ trong bài. Trả lời được các câu hỏi về công việc của mỗi người, vật, con vật. Hiểu ý nghĩa của bài: Mọi người, mọi vật đều làm việc. Làm việc mang lại niềm hạnh phúc, niềm vui.

Cách tiến hành:

- GV mời 3 HS tiếp nối nhau đọc to, rõ 3 CH.

- GV giao nhiệm vụ cho HS thảo luận nhóm đôi, sau đó trả lời CH tìm hiểu bài bằng trò chơi phỏng vấn.

- GV hướng dẫn HS thực hiện trò chơi phỏng vấn: Mỗi nhóm cử 1 đại diện tham gia. Người tham gia nói to, rõ, tự tin. Cặp chơi đầu tiên (nhóm 1, nhóm 2): Đại diện nhóm 1 đóng vai phóng viên, phỏng vấn đại diện nhóm 2. Nhóm 2 trả lời. Sau đó đổi vai.

+ Câu 1: HS 1 hỏi, HS 2 trả lời.

+ Câu 2: HS 2 hỏi, HS 1 trả lời

+ Câu 3: HS 1 hỏi, HS 2 trả lời. Sau đó đổi ngược lại, HS 2 hỏi, HS 1 trả lời.

- GV chốt: Xung quanh các em, mọi vật, mọi người đều làm việc. Làm việc mang lại lợi ích cho gia đình, cho xã hội. Làm việc tuy vất vả, bận rộn nhưng công việc mang lại cho ta niềm hạnh phúc, niềm vui rất lớn.

4. HĐ 3: Luyện tập

Mục tiêu: Nhận diện từ ngữ chỉ sự vật (người, vật, con vật, thời gian). Tìm thêm được các từ ngữ ở ngoài bài chỉ người, vật, con vật, thời gian.

Cách tiến hành:

4.1. BT 1 (Trò chơi xếp hành khách vào toa tàu)

- GV mời 1 HS đọc YC của BT 1. Cả lớp nghe bạn đọc, quan sát tranh minh hoạ 3 HS cầm 3 tấm biển, mỗi tấm biển đều ghi từ ngữ trên đó.

- GV chỉ từng tấm biển cho HS cả lớp đọc 15 từ ngữ, sau đó chỉ từng toa tàu cho HS đọc tên mỗi toa: Toa chở Người – Toa chở Vật – Toa chở Con vật – Toa chở Thời gian.

- GV giải thích cách chơi: 3 tấm biển to ghi tên 15 hành khách. Cần xếp mỗi hành khách vào đúng toa. Đưa người vào toa chở Người, đưa vật vào toa chở Vật, đưa con vật vào toa chở Con vật, đưa thời gian vào toa chở Thời gian.

- GV chia lớp thành 4 nhóm, tổ chức chơi trò chơi xếp nhanh 15 hành khác vào 4 toa tàu phù hợp lên bảng.

- GV và cả lớp nhận xét, chốt đáp án:

+ Toa chở Người: em, mẹ.

+ Toa chở Vật: đồng hồ, hoa, nhà, rau, trời, (quả) vải.

+ Toa chở Con vật: Gà, tu hú, chim, sâu.

+ Toa chở Thời gian: ngày, giờ, phút.

- GV yêu cầu cả lớp đọc đồng thanh các từ đã xếp vào các toa.

4.2. BT 2 (Tìm thêm ngoài bài đọc các từ ngữ chỉ người, vật, con vật, thời gian)

- GV mời 1 HS đọc YC của BT 2, cả lớp đọc thầm theo.

- GV lưu ý HS cần tìm những từ ngữ đó ở bên ngoài bài đọc.

- GV yêu cầu HS làm bài vào VBT, báo cáo kết quả.

- GV chốt lại: Những từ các em vừa tìm ở trên là từ chỉ sự vật. GV viết bảng: Các từ chỉ người, vật, con vật, thời gian,... gọi chung là từ chỉ sự vật.

- GV mời một vài HS nhắc lại.

5. Củng cố, dặn dò

Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học, chuẩn bị cho tiết học sau.

Cách tiến hành:

- GV mời 2 tổ HS tiếp nối nhau đọc lại 2 đoạn của bài.

- GV tổ chức trò chơi Ô cửa bí mật: Một vài HS mở lần lượt các ở cửa có YC đọc lại một đoạn văn bất kì hoặc những câu văn mình yêu thích. Có ô cửa may mắn viết lời chúc hoặc tặng tràng vỗ tay.

- GV mời 1 HS phát biểu: Sau tiết học em biết thêm được điều gì? Em biết làm gì?

- GV nhận xét tiết học khen ngợi, biểu dương những HS học tốt.

- GV nhắc HS chuẩn bị cho tiết Tập đọc Mỗi người một việc.

- HS mở SGK Tiếng Việt 2 trang 4, 5, quan sát các bức tranh.

- HS lắng nghe.

- 1 HS đọc to, rõ YC của BT. Cả lớp đọc thầm theo. Cả lớp tiếp nhận nhiệm vụ GV đặt ra.

- Một vài nhóm báo cáo kết quả, các nhóm khác bổ sung.

- HS nghe GV chốt đáp án.

- HS lắng nghe.

- HS lắng nghe.

- HS luyện đọc theo yêu cầu của GV:

+ 1 HS đầu bàn đọc, sau đó lần lượt các em bên cạnh đứng lên đọc tiếp nối đến hết bài.

+ HS làm việc nhóm đôi.

+ HS thi đọc nối tiếp 2 đoạn trước lớp theo cặp. Cả lớp bình chọn.

+ Cả lớp đọc đồng thanh cả bài.

+ 1 HS khá, giỏi đọc lại toàn bài.

- 3 HS tiếp nối nhau đọc to, rõ 3 CH:

+ Câu 1: Mỗi vật, con vật được nói trong bài đọc làm việc gì?

+ Câu 2: Bé bận rộn như thế nào?

+ Câu 3: Vì sao bé bận rộn mà lúc nào cũng vui? Chọn ý em thích:

a) Vì bé làm việc có ích.

b) Vì bé yêu những việc mình làm.

c) Vì bé được làm việc như mọi vật, mọi người.

- HS thảo luận nhóm đôi, sau đó trả lời CH bằng trò chơi phỏng vấn.

- HS thực hiện trò chơi, trả lời CH:

+ Câu 1: Đồng hồ tích tắc báo phút, báo giờ. Gà trống gáy vang báo trời sáng. Tu hú kêu báo sắp tới mùa vải chín. Chim bắt sâu bảo vệ mùa màng. Cành đào nở hoa cho sắc xuân thêm rực rỡ, ngày xuân thêm tưng bừng.

+ Câu 2: Bé làm bài, bé đi học, bé quét nhà, nhặt rau, chơi với em đỡ mẹ.

+ Câu 3: HS trả lời theo ý thích.

- 1 HS YC của BT 1. Cả lớp nghe bạn đọc, quan sát tranh minh hoạ.

- HS quan sát, đọc theo GV.

- HS lắng nghe GV giải thích.

- Cả lớp chơi trò chơi.

- Cả lớp và GV cùng nhận xét bài làm, thống nhất đáp án.

- Cả lớp đọc đồng thanh các từ đã xếp vào các toa.

- 1 HS đọc YC của BT 2, cả lớp đọc thầm theo.

- HS lưu ý.

- HS làm bài vào VBT, báo cáo kết quả. VD:

+ Từ chỉ người: ông, bà, chị, thầy giáo, cô giáo,...

+ Từ chỉ vật: bút, phấn, thước, cặp tóc, áo quần, lê, ổi...

+ Từ chỉ con vật: mèo, chó, voi, bò, ngan,...

+ Từ ngữ chỉ thời gian: mùa màng, giây, tuần, tháng, tiết học, Giáng sinh, Tết, năm mới, xuân, hạ, thu, đông...

- HS lắng nghe, quan sát.

- Một vài HS nhắc lại.

- 2 tổ HS tiếp nối nhau đọc lại 2 đoạn của bài.

- HS chơi trò chơi Ô cửa bí mật.

- 1 HS phát biểu. Cả lớp lắng nghe.

- HS lắng nghe.

- HS lắng nghe, chuẩn bị ch