Hàm float là gì
Float và Double là các lớp trình bao bọc khác được sử dụng để chuyển đổi các kiểu dữ liệu nguyên thủy. Đôi khi cần phải chuyển đổi kiểu dữ liệu nguyên thủy thành một đối tượng và để chuyển đổi đối tượng thành kiểu dữ liệu nguyên thủy. Cho rằng, các lớp Wrapper có thể được sử dụng. Các ngôn ngữ lập trình như Java chứa các lớp Wrapper. Chúng được sử dụng cho quá trình chuyển đổi này. Một lớp bao bọc là một lớp đóng gói các loại. Các kiểu đó có thể được sử dụng để tạo các thể hiện và phương thức đối tượng trong một lớp khác cần các kiểu đó. Có tám loại nguyên thủy trong Java. Họ là int, ngắn, byte, dài, boolean, char, float và double. Lớp trình bao bọc tương ứng cho kiểu dữ liệu boolean là Boolean. Lớp bao bọc cho kiểu dữ liệu char là một ký tự. Short, Byte, Integer, Long, Float và Double là các lớp bao bọc khác. Tự động chuyển đổi kiểu dữ liệu nguyên thủy sang một đối tượng được gọi là autoboxing. Tự động chuyển đổi đối tượng thành một kiểu nguyên thủy được gọi là unboxing. Bài viết này thảo luận về hai lớp bao bọc là Integer và Float. Các sự khác biệt chính giữa Integer và Float là thế Integer là lớp trình bao bọc liên quan đến kiểu dữ liệu nguyên thủy trong khi Float là lớp trình bao bọc liên quan đến kiểu dữ liệu nguyên thủy float. Show NỘI DUNG1. Tổng quan và sự khác biệt chính2. Số nguyên là gì3. Phao là gì4. Điểm tương đồng giữa Integer và Float5. So sánh cạnh nhau - Integer vs Float ở dạng bảng 6. Tóm tắt Số nguyên là gì?Integer là một lớp bao bọc trong Java. Kiểu dữ liệu tương ứng là int. Nó được sử dụng để chuyển đổi một kiểu dữ liệu int thành một đối tượng hoặc để chuyển đổi một đối tượng thành một int. Tham khảo ví dụ dưới đây với lớp bao bọc Integer. Hình 01: Chương trình với lớp Wrapper Integer Theo chương trình trên, x là biến kiểu int. Nó chứa giá trị 10. Integer.valueOf được sử dụng để chuyển đổi đối tượng kiểu int thành Integer. Biến x được truyền cho giá trị của phương thức. Tương tự, int được chuyển đổi thành Integer. Y là một đối tượng của kiểu Integer. Giá trị 5 được truyền cho nhà xây dựng. Sử dụng phương thức intValue, đối tượng đó được chuyển đổi thành kiểu dữ liệu int. Giá trị chuyển đổi đó được lưu trữ vào biến z có thể chứa int. Hình 02: Autoboxing và Unboxing Ví dụ1 Theo chương trình trên, biến x có int. Khi gán nó cho Integer, trình biên dịch sẽ tự động ghi Integer.valueOf (x) bên trong. Đó là quyền anh tự động. 'A' là kiểu Integer. Giá trị 6 được truyền cho hàm tạo. Khi gán giá trị cho b, trình biên dịch sẽ tự động ghi a.intValue () bên trong. Đó là unboxing. Phao là gì?Float là một lớp bao bọc trong Java. Kiểu dữ liệu tương ứng là một float. Nó được sử dụng để chuyển đổi một kiểu dữ liệu float thành một đối tượng hoặc để chuyển đổi một đối tượng thành một float. Tham khảo ví dụ dưới đây với lớp bao bọc Float. Hình 03: Chương trình với Float Wrapper Class Theo chương trình trên, x là biến kiểu float. Nó chứa giá trị 20,5f. Float.valueOf được sử dụng để chuyển đổi đối tượng kiểu float thành đối tượng Float. Biến x được truyền cho phương thức valueOf. Tương tự như vậy, float được chuyển đổi thành Float. Y là một đối tượng của kiểu Float. Giá trị 10,5f được truyền cho nhà xây dựng. Sử dụng phương thức floatValue, đối tượng đó được chuyển đổi thành kiểu dữ liệu float. Giá trị chuyển đổi đó được lưu trữ vào biến z có thể giữ giá trị float. Hình 04: Autoboxing và Unboxing example2 Theo chương trình trên, biến x có dấu phẩy. Khi gán nó cho Float, trình biên dịch sẽ tự động viết Float.valueOf (x) bên trong. Đó là autoboxing. 'A' là loại Float. Giá trị 6.1f được truyền cho hàm tạo. Khi gán giá trị cho b, trình biên dịch sẽ tự động ghi a.floatValue () bên trong. Đó là unboxing. Điểm giống nhau giữa số nguyên và số float?
Sự khác biệt giữa Integer và Float là gì?
Tóm lược - Số nguyên vs Phao nổiCó tám loại nguyên thủy chính trong Java. Chúng là int, ngắn, byte, dài, boolean, char, float và double. Đôi khi cần phải chuyển đổi các kiểu dữ liệu nguyên thủy thành đối tượng và đối tượng thành kiểu nguyên thủy. Các lớp Wrapper được sử dụng cho điều đó. Mỗi loại nguyên thủy có một lớp bao bọc tương ứng. Các lớp bao bọc đó là Integer, Short, Byte, Long, Boolean, Char, Float và Double. Bài viết này thảo luận về sự khác biệt giữa Integer và Float. Sự khác biệt giữa Integer và Float là Integer là lớp trình bao bọc liên quan đến kiểu dữ liệu nguyên thủy trong khi Float là lớp trình bao bọc liên quan đến kiểu dữ liệu nguyên thủy float. Tài liệu tham khảo:1. Lớp Wrapper trong java - Javatpoint., Điểm Java. Có sẵn ở đây
Biểu đồ so sánh:
Định nghĩa của FloatMột kiểu dữ liệu nổi là một trong những kiểu dấu phẩy động. Phao kiểu dữ liệu có bộ lưu trữ 32 bit (bằng 4 byte) cho biến kiểu float. Kiểu dữ liệu float chỉ định độ chính xác duy nhất. Việc biểu diễn 32 bit trong float có thể được giải thích là 1 bit được biểu diễn dưới dạng bit dấu, 8 bit được biểu diễn dưới dạng số mũ và 23 bit được biểu diễn dưới dạng mantissa. Phạm vi tối đa của loại phao là 1, 4e-045 đến 3, 4e + 038. Khi so sánh với kiểu float dấu phẩy động kép thì kém chính xác hơn trong khi tính toán. Hãy để chúng tôi hiểu float bằng một ví dụ. #include #include int main () {float num1 = sqrt (64, 23) cout << num1; } // đầu ra 8.00060Như trong đoạn mã trên, bạn có thể quan sát thấy một biến float num1 được gán một giá trị bằng hàm sqrt (), trả về căn bậc hai của giá trị được truyền cho hàm này. Bạn có thể quan sát thấy rằng khi giá trị trong num1 được in, nó gần bằng giá trị chính xác, nhưng nó không chính xác. Bây giờ chúng ta hãy xem ví dụ dưới đây khi cùng một chương trình được thực thi bằng cách sử dụng double làm kiểu dữ liệu. Double là loại kiểu dữ liệu dấu phẩy động thứ hai. Một kiểu dữ liệu kép có bộ lưu trữ 64 bit (bằng 8 byte) cho một biến kiểu kép. Nó chỉ định độ chính xác gấp đôi vì kích thước của nó chỉ gấp đôi phao. Biểu diễn 64 bit của kiểu double có thể được giải thích là 1 bit đại diện cho bit dấu, 11 bit đại diện cho số mũ và 52 bit còn lại đại diện cho mantissa. Trong số float và double loại dữ liệu được sử dụng phổ biến nhất là gấp đôi. Loại kép được sử dụng trong quá trình tính toán và khi cần độ chính xác hoàn hảo. Các hàm toán học sin (), cos () và sqrt () luôn trả về giá trị kép. Hãy cho chúng tôi hiểu độ chính xác của kiểu dữ liệu nhân đôi với một ví dụ. #include #include int main () {double num1 = sqrt (64, 23) cout << num1; } // đầu ra 8.0143621Bạn có thể quan sát rằng đầu ra thu được trong ví dụ, giải thích float khác với đầu ra thu được trong ví dụ, giải thích gấp đôi. Vì vậy, từ điều này, chúng ta có thể nói rằng kết quả thu được từ gấp đôi chính xác hơn so với float. Sự khác biệt chính giữa Float và Double
Chà, nói chung bạn phải sử dụng gấp đôi vì nó cung cấp độ chính xác, đó là moto chính của chúng tôi hầu hết thời gian. |