Hậu kỳ ảnh là gì

Hậu kỳ hình ảnh là một giai đoạn quan trọng bên cạnh tiền kỳ[chuẩn bị] và trung kỳ[chụp]. Có thể bạn đã từng hậu kỳ hình ảnh sử dụng Photoshop, Lightroom hay thậm chí qua các app trên điện thoại. Tuy nhiên, dân nhiếp ảnh chuyên nghiệp sẽ thường hậu kỳ theo một quy trình đã được chuẩn hoá để đảm bảo chất lượng tối đa cho hình ảnh. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tổng kết những bước quan trọng trong quy trình hậu kì hình ảnh.

TỔNG QUAN 10 BƯỚC TRONG QUY TRÌNH HẬU KÌ HÌNH ẢNH
Các bước dưới đây đã được liệt kê theo đúng thứ tự của chúng:

  1. White Balance – Cân bằng trắng: nhiệt độ và sắc độ
  2. Exposure – Độ phơi sáng: Bù trừ sáng, khôi phục vùng mất chi tiết trong highlight và shadow
  3. Noise Reduction – Giảm độ nhiễu: khi điều chỉnh file RAW hoặc sử dụng phần mềm mở rộng
  4. Lens Correction – Sửa lỗi lens: méo hình, vignetting, quang sai
  5. Detail – Chi tiết: Tăng nét và tương phản
  6. Contrast – Tương phản: Những điểm tối, Levels và công cụ Curves
  7. Framing – Căn chỉnh khung hình: Kéo rộng hoặc crop hình 
  8. Refinements – Hoàn thành: Màu sắc và điều chỉnh chọn lọc
  9. Resize – Điều chỉnh kích thước
  10. Output Sharpening – Tăng nét lần cuối.

Những bước cơ bản trên gần như phổ biến cho tất cả mọi người, nên đa số những phần mềm chỉnh sửa ảnh đều có thể làm được. Nếu bạn chụp ảnh dưới dạng file RAW [được khuyên dùng], thì các bước ở trên theo thứ tự nào cũng không quan trọng lắm vì những phần mềm chuyên dụng cho ảnh RAW sẽ xử lí hết tất cả những vấn đề đó. Nếu không thì bạn hãy cứ làm theo những bước trên – nhất là tăng nét, resize và giảm nhiễu. Hãy cẩn thận, điều chỉnh quá đà sẽ dẫn tới vỡ ảnh đối với file JPEG.

White Balance – Cân bằng trắng

Cân bằng trắng sai

Sau khi điều chỉnh cân bằng trắng

Việc đầu tiên trong quy trình hậu kì đơn giản chỉ là việc điều chỉnh cân bằng trắng đúng có thể khiến màu ảnh của bạn trở nên đẹp hơn khá nhiều. Khi bạn để cân bằng trắng sai, ảnh của bạn sẽ bại sai màu và có thể giảm cả tương phản lẫn sắc độ màu của bạn:

  • Điều chỉnh thế nào? Trước tiên hãy tìm thanh công cụ “Temperature” và sau đó điều chỉnh thanh “Tint”. “Temperature” thì dùng để điều chỉnh độ ấm của ảnh, trong khi “tint” thì dùng để chuyển giữa màu xanh-tím.
  • Những bối cảnh có ánh sáng mạnh, phức tạp. Trong các trường hợp này, máy ảnh thường mắc lỗi cân bằng trắng lớn nhất, đặc biệt với những cảnh được chiếu sáng mạnh nhất. Đặc biệt chú ý đến cân bằng trắng khi chụp hoàng hôn, ánh sáng trong nhà và ảnh thiếu sáng, v.v.
  • Các công cụ khác. Nếu có một đối tượng ở đâu đó trong hình ảnh là màu xám trung tính, bạn cũng có thể sử dụng “White point dropper” [hoặc công cụ có tên tương tự] trong Photoshop, Lightroomđể tự động đặt cân bằng trắng để màu sắc của đối tượng này bị trừ khỏi toàn bộ hình ảnh. Các bạn có thể xem chi tiết về cân bằng trắng và cách sử dụng greycard để sửa lại cân bằng trắng đúng ở đây.

Độ phơi sáng: Bù trừ và khôi phục

Ảnh thiếu sáng

Ảnh thừa sáng

Ảnh đủ sáng

Bước này giả định rằng bạn đã làm mọi thứ có thể để có được độ phơi sáng chính xác tại thời điểm chụp. Tuy nhiên, điều này không phải lúc nào cũng có thể.

May mắn thay, phơi sáng có thể được điều chỉnh bằng cách sử dụng công cụ điều chỉnh “bù phơi sáng”. Một số lời khuyên chung bao gồm:

  • Histogram. Hãy sử dụng công cụ này như một hướng dẫn khách quan khi chụp và xem ảnh. Chi tiết các bạn có thể xem ở đây.
  • Nhìn tổng quát. Xem ảnh ở kích thước nhỏ trên màn hình để dễ dàng đánh giá độ phơi sáng hơn. Ngoài ra, hãy nhớ rằng phơi sáng không phải là một cái gì đó nhất thiết phải có câu trả lời “đúng”; nó thường phụ thuộc vào ý định nghệ thuật của bạn và chỉ “có vẻ đúng” mà thôi.
  • Những vùng mất chi tiết. Hãy chú ý cẩn thận xem có bất kỳ điểm Highlight bị bay mất hoặc chi tiết shadow bị mất. Nếu phần mềm của bạn hỗ trợ nó, bạn có thể khôi phục những thứ này bằng cách sử dụng các công cụ “Highlight”, “White”,”Shadow” và “Black”
  • Những hạn chế. Tránh bù trừ quá mức; nếu bạn tăng phơi sáng quá nhiều, ảnh sẽ trở nên nhiễu hơn trong những vùng tối, trong khi giảm quá nhiều sẽ làm cho các vùng cháy sáng trở nê bệt thành 1 khối, dễ nhìn thấy hơn. Trong cả hai trường hợp, điều này có thể có nghĩa là phơi sáng ban đầu của bạn đã sai và bạn nên bắt đầu edit một bức ảnh khác.

Giảm nhiễu[noise]

Ảnh nhiễu

Ảnh sau khi giảm nhiễu

Ảnh chụp với ISO thấp hơn

Nếu hình ảnh của bạn được chụp với ISO cao, thì việc giảm noise này hoàn toàn là bước không thể thiếu:

  • Thứ tự. Giảm noise hiệu quả nhất khi được áp dụng trước bất kỳ bước chỉnh sửa nào khác [ngoại trừ các bước 1 & 2 ở trên: bù phơi sáng và cân bằng trắng].
  • Phân loại: Noise có nhiều loại; một số có thể dễ dàng loại bỏ trong khi một số khác thì không. May mắn thay, noise từ tốc độ ISO cao là loại được xử lý dễ dàng nhất.
  • Những hạn chế. Nhằm mục đích giảm noise thay vì loại bỏ hoàn toàn, vì điều này có thể làm cho các đối tượng nhìn không tự nhiên. Một số khác thì nhìn ổn và như mong đợi.
  • Phần mềm chuyên dụng. Đối với các hình ảnh có vấn đề, đáng để thử nghiệm với các phần mềm giảm noise chuyên dụng như Neat Image, Noise Ninja, Grain Surgery hoặc các phần mềm khác.
  • Làm sắc nét. Giảm noise thường đi đôi với làm sắc nét vì giảm noise thường sẽ làm ảnh có cảm giác hơi mất nét 1 chút, vì vậy bước này có thể cần được áp dụng kết hợp với bước 4 [tùy thuộc vào phần mềm của bạn]. Điều này là do chúng có thể bù trừ nhau: làm sắc nét làm tăng nhiễu, nhưng giảm noise thường làm giảm độ sắc nét.

Sửa lỗi lens

Vignette

Méo hình

Quang sai

Ba lỗi liên quan đến ống kính [nhưng có thể sửa được] bao gồm:

  • Vignette phổ biến nhất khi bạn đang sử dụng khẩu độ thấp, mặc dù một số ống kính cũng dễ bị điều này hơn các ống kính khác. Một chút vignette có thể có lợi, vì điều này thu hút sự chú ý vào trung tâm của hình ảnh và làm cho các cạnh của khung hình bớt sắc nét hơn. Cũng cần lưu ý rằng đôi khi giảm vignette có thể tăng nhiễu ở các cạnh của ảnh.  Tuy nhiên, nếu vignette của bạn thực sự là do hiện tượng vật lý ở ống kính hoặc filter, thì điều này không may không thể sửa được.
  • Hiện tượng méo hình sẽ phổ biến nhất khi bạn sử dụng ống kính góc rộng hoặc ống kính tele [hoặc đang sử dụng ống kính zoom ở mức cực cao]. Đừng cố gắng khắc phục điều này trừ khi nó hiển thị rõ ràng, vì làm như vậy có thể làm giảm nhẹ độ phân giải góc và thay đổi bố cục của bạn. Sự biến dạng chấp nhận được với ảnh phong cảnh, nhưng không phải trong ảnh kiến ​​trúc.
  • Quang sai [Chromatic Aberration] sẽ rõ ràng nhất ở các khẩu độ thấp, gần các góc của hình ảnh của bạn và ở các vùng có độ tương phản cao.

Tuy nhiên, lưu ý rằng không phải tất cả các loại CA đều có thể dễ dàng bị loại bỏ. Lightroom và Adobe Camera RAW có một công cụ “Fringing” có thể làm giảm các loại CA [nhưng có khả năng giảm nguy cơ giảm chi tiết].

Chi tiết: Tăng nét, clarity và vùng tương phản

Ảnh gốc

Ảnh sau khi tăng nét

Mục đích của bước này trong quy trình hậu kì là để bù lại bất kỳ hiện tượng làm mềm vốn có do cảm biến và ống kính của máy ảnh của bạn. Điều quan trọng nữa là nó được áp dụng tùy ý vì bạn cũng sẽ áp dụng “Tăng nét lần cuối” trong bước sau. Làm sắc nét nên được thực hiện cẩn thận vì nó có thể làm tăng thêm các vấn đề về chất lượng hình ảnh [như nhiễu, quang sai, v.v.]. Tuy nhiên, khi được thực hiện đúng, nó có thể tạo ra sự khác biệt lớn về chất lượng của bức ảnh của bạn:

Tương phản: Sử dụng Levels và Curves

Ảnh gốc tương phản thấp

Ảnh sau khi chỉnh Levels tương phản cao hơn

Hình ảnh được chụp dưới ánh mặt trời hoặc gần nguồn sáng trong nhà thường có độ tương phản thấp [vì đây là những nguyên nhân hàng đầu gây ra hiện tượng lóa ống kính]. Cải thiện độ tương phản[contrast] thường mang lại hiệu ứng “nổi bật” hoặc 3D cho hình ảnh của bạn:

  • Tương phản quá cao có thể làm cho đối tượng của bạn trông không thực tế nếu đó là một đặc tính của bối cảnh [chẳng hạn như ảnh trong sương mù hoặc sương mù].
  • Độ tương phản cao hơn cũng có thể làm cho màu sắc có vẻ bão hòa[đậm] hơn.

Framing: Xoay và crop hình

Ảnh gốc

Ảnh sau khi xoay và crop

Phần lớn các bức ảnh đều có thể được cải thiện khá nhiều chỉ với bước cắt crop lại.

Bạn cũng có thể muốn cắt hình ảnh của mình sao cho phù hợp chính xác với kích thước in nhất định [chẳng hạn như 8×10 inch]. Tỷ lệ khung hình của ảnh cắt của bạn thường có thể được chỉ định trong phần mềm chỉnh sửa ảnh của bạn – làm cho quá trình này dễ dàng hơn nhiều.

Hoàn thành – Màu sắc và chỉnh sửa chi tiết

Ảnh gốc với nhiều điểm bụi trên cảm biến

Ảnh sau chỉnh sửa

Đây thực sự là một bước quan trọng, các điều chỉnh điển hình bao gồm:

  • Màu sắc – độ bão hòa, độ rung và các điều chỉnh màu khác. Tuy nhiên, những thứ này thường là quá mức và thường không cần thiết nếu cân bằng trắng, phơi sáng và độ tương phản đều được đặt đúng.
  • Chỉnh sửa chi tiết – loại bỏ bụi / vết bẩn tại vùng xác định [như hình trên], làm sắc nét sáng tạo [chẳng hạn như ở mắt của một người nào đó trong chân dung] và giảm nhiễu từng phần [ở những khu vực trơn như bầu trời hoặc da]. Các công cụ quan trọng bao gồm: Healing Brush, Clone Tool, Layer Masks và Adjustment Brushes.

Khi bạn đã áp dụng tất cả các bước trên, hãy lưu một bản sao của ảnh, vì tất cả các bước chỉnh sửa tiếp theo chỉ phụ thuộc vào cách thức và ý định sử dụng hình ảnh này. Ở giai đoạn này của quy trình hậu kì, ảnh của bạn nên nhìn như chúng đã hoàn thiện.

Resize: Tăng kích thước để in, giảm kích thước cho website

Bất cứ khi nào bạn thay đổi kích thước hiển thị của hình ảnh, bạn cần thay đổi kích thước hình ảnh. Cách thức thay đổi kích thước có thể khá khác nhau, tùy thuộc vào việc bạn muốn làm cho nó lớn hơn hay nhỏ hơn.

Khi phóng to hình ảnh của bạn cho một bản in:

  • Luôn cố gắng tự thực hiện phóng to một cách chủ động trên máy tính thay vì thực hiện việc này bằng máy in
  • Nếu bạn thấy quầng sáng xung quanh các cạnh sắc nét, thì việc tăng nét trước đó của bạn có thể đã quá nhiều [hoặc với giá trị radius quá cao].

Khi giảm kích thước hình ảnh của bạn cho một trang web hoặc email, bạn cần chú ý giảm thiểu tối đa những vùng có chi tiết nhiều tạo nên hiệu ứng moiré như phía dưới.

Ảnh gốc

Ảnh sau khi giảm kích thước 50% [cho thấy nhiều hiệu ứng moiré]

Dù bằng cách nào, điều thậm chí còn quan trọng hơn cả cách bạn thay đổi kích thước là bạn đảm bảo theo dõi điều này bằng cách làm sắc nét đầu ra [trong bước tiếp theo].

Làm tăng nét ảnh lần cuối

Làm sắc nét lần cuối trước khi xuất ảnh nói chung là bước chỉnh sửa hình ảnh cuối cùng được áp dụng cho một hình ảnh trong quy trình hậu kì. Do đó, cài đặt của nó được tùy chỉnh cho một thiết bị đầu ra cụ thể, có thể bao gồm các điều chỉnh đặc biệt dựa trên kích thước, loại và khoảng cách xem của bản in.

Credit

Bài viết gốc từ Cambridge In Colour
Dịch và chú giải bởi Học viện nhiếp ảnh Quảng cáo Chimkudo
Không trích dẫn khi chưa được sự đồng ý

Video liên quan

Chủ Đề