Hướng dẫn các sử dụng asean xuất excel

Tôi muốn biết Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện ASEAN - Nhật Bản được quy định như thế nào trong năm 2023? – Thanh Bình (Cà Mau).

Để thực hiện cam kết quốc tế về Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện ASEAN - Nhật Bản, ngày 23/12/2022, Bộ Công Thương ban hành Thông tư 37/2022/TT-BCT (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/3/2023) quy định Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện ASEAN - Nhật Bản và bãi bỏ Quyết định số 44/2008/QĐ-BCT ngày 08/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Quy chế cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa Mẫu AJ để hưởng các ưu đãi theo Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện ASEAN - Nhật Bản.

Theo đó, Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện ASEAN - Nhật Bản có một số điểm cần lưu ý như sau:

1. Một số lưu ý khi điền giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) năm 2023

Theo Điều 20 Thông tư 37/2022/TT-BCT quy định cơ quan hải quan của nước thành viên nhập khẩu bỏ qua những lỗi nhỏ như sự không nhất quán và những thiếu sót nhỏ, lỗi đánh máy hoặc những thông tin viết ngoài ô, với điều kiện những lỗi nhỏ này không làm ảnh hưởng đến tính xác thực của giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) hoặc tính chính xác của những thông tin ghi trên C/O.

Bên cạnh đó, không được phép tẩy xóa hoặc viết thêm lên C/O. Ngoài ra, mọi sự thay đổi chỉ được thực hiện bằng một trong những cách sau: gạch bỏ những chỗ sai và bổ sung những điểm cần thiết; những thay đổi này phải được chấp thuận bởi người có thẩm quyền ký C/O và được cơ quan, tổ chức cấp C/O xác nhận; các phần còn trống phải được gạch chéo để tránh điền thêm; hoặc nếu một C/O bị lỗi thì sẽ được cấp một C/O mới để thay thế.

Hướng dẫn các sử dụng asean xuất excel

Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện ASEAN - Nhật Bản năm 2023

(Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)

2. Xử lý trong trường hợp C/O bị mất cắp, thất lạc hoặc hư hỏng

Theo quy định tại Điều 21 Thông tư 37/2022/TT-BCT thì trường hợp C/O bị mất cắp, thất lạc hoặc hư hỏng trước khi hết thời hạn hiệu lực thì nhà xuất khẩu hoặc người được nhà xuất khẩu ủy quyền có thể đề nghị cơ quan có thể đề nghị cơ quan, tổ chức cấp C/O thực hiện một trong các cách sau:

(1) Một C/O mới có số tham chiếu mới trên cơ sở các chứng từ xuất khẩu được lưu tại cơ quan, tổ chức cấp C/O của nước thành viên xuất khẩu, trong trường hợp này C/O cũ sẽ không còn hiệu lực. Ngày cấp và số tham chiếu của C/O cũ phải được tại Ô số 12 trên C/O mới của các nước ASEAN và Ô số 9 trên C/O mới của Nhật Bản. C/O mới chỉ có giá trị trong thời gian hiệu lực của C/O cũ.

(2) Trường hợp có thể, cấp một bản sao chứng thực từ C/O gốc trên cơ sở các chứng từ xuất khẩu của nhà xuất khẩu hoặc người được nhà xuất khẩu ủy quyền và phải ghi rõ cụm từ “CERTIFIED TRUE COPY” tại Ô số 12 của bản sao chứng thực C/O của các nước ASEAN. Bản sao này mang ngày cấp của C/O gốc và có thời hạn hiệu lực giống như C/O gốc. Bản sao chứng thực được cấp trong thời gian không quá một năm kể từ ngày cấp C/O gốc.

3. Một số trường hợp được miễn C/O

Theo quy định tại Điều 22 Thông tư 37/2022/TT-BCT quy định về miễn C/O khi trị giá hải quan không vượt quá:

- Đối với Nhật Bản: 200.000 Yên tính theo trị giá hải quan.

- Đối với các nước ASEAN: 200 Đô la Mỹ (USD) tính theo trị giá xuất khẩu.

Lưu ý: Nếu một nước thành viên thay đổi trị giá nêu trên hoặc bất kỳ thay đổi trị giá nào tiếp theo, phải thông báo cho các nước thành viên khác về trị giá thay đổi đó, thông qua Ban Thư ký ASEAN.

Ngoài ra, tại Điều 23 Thông tư 37/2022/TT-BCT cũng nêu rõ một C/O được cấp trước thời điểm giao hàng hoặc không muộn hơn 03 ngày kể từ ngày giao hàng. Trong trường hợp ngoại lệ, nếu C/O không được cấp trước thời điểm giao hàng hoặc không muộn hơn 03 ngày kể từ ngày giao hàng, theo đề nghị của nhà xuất khẩu. C/O được cấp sau trong vòng 12 tháng kể từ ngày giao hàng theo quy định pháp luật của nước thành viên xuất khẩu và phải đánh dấu tích vào ô “Issued Retroactively”. Trong trường hợp này khi nhà nhập khẩu muốn được hưởng ưu đãi thuế quan, theo quy định pháp luật của nước thành viên nhập khẩu, phải cung cấp cho cơ quan hải quan nước thành viên nhập khẩu C/O cấp sau nêu trên. Ngày giao hàng phải được ghi rõ tại Ô số 3 trên C/O cấp sau.