Hướng dẫn chọn relay nhiệt và contactor năm 2024

Khi thiết kế tủ điện động cơ, thì rơ le nhiệt bảo vệ quá tải nhiệt là không thể thiếu được. Tuy nhiên, khi chọn mọi người vẫn hay băn khoăn làm sao chọn cho phù hợp để bảo đảm tốt nhất khi động cơ làm việc và cắt tải khi quá tải nhiệt. ạn đang thấy phân vân? Vậy hãy theo dõi bài viết dưới đây của Bình Dương AEC để biết về đặc điểm, ứng dụng, cũng như so sánh 2 loại thiết bị này để có sự lựa chọn tốt nhất cho bạn nhé!

Tổng quan về Contactor và Relay

Contactor là gì?

Hướng dẫn chọn relay nhiệt và contactor năm 2024

Contactor, còn hay gọi là thiết bị khởi động từ, có chức năng khi dùng là đóng/ngắt dòng điện cho máy móc, thiết bị hay động cơ có mạch điện động lực thường xuyên từ trạng thái đang hoạt động.

Contactor có một buồng chứa dập hồ quang hàn dính vào phần tiếp điểm đóng/ngắt nên khi sử dụng không có hiện tượng phát sinh nhiệt.

Cấu tạo của Contactor gồm 3 phần chính:

  • Hệ thống tiếp điểm: bao gồm tiếp điểm chính (Cặp tiếp điểm: T1 T2 T3), và tiếp điểm phụ (là NO và NC).

Tiếp điểm chính giúp dòng điện lớn đi qua, hay khi cấp nguồn vào mạch từ của Contactor, tiếp điểm chính sẽ đóng lại. (Buồng dập hồ quang sẽ gắn để dập nhiệt sinh ra tại vị trí này).

Tiếp điểm phụ là các điểm thường xuyên đóng / mở (Có thể cần tiếp điểm này hoặc không cần).

  • Buồng dập hồ quang: khi trạng thái mạch điện bị thay đổi do có dòng điện lớn đi qua, sẽ sinh ra hồ quang sinh nhiệt cực lớn, khiến nóng chảy và hàn dính các tiếp điểm. Chính vì vậy, Contactor có thêm buồng dập hồ quang gồm các lá thép nhỏ đặc biệt được ghép lại với nhau, có chức năng chia cắt dòng hồ quang và dập tắt nó mà không gây hàn dính tiếp điểm.
  • Nam châm điện: là một Cuộn dây (Coil) được quấn nhiều vòng quanh lõi thép (Ion Piece inside the Coil) với cấu tạo đặc biệt này sẽ tạo ra từ trường nhỏ như một nam châm khi có dòng điện chạy qua cuộn dây, lúc đó cuộn coil và lõi thép sẽ hút các tiếp điểm động (Movable Contacts) của dòng điện vào tiếp điểm tĩnh (Stationary Contacts) để ngăn chặn dòng điện đi qua. Cho đến khi không còn nguồn điện đi vào cuộn coil nữa, các tiếp điểm sẽ quay lại trạng thái mở bình thường.

Nguyên lý hoạt động của Contactor như sau:

Khi cấp nguồn điện chạy qua cuộn Coil, tức dòng điện sẽ chạy qua cuộn dây được quấn quanh lõi thép, khi đó nó đóng vai trò như 1 nam châm điện, hút các tiếp điểm vào và làm thay đổi trạng thái hiện có của tiếp điểm từ trạng thái mở thành đóng. Đồng thời, phần buồng dập hồ quang trong Contactor sẽ ngăn cho dòng điện khiến các tiếp điểm bị nóng chảy, hàn kín.

Các ứng dụng của Contactor trong cuộc sống rất phổ biến, chẳng hạn như:

Contactor rất phù hợp sử dụng cho các thiết bị, máy móc có công suất lớn, ứng dụng tải lớn như động cơ, tụ bù, thiết bị chiếu sáng tổng, hệ thống điện trong phòng khách sạn, nhà máy, …

Có 4 loại tải Contactor thường được chọn sử dụng là: AC-1, AC-2, AC-3, AC-4:

  • AC-1: Ứng dụng cho tải trở: như lò điện trở trong Máy sấy, lò hơi, lò sưởi, lò nướng,…
  • AC-2: Dùng đóng/cắt cho động cơ không đồng bộ, rotor dây quấn, các loại khởi động phải phanh nhấp nhả, hãm ngược liên tục. Ví dụ: Bơm, thiết bị chiếu sáng, quạt, thông gió,…
  • AC-3: Dùng đóng/cắt cho động cơ không đồng bộ loại roto lồng sóc. Ví dụ: Motor, máy bơm, thang máy, tháng cuốn, …. (Loại thông dụng nhất)
  • AC-4: Dùng cho tải động cơ rotor lồng sóc, phanh hãm ngược, nhấp nhả, đảo chiều quay. Ví dụ: Bơm, máy trộn, máy nén, máy chuyền,…

Relay là gì?

Hướng dẫn chọn relay nhiệt và contactor năm 2024

Relay (thường gọi là relay trung gian, rơ-le kiếng, Rơ-le) là một thiết bị dùng để đóng/ngắt dòng điện của mạch điều khiển, thiết bị phổ biến trong đời sống dân dụng và công nghiệp.

Cấu tạo của Relay gồm các bộ phận sau đây:

  • Cuộn dây (Cuộn Coil): là phần cuộn dây thép mỏng được quấn quanh lõi sắt để tạo ra lực từ. Lúc này nó sẽ có cả phần tĩnh và phần động.
  • Chân COM là chân tín hiệu chung, có tác dụng kết nối 1 trong 2 chân còn lại của Relay với nhau.
  • Chân NO (Normally Open), còn gọi là chân thường mở. Bởi ở trạng thái bình thường, chân NO thường hở, chỉ khi sau cấp nguồn điện cho cuộn Coil, chân NO mới đóng lại để kết nối với chân COM ở trạng thái đóng kín
  • Chân NC, hay còn gọi là chân thường đóng, nó có nguyên lý trái ngược với chân NO, bởi nó sẽ đóng khi thiết bị ở trạng thái bình thường. Khi Relay được cấp nguồn, tức cần đóng ngắt dòng điện, chân NC sẽ mở ra và cách ly với chân COM.

Nguyên lý hoạt động của Relay được miêu tả như sau:

Khi cấp nguồn cho cuộn Coil, dòng điện sẽ chạy qua cuộn dây nam châm quấn quanh lõi thép, và hút tiếp điểm và làm thay đổi trạng thái của các tiếp điểm này trái ngược với ban đầu.

Các ứng dụng của Relay như sau:

Với một số thiết bị, máy móc, hệ thống điện, đây là thiết bị không thể thiếu, đặc biệt với những mạch điện có dòng nhỏ 12 , 24 , 110, 220, … VDC / VAC.

So sánh Contactor và Relay

Hướng dẫn chọn relay nhiệt và contactor năm 2024

Phần bên trên đã trình bày đầy đủ về khái niệm, cấu tạo và ứng dụng của hai thiết bị relay và contactor, dưới đây Bình Dương AEC sẽ đi so sánh về những điểm giống và khác nhau của 2 loại thiết bị này:

Giống nhau

Relay trung gian và Contactor đều là thiết bị dùng để đóng/ngắt dòng điện trong mạch điện, lắp đặt tủ điện công nghiệp, chúng có cùng chức năng, gần giống nguyên lý hoạt động, nên có thể kết hợp với nhau trong nhiều trường hợp.

Khác nhau

Có 4 điểm khác biệt giữa Contactor và Relay như sau:

Công suất tải

Khi cần lắp thiết bị đóng cắt cho thiết bị có công suất tải lớn, trên 15A bạn nên chọn Đóng cắt Contactor. Ngược lại, khi cần thiết bị đóng cắt cho dòng điện, mạch điện, thiết bị công suất nhỏ 15A, nên chọn Relay.

Tiếp điểm mở/đóng chính

Contactor dùng nhiều tiếp điểm dạng mở hơn Relay, nhưng Relay lại có cả tiếp điểm đóng và mở. Như vậy, Contactor sau khi ngắt điện sẽ không còn kết nối nhưng relay thì có thể.

Tiếp điểm phụ

Contactor có tiếp điểm phụ NO hay NC, còn Relay có cả NO, NC và COM.

Tính năng an toàn

Contactor có nhiều tính năng an toàn khi sử dụng cho động cơ, máy móc và nguời sử dụng hơn, dù khi dùng để chịu tải cao, mạch điện bị đứt hay mất điện. bởi các tiếp điểm Contactor có thể nạp vào lò xo để giảm nguy hiểm khi có bất thường dòng điện. đồng thời còn có buồng hồ quang, tránh sinh nhiệt lớn, gây hàn kín các tiếp điểm.

Và đặc biệt, khi ở tình trạng quá tải, Contactor sẽ tự động ngắt mạch điện trong khoảng thời gian từ 10 – 30 giây để giảm tải cho thiết bị, động cơ, bảo vệ dòng điện và các thiết bị điện hiệu quả hơn.

Vậy nên chọn Contactor hay Relay?

Hướng dẫn chọn relay nhiệt và contactor năm 2024

Tuy cùng chức năng, nhưng do đặc điểm và cấu tạo của Contactor và Relay khác nhau nên khả năng ứng dụng của chúng cũng không thể giống nhau.

Cụ thể đặc điểm của mạch điện khi lắp đặt Contactor hay Relay như sau:

Khi nào nên chọn dùng Relay (rơ le)?

Nên dùng cho dòng điện 1 pha hay mạch điện dân dụng, có điện áp từ 250V trở xuống, dòng điện thấp hơn 10A thì Relay là lựa chọn thích hợp nhất để lắp đặt.

Khi nào nên sử dụng Contactor (công tắc tơ)?

Contactor thì có thể chịu tải lớn, công suất cao, nên có thể lắp đặt cho hệ thống điện 3 pha, dòng điện lớn hơn 10A, điện áp khoảng 1000V trở lên, nên rất phù hợp dùng trong các cơ sở sản xuất, xí nghiệp, môi trường sản xuất công nghiệp.

Bên cạnh đó, việc nên chọn Contactor hay Relay còn phụ thuộc vào chức năng và đặc điểm thiết kế mạch điện cụ thể của cơ sở.

Lời kết

Nếu muốn tìm hiểu hay tư vấn chi tiết hơn, nên lựa chọn về Contactor và Relay, bạn có thể liên hệ với Bình Dương AEC chúng tôi – đơn vị chuyên tư vấn các giải pháp tự động hóa ngành nghề sản xuất qua số HOTLINE 0931.101.388, hay Địa chỉ văn phòng: 87-89 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội.