Kinh nghiệm xây dựng trường học xanh, sạch, đẹp, an toàn

Skkn một số biện pháp xây dựng trường học “xanh sạch đẹp an toàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.08 KB, 26 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NAM ĐỊNH
TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRƯỜNG THÚY
- - - - - š›&š›- - - - -

BÁO CÁO SÁNG KIẾN

ĐỀ TÀI:

MỘT SỐ BIỆN PHÁP XÂY DỰNG
TRƯỜNG HỌC “XANH - SẠCH - ĐẸP - AN TOÀN”
Tác giả: NGUYỄN CÔNG TRỨ
Trình độ chuyên môn: Cử nhân sư phạm toán
Chức vụ: Hiệu trưởng
Nơi công tác: Trường THPT Nguyễn Trường Thúy

Xuân Trường, tháng 6 năm 2016

1


MỘT SỐ BIỆN PHÁP XÂY DỰNG
TRƯỜNG HỌC : “XANH -SẠCH - ĐẸP -AN TOÀN”
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
1. Cơ sở pháp lý:
- Chỉ thị 40/2008/CT-BGDĐT ngày 22/7/2008 của Bộ Giáo dục & Đào tạo về việc
phát động phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”
trong các trường phổ thông giai đoạn 2008 – 2013.
- Kế hoạch 307/KH-BGDĐT ngày 22/7/2008 của Bộ GD & ĐT về triển khai phong
trào thi đua; “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong các trường
phổ thông năm học 2008 – 2009 và giai đoạn 2008 – 2013.


- Công văn số 1741/ BGDĐT – GDTrH V/v hướng dẫn kết quả phong trào thi đua
xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực.
- Chỉ thị số 18/2008/CT-UBND ngày 2 tháng 10 năm 2008 về việc thi đua: “Xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
- Quyết định 4458/QĐ-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2007 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành qui định về trường học an toàn phòng chống tai nạn thương tích trong
trường phổ thông.
- Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ các năm hoc từ 2008 đến nay.
- Thông tư liên tịch số 18/2011/TTLT-BGDĐT – BYT ngày 28 tháng 4 năm 2011 về
việc quy định các nội dung đánh giá công tác y tế tại các trường tiểu học, trường
trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học.
-Quyết định số 1391/QĐ-SGD ĐT- GDTrH ngày 15 tháng 9 năm 2014 của Sở
GD&ĐT Nam Định về việc ban hành qui định tiêu chí công nhận trường trung học
Xanh – Sạch – Đẹp – An toàn.
2. Cơ sở lý luận:
Trường học luôn được coi là ngôi trường thứ hai của mỗi học trò mà thầy cô là
người cha, người mẹ, người bạn lớn dẫn dắt chỉ đường cho học sinh đi; Bạn bè được
coi như anh em một nhà, phải biết tôn trọng nhau, thương yêu nhau, giúp đỡ nhau,
học tập lẫn nhau. Ngoài ra trường học là môi trường tốt nhất để học sinh được tiếp
thu tri thức, được học tập, rèn luyện đạo đức, rèn luyện các kỹ năng sống, kỹ năng
giao tiếp, được sinh hoạt tập thể, được hoạt động trải nghiệm, hình thành nhiều kỹ
năng sống, có tổ chức, có kỷ luật, có mục tiêu mục đích rõ ràng.
Bản thân mỗi ngôi trường thường xuyên có hàng trăm, thậm chí có tới hàng
ngàn người cùng hoạt động rất cần có bầu không khí trong lành. Vì vậy trường cần có
hệ thống cây xanh. Cây chính là “ Lá phổi xanh của ngôi trường”. Bên cạnh đó lượng
rác thải, nước bẩn,… được thải ra hàng ngày trên một ngôi trường cũng rất lớn. Nếu
môi trường học tập, làm việc mà không sạch thì vừa ảnh hưởng đến sức khỏe hàng
ngày, vừa dễ tạo điều kiện cho các ổ dịch bệnh bùng phát. Vì thế việc xây dựng ngôi
trường sạch – không ô nhiễm là hết sức cần thiết. Đó chính là câu mà ông cha ta đã
dạy: “ Nhà sạch thì mát, bát sạch ngon cơm”.


Con người nói chung, học sinh nói riêng ai cũng khao khát vươn tới cái đẹp.
Dưới góc độ xây dựng trường học “ Đẹp” là cần có vẻ đẹp thẩm mỹ, nét đẹp văn hóa

2


từ đó hình thành cho thầy và trò về vẻ đẹp tâm hồn, trân trọng, yêu quí quê hương,
đất nước, con người.
Ngôi trường là nơi học tập, làm việc, vui chơi, hoạt động và tổ chức các hoạt
động nên việc xây dựng ngôi trường “ An toàn “ là hết sức cần thiết. Có an toàn thì
mọi hoạt động mới có chất lượng, hiệu quả. Bên cạnh đó thầy mới yên tâm công tác,
trò yên tâm học tập, phụ huynh yên tâm cho con em tới trường. Hơn thế nữa ngôi
trường bậc THPT còn góp phần tích cực vào việc hình thành cho các em các khái
niệm, các kỹ năng phòng cháy chữa cháy, sơ cấp cứu, kỹ năng phòng tránh tai nạn,
hòa giải, xử lý tình huống, naangcao nhận thức về luật ATGT, ATTP,…. xây dựng
phong trào tự vệ tự phòng, góp phần giữ gìn, bảo vệ trật tự, an ninh cộng đồng dân cư
nơi sinh sống.
Tóm lại phong trào xây dựng trường học Xanh – Sạch – Đẹp – An toàn có ý
nghĩa giáo dục hết sức thiết thực cả về trước mắt và lâu dài, từ phong trào sẽ xuất
hiện nhiều nhân tố tích cực, việc làm hay tích cực góp phần đẩy mạnh phong trào : “
Xây dựng trường học thân thiện, học sinh thích cực” mà Bộ GD&ĐT phát động.
Đồng thời còn tích cực tạo điều kiện để học sinh được trải nghiệm, được giáo dục
toàn diện từ đó đạt đến mục tiêu đào tạo đóng góp cho xã hội những công dân có chất
lượng.
3. Lý luận thực tiễn:
Phát huy thành tích bề dày truyền thống 20 năm liên tục Ngành giáo dục Nam
Định luôn là đơn vị dẫn đầu toàn quốc về thành tích giáo dục nên Sở GD&ĐT đã
thường xuyên chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghiêm túc thực hiện nội dung các văn bản
chỉ đạo của Chính phủ, của Bộ, của UBND tỉnh về việc hưởng ứng các phong trào
xây dựng : “ Trường học thân thiện, học sinh tích cực”, phong trào xây dựng:


“Trường học Xanh – Sạch _ Đẹp – An toàn”.
Sở GD&ĐT Nam Định đã có nhiều biện pháp thiết thực, thường xuyên, kịp
thời giúp đỡ các cơ sở giáo dục có điều kiện chủ động, thuận lợi thực hiện phong
trào. Tăng cường kiểm tra, đánh giá, xếp loại kết quả phong trào.
Đặc biệt là ngày 15/9/2014 với sự tham mưu của Phòng Giáo dục trung học,
Sở GD&ĐT Nam Định đã ban hành Quyết định số số 1391/QĐ-SGD ĐT- GDTrH về
việc ban hành qui định tiêu chí công nhận trường trung học Xanh – Sạch – Đẹp – An
toàn để các cơ sở giáo dục làm căn cứ phấn đấu.
Thực tế với nhiều nguyên nhân khác nhau nên cuộc vận động xây dựng: “
Trường học thân thiện, học sinh tích cực” chưa thực sự hiệu quả, chưa thực sự đồng
đều, có tiêu chí thực hiện tốt, có tiêu chí thực hiện chưa tốt, thậm chí có tiêu chí chưa
được quan tâm. Chính vì thế mà trường học chưa xanh, giáo viên và học sinh chưa
thân thiện, học sinh chưa thương yêu nhau, bạo lực học đường còn xảy ra, nói tục,
viết bậy, trường còn xú uế; các kỹ năng sơ cứu, phòng cháy chữa cháy không có;
Các thói quen bỏ rác đúng nơi qui định, đội mũa bảo hiểm khi đi xe đạp điện,… chưa
thực sự trở thành nề nếp trong tiềm thức học sinh.
Hiện nay nhiều trường học đã thực hiện rất tốt phong trào xây dựng trược học :
“ Xanh – Sạch – Đẹp – An toàn”
, song cũng còn rất nhiều trường chưa có cảnh
quan Xanh – Sạch – Đẹp, chưa chú trọng xây dựng môi trường học tập thân thiện, an
toàn. Nhiều trường lâu năm có bề dày thành tích, học sinh các thế hệ trưởng thành
thành đạt mà về thăm trường trường vẫn như xưa. Đầu cấp cha mẹ đưa con tựu
trường, cuối cấp học trò tri ân thầy cô ra trường trường vẫn thế, rêu phong thêm. Buổi
3


tập trung đầu tuần, buổi lễ khai giảng năm học, lễ sơ kết học kỳ, lễ tổng kết năm học
và nhiều hoạt động tập thể khác học sinh ngồi đầu đội nắng mưa, chân đặt trên cát
hoặc bê tông bỏng rát.
Đâu đó là những nhà vệ sinh tối tăm, không nước rửa, giẻ lau bảng không nơi


giặt, không nước giặt do nguồn nước sạch thiếu thốn không đủ hoặc không phục vụ
kịp thời. Bên cạnh đó là trờ mưa sân trường úng ngập, lầy lội, trờ nâng dưới rãnh
thoát nước bốc mùi xú uế.
Đâu đó còn học sinh xích mích, đánh nhau, mâu thuẫn trong trường, mâu thuẫn
ngoài trường, vượt tường, trốn học, nói tục chửi thề chưa chấm dứt.
Cò bao nhiêu tồn tại, hạn chế khác nữa cần khắc phục, cần thay đổi cách nghĩ,
cách làm, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm. Có như vậy cuộc vận động :”
Xây dựng trường Xanh – Sạch – Đẹp – An toàn” mà Bộ giáo dục phát động, ngành
giáo dục các tỉnh, thành phố chỉ đạo, tổ chức thực hiện mới thực sự có hiệu quả và
sớm đạt kết quả như mong muốn.
Trường THPT Nguyễn Trường Thúy chúng tôi được thành lập ngày …… tính
đến nay mới được mười năm. Từ năm 2007 đến năm 2011 do trường chưa được xây
dựng kiến thiết nên thầy và trò phải dạy và học nhờ tại cơ sở phân hiệu II của trường
THPT Xuân Trường B tại xã Xuân Vinh huyện Xuân Trường. Từ tháng 9 năm 2011
trường mới chính thức hoạt động tại cơ sở mới tại xã Thọ Nghiệp huyện Xuân
Trường.
Hiện nay trường có một cơ ngơi khang trang, luôn Xanh – Sạch – Đẹp – An
toàn, thầy yên tâm công tác, trò yên tâm học tập vui chơi, phụ huynh yên tâm cho con
tới trường học tập.
Để đạt được điều đó với cương vị là Hiệu trưởng nhà trường tôi đã nghiên cứu,
tìm tòi, học hỏi, từ đó mạnh dạn đưa ra nhiều biện pháp thực hiện vừa thiết thực, vừa
kịp thời, vừa hiệu quả được tập thể Hội đồng sư phạm nhà trường, các bậc phụ
huynh, các thế hệ học sinh đồng thuận, nhiệt tình hưởng ứng, tích cực tham gia.
II. MỤC ĐÍCH, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU, GIỚI HẠN ĐỀ TÀI.
1-Mục đích nghiên cứu:
Nhằm đạt mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh, tạo ra một môi trường làm
việc, sinh hoạt, học tập, vui chơi đẹp đẽ, sạch sẽ, thoáng mát thân thiện.
Cảnh quan trường lớp khang trang, bài trí khoa học hợp lý
Ngoài kiến thức đã học được trong sách giáo khoa, học sinh được trải nghiệm,
hình thành cho học sinh nhiều kỹ năng sống từ đó biết yêu thương giúp đỡ nhau, yêu


quí thiên nhiên, biết sống thân thiện, nhân ái, biết bảo vệ môi trường môi trường thiên
nhiên, cải tạo khôi phục những gì mà vốn có nay đã mất, biết đóng góp sức mình bảo
vệ môi trường không ô nhiễm, biết xử lý các tình huống trong đời sống hàng ngày mà
các em gặp phải.
Bên cạnh đó mỗi em trở thành một tuyên truyền viên ở mọi lúc, mọi nơi để
mọi người chung tay xây dựng thế giới xanh, không ô nhiễm, thể giới không có chiến
tranh.
Đặc biệt với vị trí là hiệu trưởng nhà trường tôi thấy cần phải phát huy tốt vị
trí, vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan đơn vị. Muốn vậy phải có các
4


biện pháp tích cực để tổ chức thực hiện sớm đưa trường THPT Nguyễn Trường Thúy
trở thành trường đạt danh hiệu: “ Xanh – Sạch – Đẹp – An toàn”
Đồng thời tích cực đóng góp sức mình hưởng ứng, tham gia cuộc vận động lớn
của ngành mà Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT Nam Định triển khai, phát động.
2-Phương pháp nghiên cứu:
-Nghiên cứu, hiểu mục đích, ý nghĩa, nội dung các văn bản như: Nghị định của
Thủ tướng chính phủ, Thông tư của Bộ, liên Bộ, các Quyết định của UBND tỉnh, của
Sở GD&ĐT Nam Định.
Đặc biệt là Quyết định số 1391/QĐ-SGD ĐT- GDTrH ngày 15 tháng 9 năm
2014 của Sở GD&ĐT Nam Định về việc ban hành qui định tiêu chí công nhận trường
trung học Xanh – Sạch – Đẹp – An toàn.
-Nghiên cứu đặc điểm tình hình của trường, của địa phương có những thuận lợi
hay khó khăn trở ngại gì khi tiến hành triển khai thực hiện.
-Đọc sách, đọc tài liệu để hiểu biết về kỹ thuật trồng, chăm bón, cắt tỉa, các
bệnh thường gặp ở một số loại giống cây trồng, cây hoa, cây cỏ.
-Đọc sách, tài liệu để hiểu biết về cách phòng, chống một số loại bệnh thông
thường, cách phòng chống cháy nổ,….
-Nghiên cứu, tìm hiểu, học hỏi kinh nghiệm, kết quả của một số trường thuộc


địa phương huyện Xuân Trường và các huyện khác thuộc tỉnh Nam Định.
-Trao đổi, thảo luận với cán bộ, giáo viên, nhân viên là những người có kinh
nghiệm trong Hội đồng sư phạm nhà trường, từ đó đưa ra biện pháp vừa đơn giản vừa
hiệu quả cao.
3-Giới hạn đề tài:
Đề tài được triển khai, áp dụng tại trường THPT Nguyễn Trường Thúy tỉnh
Nam Định từ năm học 2009-2010 đến nay.

5


B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH THỰC TRẠNG NHÀ TRƯỜNG
1-Thuân lợi:
Trường THPT Nguyễn Trường Thúy được thành lập ngày /……/2007 theo
Quyết định số 1776/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định với qui mô 27
lớp, diện tích khuôn viên trường là 21.535m2, được đầu tư xây dựng theo hướng
trường chuẩn quốc gia. Trụ sở của trường đóng tại xã Thọ Nghiệp huyện Xuân
Trường.
Trường được xây dựng hoàn toàn mới nên có điều kiện qui hoạch từ đầu, nhà
học, phòng làm việc, phong họp, phòng đọc, nhà để xe, hệ thống nhà vệ sinh, hệ
thống đường nội tuyến, giếng nước, sân chơi, bãi tập, hệ thống cây xanh, cây cảnh,
vườn trường,… được bố trí sắp xếp tổng thể một lần, làm đâu được đấy không lãng
phí tốn kém mà lại hết sức khoa học hợp lý.
Trường vinh dự mang tên đồng chí Nguyễn Trường Thúy, Nhà giáo – Người
bí thư chi bộ đảng đầu tiên của huyện Xuân Trường tỉnh Nam Định nên luôn nhận
được sự quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, sự quan tâm chỉ đạo, động viên của các cơ
quan, ban ngành từ tỉnh, huyện đến các xãm thị trấn trong huyện.
Cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường được vinh dự là người khai trường
nên hết sức phấn khởi muốn đóng góp sức lực, tài trí để xây dựng nhà trường từng


bước ổn định, từng bước phát triển, vươn lên tự khẳng định mình, nhanh chóng đuổi
kịp các trường lâu năm có bề dày thành tích trong huyện trong tỉnh.
2-Khó khăn, thách thức:
2.1. Khó khăn:
Diện tích khuôn viên trường có tới ¾ là cát được san lấp trên diện tích đất hai
lúa, nếu trồng cây trên cát thì cây không thể sống. ¼ diện tích còn lại là đất thổ cư
của các hộ dân đang sinh sống chưa giải tỏa được vì không có kinh phí. Do đó có
khoảng 120 mét dài ngăn cách giữa nhà dân và đất của trường đang sử dụng không có
tường bao.
UBND tỉnh chỉ đầu tư vốn san lấp mặt bằng, xây các dãy nhà học, các phòng
học chức năng, tường bao trên phần diện tích đất đã được giải tỏa.
Vì vậy mà nhà trường phải tự lo làm nhà thường trực, cổng, nhà để xe của học
sinh, nhà để xe của giáo viên, nhà vệ sinh công cộng, hệ thống đường nước sạch, hệ
thống đường điện đi vào các dãy nhà học, hệ thống đường đi trong trường, hệ thống
kho chứa dụng cụ vệ sinh kịp thời phục vụ công tác dạy và học.
Cán bộ quản lý vừa thiếu vừa chưa có thâm niên quản lý điều hành của một
ngôi trường vừa mới thành lập. Cán bộ chủ chốt đều là người lần đầu đảm nhận
nhiệm vụ được giao nên cũng thiếu kinh nghiệm.
Học sinh của trường đa số có điểm tuyển sinh rất thấp trong tỉnh, các em ham
chơi lười học, không chịu khó chịu khổ, không nhiệt tình tham gia hoạt động tập thể,
ý thức bảo vệ của công, chăm cây làm cỏ, giữ vệ sinh chung có nhiều hạn chế so với
học sinh các trường lân cận.
Đội ngũ giáo viên nhà trường hàng năm có tới 2/3 là giáo viên trẻ mới ra
trường, còn thiếu kinh nghiệm trong việc tuyên truyền, vận động, quản lý, tổ chức
cho học sinh nâng cao nhận thức, tích cực nhiệt tình hưởng ứng, tham gia các hoạt
động nên chất lượng phong trào bị hạn chế.
6


Rải rác các xã, thị trấn hai huyện Xuân Trường, Giao Thủy đều có con em học


tại trường. Hàng năm có tới 1/3 các em là người theo đạo Thiên chúa giáo đông con,
kinh tế gia đình gặp nhiều khó khăn thiếu thốn. Vì vậy việc huy động nguồn lực, kinh
phí từ phụ huynh gặp nhiều khó khăn.
2.2. Thách thức:
Việc đưa trường vào hoạt động có nề nếp, tập trung nâng cao chất lượng đội
ngũ, nâng cao chất lượng dạy và học đã khó, bên cạnh đó còn bao phong trào khác
mà các cấp, các ngành phát động đòi hỏi trường phải tham gia đầy đủ và có chất
lượng hiệu quả. Vậy người Hiệu trưởng phải biết phát huy thuận lợi, khắc phục khó
khăn, đề ra các biện pháp phù hợp, hiệu quả thì phong trào xây dựng : “ trường Xanh
– Sạch – Đẹp – An toàn” mới đạt kết quả và có tính hiệu quả bền vững.
II. CÁC BIỆN PHÁP CỤ THỂ:
1-Lập sơ đồ qui hoạch kiến thiết tổng thể toàn bộ khuôn viên nhà trường:
1.1. Bước 1: Lập sơ đồ tổng quát
-Vẽ sơ đồ vị trí các dãy nhà học, nhà hiệu bộ, nhà công vụ, nhà thi đấu đa năng, bể
bơi, cổng, nhà thường trực, nhà để xe của học sinh, nhà vệ sinh chung; Hệ thống
đường điện vào các dãy nhà học, nhà hiệu bộ; Hệ thống đường dẫn nước sạch vào các
dãy nhà học và nhà vệ sinh chung, vào các phòng học chức năng.
-Vẽ vị trí các bể nước sạch, giếng nước sạch để chứa nước dự trữ đề phòng hệ thống
nước sạch gặp trục trặc do có sự cố.
-Vẽ hệ thống đường đi trong trường, hệ thống cây xanh, cây bóng mát, cây lấy gỗ.
-Vẽ hệ thống bồn trồng hoa, trồng cỏ
-Vẽ hệ thống sân chơi, bãi tập, sân tập trung học sinh chào cờ đầu tuần, tổ chức mít
tinh, kỷ niệm,…..
1.2. Bước 2: Dân chủ bàn bạc
-Hiệu trưởng báo cáo xin ý kiến cấp ủy chi bộ, chi bộ
-Hiệu trưởng trình bày, xin ý kiến hội nghị gồm toàn thể Hội đồng sư phạm nhà
trường, đại diện phụ huynh các lớp, đại diện phụ huynh trường.
-Tất cả nội dung các cuộc họp đều trở thành nghị quyết để làm căn cứ khi thực hiện.
-Tư vấn cho các Công ty xây dựng thiết kế dựa trên sơ đồ tổng quát đã được các hội
nghị thông qua. Như vậy việc làm trước không làm ảnh hưởng đến việc làm sau, đảm


bảo tính khoa học, hợp lý, chống lãng phí.
2-Lập kế hoạch triển khai thực hiện:
Từ thực trạng trên, căn cứ vào tình hình thực tiễn của trường tôi đã lập kế
hoạch phấn đấu từ năm 2009 đến năm 2015 trường đạt các tiêu chí trường” Xanh –
Sạch – Đẹp –An toàn”.
Bên cạnh đó đòi hỏi trong kế hoạch phải được đặt ra việc nào làm trước, việc
nào làm sau, làm đến đâu được đến đấy, không chồng chéo, không kéo dài, không
lãng phí.
Cụ thể:
3-Thành lập Ban chỉ đạo và các tiểu ban:
(Theo từng năm học vì có thể hàng năm nhà trường có sự thay đổi về nhân sự}
3.1. Ban chỉ đạo: Gồm Hiệu trưởng làm trưởng ban, các phó hiệu trưởng làm phó
ban, chủ tịch Công đoàn, Bí thư đoàn trường, Chủ tịch Hội chữ thập đỏ, kế toán, thủ
quỹ, tổ trưởng tổ văn phòng, chủ tịch Hội phụ huynh trường làm các ủy viên
7


3.2. Các tiểu ban:
3.2.1.Tiểu ban “ xây dựng trường xanh”
-Trưởng Ban: Phó hiệu trưởng phụ trách CSVC, hoạt động ngoài giờ lên lớp, hướng
nghiệp dạy nghề
-Phó ban: Chủ tịch công đoàn
-Các ủy viên: Tổ trưởng tổ văn phòng, nhân viên lao công, bảo vệ
3.2.2.Tiểu ban “ Xây dựng trường sạch, môi trường không ô nhiễm”
-Trưởng ban: Chủ tịch Hội chữ thập đỏ
-Phó ban: Nhân viên y tế
-Ủy viên : Các giáo viên chủ nhiệm
3.2.3.Tiểu ban “ Xây dựng trường đẹp”
-Trưởng ban: Trưởng ban nữ công
-Phó ban: Bí thư chi đoàn giáo viên


-Ủy viên: Các ủy viên BCHCĐ
3.2.4.Tiểu ban “ Xây dựng trường an toàn”
-Trưởng Ban: Bí thư đoàn trường
-Phó ban: Phó bí thư đoàn trường
-Ủy viên: Nhân viên bảo vệ, thanh niên xunng kích
3.2.5.Tiểu ban: tuyên truyền, vận động
-Trưởng ban: Hiệu trưởng
-Phó ban: Chủ tịch công đoàn, Bí thư đoàn trường
-Ủy viên: Chủ tịch hội phụ huynh trường, đại diện phụ huynh lớp, giáo viên chủ
nhiệm
3.2.6.Tiểu ban: Tài chính
-Trưởng ban: Hiệu trưởng
-Phó ban: Các phó hiệu trưởng, chủ tịch công đoàn, Chủ tịch Hội phụ huynh nhà
trường.
-Ủy viên: Kế toán, thủ quĩ
3.2.7.Tiểu ban: Cơ sở vật chất
-Trưởng ban: Phó hiệu trưởng phụ trách cơ sở vật chất
-Phó ban: Tổ trưởng tổ văn phòng
-Ủy viên: Nhân viên phụ trách kho, nhân viên bảo vệ
Từng thanh viên ban chỉ đạo, các tiểu ban đều được phân công nhiệm vụ cụ
thể, tổ chức tập huấn nội dung từng tiêu chí theo nội dung Quyết định số 1391/QĐSGD ĐT- GDTrH ngày 15 tháng 9 năm 2014 của Sở GD&ĐT Nam Định về việc ban
hành qui định tiêu chí công nhận trường trung học Xanh – Sạch – Đẹp – An toàn, để
các thành viên hiểu được nhiệm vụ của mình là làm những gì, làm như thế nào.
Trong quá trình thực hiện nhất định sẽ có thuận lợi và gặp không ít khó khăn
vướng mắc. Tôi luôn chú ý lắng nghe ý kiến tham mưu, đề xuất của các thành viên,
kịp thời giải quyết tháo gỡ khó khăn. Các công việc được tiến hành trôi chảy, đúng
tiến độ, đạt kết quả cao, từ đó giúp các thành viên phấn khởi, tự tin triển khai các
công việc được giao.
Từng công việc có nghiệm thu, đánh giá, rút kinh nghiệm kịp thời.
3.2.8. Tiểu ban Khen thưởng –Kỷ luật:


Thành phần gồm: Hội đồng thi đua khen thưởng – kỷ luật của trường, nhân
viên văn thư, Hội phụ huynh trường.
8


4. Biện pháp thực hiện cụ thể theo từng tiêu chí:
4.1. Tiêu chí xanh:
Với một khuôn viên gần 2ha mênh mông toàn cát, nhà học là các dãy cao tầng,
sân trường không một bóng cây vừa không có không gian xanh, vừa không có bóng
mát. Những khi tập trung cháo cờ đầu tuần hay giờ học bộ môn thể dục thầy và trò
phơi nắng phơi mưa. Nóng bốc lên từ cát, nắng sói rọi vào phòng học ảnh hưởng trực
tiếp đến sức khỏe thầy và trò, chất lượng dạy và học trên lớp không thể không bị ảnh
hưởng.
Xác định được như vậy nên việc trồng cây xanh, cây bóng mát trên sân trường
là hết sức cấp thiết.
Một bài toán được đặt ra: Trồng cây gì, chỗ nào trồng trước, chỗ nào trồng sau,
cây trồng trên cát sao sống được, nguồn nước tưới không có thì chăm sóc sao đây?
Ban chỉ đạo quyết định giao cho Tiểu ban “ Xanh” tìm các loại cây: Bàng,
phượng vĩ, bằng lăng, đa, bồ đề, gạo là những cây sẵn có tại địa phương để trồng.
Cây to được đánh truyền để đảm bảo cây không bị chết, mỗi hốc cây được đào
sâu rộng và cho đất vào để đảm bảo cây đủ chất dinh dưỡng cây mới sống và phát
triển.
Cây phải được trồng theo khu riêng biệt, hàng cây phải thẳng, cây được trồng
từ cây thấp đến cây cao để đảm bảo mỹ quan.
Muốn nhanh có bóng mát thì phải trồng cây to. Nhà trường phát động toàn bộ
giáo viên, học sinh giới thiệu nơi nào, gia đình nào có cây to cho hoặc bán thì nhà
trường cử người đến liên hệ, bố trí nhân công đánh cây, chuyển cây về trường để
trồng.
Giải quyết khó khăn về đất thịt: nhà trường phát động ai biết đâu bán đát, cho
đất thì giới thiệu để nhà trường mua, nhà trường xin. Kết quả là cây nào cũng được


trồng trong một hốc có thể tích khoảng 3m khối đất.
Việc làm trên quả là khó khăn, gian nan, vất vả, song được sự hưởng ứng nhiệt
tình của phụ huynh và CB_GV_NV nhà trường, người góp cây, người góp công,
người góp tiền do đó mà hàng trăm cây bóng mát đã được trồng vào dịp xuân năm
2009. Năm 2011 trường chuyển về địa điểm mới cây đã tỏa bóng xum xuê khắp sân
trường, khắp xung quanh trường.
Những ngày đầu trường chưa có nguồn nước sạch, nhà trường đã phải nhờ
đường nước cuả Trung tâm dạy nghề kề bên. Nhưng do cuối nguồn nước lên không
đủ nước phục vụ sinh hoạt hàng ngày. Vì vậy nước tưới cây không có. Được sự nhất
trí của phụ huynh trường nhà trường đã đào ao, khai mương vừa có nước tưới cây,
vừa nhăn cách fđược trường và khu nhà dân ở đảm bảo tăng độ an toàn trường học.
Ao còn được thả bèo để làm nguồn phân xanh chăm bón cây, giữ độ ẩm cho cây.
Từ năm 2010 đến năm 2014 thực hiện lời dạy của Bác: “ Mùa xuân là tết trồng
cây” nhà trường phát động cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh góp cây để trồng
trên các khu vườn, bao quanh sân chơi bãi tập. Nhà trường hướng vào các loại cây
như tùng, xà cừ si là các loại cây có lá quanh năm; cây gỗ sưa, cây Ôsaka là các loại
cây quý hiếm; cây đại, đa, cây ngũ gia bì là các loại cây dễ nhân giống. Chính vì thế
mà chủng loại cây xanh cây lấy gỗ, cây bóng mát của trường hiện nay khá đa dạng và
phong phú.
Mỗi chi đoàn giáo viên và học sinh có một công trình thanh niên, chăm sóc,
làm cỏ, bắt sâu, bảo vệ cây. Cứ vào cuối buổi chiều ngày thứ sáu hàng tuần tất cả các
9


chi đoàn giành thời gian 1 tiếng để chăm sóc cây, kết quả được nghiệm thu xếp loại
thi đua hàng tuần.
Mỗi năm hai lần theo mùa vụ cây được bón phân vi sinh, được phun thuốc trừ
sâu. Cây được bắt sâu, được cắt tỉa thường xuyên.
Về cây cảnh: nhà trường đã có hệ thống cây cảnh được uốn theo thế cây
Bonsai. Có hệ thống cây hoa leo lên tầng cao vừa tạo ra bóng mát cho các lớp học


vừa có hoa quanh năm làm đẹp cảnh trường.
Nhà trường tự tạo ra các cây hình chùa Một cột, Khuê văn các, các thảm cỏ
hình Quốc kỳ, Đảng kỳ vừa tạo ra cảnh đẹp sinh động , khơi dậy, giáo dục lòng tự
hào dân tộc cho học sinh nhà trường.
Các bồn cây, bồn cỏ được BCH đoàn trường phân công cho các chi đoàn đảm
nhận, chăm sóc, bảo vệ thường xuyên và được chấm điểm thi đua theo từng tuần.
Tại sao nhiều trường vẫn trồng cây mà cây không sống hoặc cằn cọc không
phát triển được? Bởi vì trồng không đúng mùa vụ, thiếu đất, thiếu hoặc thừa nước,
không được chăm sóc, bảo vệ thường xuyên.
Sau năm năm qua trường THPT Nguyễn Trường Thúy đã được phủ một màu
xanh, cây được trồng thành hàng thành lối, được qui hoạch bài bản hợp lý, xanh tốt
quanh năm.
Thông qua hoạt động trên các em học sinh biết về đặc tính từng loại cây, kỹ
thuật trồng cây, kỹ thuật chăm sóc cây, nhân giống cây, ươm cây, biết về loại sâu cây
thường gặp và thuốc trừ sâu đặc hiệu trị từng loại sâu. Bên cạnh đó còn tạo cho các
em yêu quí tôn trọng thiên nhiên, cần phải gìn giữ bảo tồn thiên nhiên, thấy được giá
trị của cây xanh về mặt xã hội, về mặt kinh tế, về mặt thân thiện với con người. Qua
đó các em thấy được giá trị của khoa học kỹ thuật đồng thời thấm thía câu ngạn ngữ:
“Công trồng là công bỏ, công làm cỏ là công ăn”.
4.2. Tiêu chí sạch:
Những ngày đầu trường chuyển về trụ sở mới sân trường toàn cát, không có
cổng, không có đường nội tuyến trong trường. trời nắng cát theo người vào nhà gạch
bị bào mòn, lớp đầy bụi. Trời mưa sân sũng nước, lầy lội.
Tiểu ban “ Xây dựng trường sạch” đã chủ động tham mưu cho ban chỉ đạo họp
phụ huynh, tuyên truyền vân động đóng góp sức người, sức của tiến hành làm nhà
thường trực, đường bê tông từ cổng vào các dãy nhà học, làm nhà để xe cho học sinh,
nền nhà xe được láng bê tông bền đẹp.
Nhà trường tư vấn cho công ty thiết kế khi xây dãy nhà học thiết kế cả hệ
thống rãnh thoát nước có các hố ga, tất cả đều có tấm đậy an toàn, đủ độ sâu rộng để
trời mưa to nước thoát được dễ dàng, trường không bị úng lụt hay ách tắc xúa uế.


Nhà trường liên hệ với trạm nước sạch xã Xuân Phú lắp đặt hệ thống đường
nước sạch tất cả các dãy nhà học, nhà vệ sinh, bể chứa dự phòng. Vì thế nguồn nước
sạch phục vụ thầy và trò hàng ngày không khi nào bị thiếu.
Tiếp theo nhà trường tổ chức đào ao và mương ngăn cách trường và khu nhà
các hộ dân ở và buôn bán với diện tích khoảng 1.100m2. Lợi ích của ao và mương là
nơi chứa nước chống úng ngập, đảm bảo an toàn cho trường học cả ngày lẫn đêm,
nguồn nước tưới cây được lấy từ ao rất tiện ích. Ao và mương nuôi cá. Ao và mương
còn được thả bèo để béo hút những chất độc hại chống ô nhiễm môi trường. Ao và
mương còn tạo ra cảnh đẹp cho ngôi trường. Như vậy ao và mương đã mang lại lợi
ích thiết thực nhiều mặt cho nhà trường.
10


Tất cả các nhà vệ sinh của trường đều có nước rửa, giấy vệ sinh, xà phòng rửa
đầy đủ. Nhà vệ sinh giáo viên và nhà vệ sinh của học sinh được bố trí riêng biệt, độc
lập. Trang thiết bị trong nhà vệ sinh đều được trang bị đồ tốt, bền, đẹp. Mỗi ngày 2
lần nhân viên lao công quét, dọn, rửa sạch sẽ. Mỗi tháng 1 lần các nhà vệ sinh được
xử lý bể phốt bằng thuốc vi sinh nên không bao giờ bị ứ tắc.
Trước nhà vệ sinh công cộng được trồng hàng cây ngũ gia bì hút mùi hôi, cây
được cắt tỉa đẹp đẽ.
Mỗi năm một lần vào dịp mùa hanh khô hệ thống hố ga, hệ thống rãnh được
nạo vét nên toàn bộ khuôn viên nhà trường không bao giờ bị ngập úng hay đọng
nước.
Mỗi năm hai lần vào tháng 3, tháng 8 nhà trường tổ chức phn thuốc diệt muỗi.
Lớp trực tuần mỗi ngày 1 lần làm vệ sinh toàn bộ hệ thống đường bê tong, nhà
xe và lớp học các lớp trực nhật hàng ngày vào khi kết thúc buổi học. Sân trường do
lao công quét dọn, nhặt rác, nên toàn trường luôn sạch sẽ.
Rác được phân loại, phế liệu được tận dụng bán ve chai, rác không sử dụng
được thì được chuyển đi bằng xe chở rác của xã Thọ Nghiệp.
Trong lớp học có đầy đủ chổi rơm, sọt rác, đồ hót rác. Trên sân trường được bố


trí nhiều thùng chứa rác có lắp đậy đầy đủ.
Dụng cụ vệ sinh luôn đảm bảo đủ cơ số từng chủng loại, mỗi tháng một lần tất
cả các lớp đều được cấp phát đầy đủ. Trường hợp hỏng hay mất có lý do được cấp bổ
sung kịp thời. Dụng cụ lao động như cuốc, xẻng, liềm, xe vận chuyến đát cát được
nhà trường mua sắm, học sinh không phải mang từ nhà đến trường khi đi lao động.
Việc quét trần nhà, quét vôi ở các bức tường đều được nhà trường thuê nhân
công, vì để học sinh làm việc đó dễ không đảm bảo khâu an toàn lao động.
Có thể nói việc duy trì một khuôn viên rộng lớn luôn luôn đảm bảo theo tiêu
chí sạch nếu không có biết tổ chức thực hiện sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
Vậy muốn duy trì tốt, thực hiện tốt tiêu chí này đòi hỏi hiệu trưởng phải chỉ
đạo tiểu ban “ Xây dựng trường sạch” phait lên kế hoach cả năm học, từng tháng,
từng tuần, từng việc. Phân công người phụ trách, nghiệm thu, đánh giá. Công việc
nào của học sinh phải được đưa vào tiêu chí thi đua, trong buổi chào cờ đầu tuần
công bố kết quả, khen chê kịp thời.
4.3. Tiêu chí đẹp
Đây là một việc làm rất khó, song có câu:” Được mắt ta ra mắt người”, do đó
Ban chỉ đạo đã dưa vào đề án xây dựng thiết kế tổng thể, giao cho Tiểu ban “ Xây
dựng trường đẹp” xây dựng kế hoạch 5 năm, từ năm 2010 đến năm 2015, mỗi năm
làm một việc cụ thể.
Mỗi năm trường được đầu tư một dáy phòng học, khi thiết Tiểu ban “ Xây
dựng trường đẹp” của trường đã tư vấn cho Công ty tư vấn thiết kế xây đúng vị trí đã
hoạch định, kiểu cách kiến trúc phù hợp với không gian trường. Công trình làm trước
không chiếm chỗ của công trình làm sau và phải còn đủ phần đất để trồng cây bóng
mát, bồn trồng cỏ.
Mô hình kiến trúc của trường được bố trí hài hòa, khoa học, hợp lý, hệ thống
các dãy nhà đầu cao 3 tầng, đều có tiền sảnh, hiên có cung vòm, lan can dậu sứ, vừa
cổ kính bề thế vùa mang tính kiến trúc hiện đại.
Nhà trường lập kế hoạch xây dựng bảng tin, bảng cố định bài trí các hình ảnh
về hoạt động của thầy trò nhà trường. Hệ thống ghế đá vừa là nơi ngồi đọc sách, nghỉ
11




ngơi, vừa tăng vẻ đẹp của trường. Trong trường, ngoài trường đếu có hệ thống đèn
điện cao áp, đèn chùm.
Từ cổng vào là hệ thống khẩu hiệu truyên truyền về cuộc vận động: “ Hai
không”, thi đua ”Ddạy tốt – Học tốt”, các câu nói của Bác, của Lê nin, các khẩu hiệu
truyên vè các cuộc vận động:’ Học tập và làm theo đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh”, về đổi mới giáo dục,…. Nhìn tổng thể trường như một công viên.
Các lớp học hàng năm được quét vôi trắng, trang trí đơn giản mà vẫn đẹp, các
thế hệ học sinh luôn có ý thức bảo vệ của công, bàn ghế luôn được kê thẳng hàng,
ngay ngắn, khoảng cách giữa các hàng bàn ghế được qui định hợp lý, các lớp trong
toàn trường đều được trang trí, bài trí thống nhất như nhau.
Tất cả các lớp, các phòng làm việc, phòng hội họp,… đều có biển lớp, biển
phòng. Các công trình thanh niên của các chi đoàn đều có biển, các công trình do phụ
huynh hay các nhà hảo tâm tặng trường đều có biển ghi nhận tấm lòng vàng để lại
mãi mãi lâu cho hậu thế.
Nhà trường cử một bác bảo vệ đi học lớp tạo, sửa cây cảnh do Hội sinh vật
cảnh huyện Xuân Trường tổ chức. Năm năm qua bác đảm nhận chăm sóc, sửa cây
cảnh cho nhà trường, thời gian vào ngày bác được nghỉ trong tuần. Vì thế cây không
bị phá thế, bác có công ăn việc làm tăng thu nhập, mà hệ thống cây cảnh của trường
lúc nào cũng đẹp.
Nhà trường có một sân bóng đá 7 người cỏ luôn được cắt tỉa, xung quanh là
đường bê tông để học sinh chạy dài bộ môn thể dục, không khi nào có rác hay vật thể
cứng trên sân.
Nhà trường có một phòng y tế riêng với đầy đủ trang thiết bị đủ đáp ứng việc
chăm sóc sức khỏe ban đầu cho học sinh. Các loại thuốc thông thường, bông băng
luôn đảm bảo đủ củng loại và cơ số cần thiết. Nhân viên y tế nhà trường luôn phải đi
sớm, về muộn trước và sau giờ học của học sinh 15 phút để đề phòng học sinh đi học
về học gặp sự cố bất thường về sức khỏe.
Học sinh đến trường không may bị ốm đều được nằm theo dõi, xử lý tại phòng


y tế. Trường hợp phải cho đi bệnh viện đều được thông báo cho người nhà và gọi xe
taxi chở đi bệnh viện và có nhân viên y tế nhà trường đi cùng.
Mỗi năm một lần vào dịp đầu năm học học sinh đều được đoàn cán bộ y tế của
Trung tâm y tế dự phòng huyện về khám sức khỏe, tỷ lệ đạt từ 96%-98%.
Trong chiến dịch tiêm chủng Văc xin Sởi – Rubella vừa qua 100% học sinh
trong độ tuổi qui định đều được tiêm và đảm bảo an toàn tuyệt đối.
Nhà trường không chỉ trú trọng vẻ đẹp về cảnh quan mà còn trú trọng xây dựng
vẻ đẹp văn hóa, lý tưởng, lẽ sống, tâm hồn, tình cảm đối với cả cán bộ, giáo viên,
nhân viên và học sinh.
Nơi học sinh tập trung học sinh là cột cờ Tổ quốc vùa cao lớn vừa đẹp. Sáng
thứ 2 chào cờ , thầy và trò hướng lên lá cờ đỏ sao vàng tất cả đều hát quốc ca tất cả
đều khơi dậy tình yêu tổ quốc Việt Nam, biết ơn bao anh hùng đã ngã xuống vì độc
lập tự do của Tổ quốc. Từ đó nguyện cống hiến hết mình, thi đua “ Dạy tốt –Học tốt”
để rồi cống hiến thật nhiều cho sự phồn vinh của dân tộc.
Ngoài cổng trường, trên tầng cao, là hệ thống các cột cờ làm bằng tuyp sắt để
treo cờ chuối, cờ Đảng, cờ Tổ quốc vào các dịp lễ tết.
Kỷ cương kỷ luật nhà trường hết sức nghiêm túc, chặt chẽ. Hàng ngày không
có thầy đi muộn về sớm. trò không đi muộn. Làm việc có kế hoạch, có kỷ luật, có
12


năng suất cao. Làm ra làm chơi ra chơi. Thầy trò thân thiện, tôn trọng nhau. Nhà
trường lấy phương châm: “ Tâm trị” là chính, không đuổi học khi học trò hư mà kiên
trì cảm hóa giáo dục.
Nhà trường xây dựng nề nếp theo phương châm: ‘ Giờ nào việc ấy”, “ Đi nhẹ
nói khẽ”, “ Việc nào dụng cụ đấy”,….. chính vì thế mà các em để xe vừa luôn đúng
nơi qui định vừa thẳng hàng thẳng lối, dãy xe đạp riêng, dãy xe đạp điện riêng, tạo
lên vẻ đẹp nghiêm túc, văn minh, văn hóa.
Sáng thứ hai và thứ 6 hàng tuần học sinh mặc đồng phục, các ngày khác không
mặc áo phông, quần bò. Cán bộ, giáo viên ăn mặc vừa giản dị vừa đảm bảo tính thẩm


mỹ, đảm bảo tính giáo dục.
Học sinh nhà trường luôn có ý thức tự giác tham gia các hoạt động tập thể,
không hái lá bẻ cành, không nói tục chửi thề, không viết bậy, không hút thuốc lá,
không có xích mích đánh nhau, không vô lễ với thầy cô, luôn thương yêu giúp đỡ
nhau cùng tiến bộ, cùng vượt qua khó khăn của đời sống thường nhật.
Thứ hai hàng tuần trong buổi chào cờ các em được làm MC dẫn chương trình
văn nghệ, biểu diễn văn nghệ, được hái hoa dân chủ.
Giữa tuần các em được tập thể dục giữa giờ, phát thanh giữa buổi, mỗi tuần
một buổi các em dược đọc sách, báo hay có thể tự các em đá bóng, chơi cầu.
Bố mẹ các em đau ốm, thầy cô đau ốm hay bạn bè trong lớp đau ốm các em tổ
chức đến thăm hỏi động viên. Trường hợp trong lớp có bạn nào không may mà bố mẹ
qua đời các em tổ chức thành đoàn đại biểu vào phúng viếng rất trịnh trọng trang
nghiêm.
Học sinh nhà trường được giáo dục về luật An toàn giao thông, hiểu biết về
văn hóa giao thông, được thi về luật ATGT và các tình huống tham gia giao thông.
Học sinh nhà trường được thăm quan, học tập tại các khu di tich, địa điểm
lichjswr văn hóa địa phương, hiểu biết về thân thế sự nghiệp của đồng chí Nguyễn
Trường Thúy, nhà giáo, người bí thư chi bộ đảng đầu tiên của huyện Xuân Trường.
Các em được thăm và học hỏi tại các làng nghề, các nhà máy, xí nghiệp tại địa
phương. Từ đó giáo dục cho các em biết trân trọng giá trị lịch sử, trân trọng các nhân
vật lịch sử để rồi các em có tình yêu quê hương, đất nước, con người, yêu mái trường,
yêu các thầy cô. Để rồi các em tự tin phấn đấu học tập tốt hơn để trở thành kỹ sư, thợ
lành nghề, trở thanh những công dân có chất lượng.
Mỗi năm cứ vào buổi tổng kết cuối năm cũng là lễ tri ân học sinh lớp 12 ra
trường, nhà trường tổ chức một chương trình văn nghệ với chủ đề: “ Thầy, trò và phụ
huynh cùng hát”, các em được bày tỏ niềm tri ân thầy cô, các bậc sinh thành, sự biết
ơn mái trường thân yêu nơi năm tháng các em được học tập, luyện rèn, khôn lớn
thông qua lời ca, điệu múa, tiếng đàn, vần thơ mà chính các em sang tác, dàn dựng.
Hàng năm cứ vào dịp nghỉ hè các thế hệ học sinh cũ về trường, các em thăm lại
trường cũ, thấy trường ngày mỗi sạch – đẹp – khang trang các em phấn khởi tự hào,


các em thi nhau chụp ảnh làm kỷ niệm mang theo suốt cuộc đời về một thời học trò
hồn nhiên, ngây thơ, trong trắng.
4.4 Tiêu chí an toàn
Xây dựng trường học an toàn là nhiệm vụ hết sức cần thiết, không hắn vì đâu
đó bạo lực học đường vẫn xảy ra hay đâu đó có các học sinh hư, học sinh mắc các tệ
nạn xã hội mà còn vừa trực tiếp phục vụ nâng cao chất lượng dạy và học, vừa góp
phần tạo lên sự bình yên trong xã hội.
13


Tuy nhiên để thực hiện tốt nhiệm vụ này tiến tới đạt tiếu chí “ Xây dựng
trường học an toàn” đòi hỏi người hiệu trưởng phải biết cách triển khai, các biện pháp
tổ chức thực hiện phải hết sức khoa học, hợp lý. Có nhiều việc mang tính đồng bộ, có
việc phải làm thường xuyên.
4.4.1. Cơ sở vật chất, trang thiết bị cần thiết:
Trường phải có tường rào, mỗi ngôi trường phải thực sự được coi là ngôi nhà
thứ hai của thầy và trò. Ông cha ta đã dạy: “ Yêu nhau rào dậu cho kín”. Tường rào
vừa khẳng định ranh giới trường với đát đai nhà cửa thuộc quyền sở hữu cuả người
khác, cuiar cơ quan khác, tường còn ngăn không cho người ngoài trường và trong
trường ra vào tự , Tường rào ngăn không cho học trò vượt tường ra và vào. Nhiều khi
học sinh vượt tường không hẳn vì trốn học mà có khi do các em đi học muộn nên
vượt vào, hay khi về học không muốn đi qua cổng, mà đi tắt cho gần. Tường con
ngăn ngừa kẻ gian đột nhập vào trường. Trường hợp nếu phát hiện kẻ gian đột nhập
thì việc kẻ gian trốn chạy cũng khó hơn. Tường bao còn đảm bảo trật tự an toàn cho
các kỳ thi. Bởi lẽ đó nên khi xây tường bao nhà trường đã tư vấn cho Công ty thiết kế
thiết kế tường bao nhà trường vừa đủ độ cao, đảm bảo độ bển, vẻ đẹp.
Phần tường bao nơi tiếp giáp nhà dân không được nhà nước đầu tư nhà trường
đã mạnh dạn đào ao, xẻ mương như pần trên tác giả đã nêu.
Xung quanh trường, trong sân trường phải có hệ thống đèn điện cao áp chiếu
sang vừa ngăn kẻ gian đột nhập, vừa giúp cho bảo vệ có tầm quan sát được xa, đi


tuần tra được thuận lợi.
Phải có các dụng cụ, phương tiện chữa cháy như: Bình cứu hỏa, xô, chậu, câu
liêm, thanh ngắn , thang dài, cờ-lê, kìm, tô vít…..
Bình cứu hỏa phải bố trí đủ và đúng nơi qui định. Các phương tiện phục vụ
công tác cứu hỏa phải để ở nơi dễ thấy, có biển ghi nơi để dụng cụ chữa cháy, có
bảng hướng dẫn cáh sử dụng, cán bộ, nhân viên, giáo viên, học sinh ai cũng biết nơi
để và biết sử dụng ít nhất một dụng cụ chữa cháy. Không ai được tự ý mang các dụng
cụ, phương tiện chữa cháy đi làm việc khác.
Nhân viên bảo vệ có trang phục riêng, có băng đeo tây, có đèn pin, có áo đi
mưa, có ủng đảm bảo các điều kiện cần thiết cho công tác bảo vệ.
Nhân viên y tế có áo Bờ lu trắng, có găng tay. Phòng y tế của trường luôn có 3
băng ca và bông băng, cơ số thuốc đầy đủ.
Nhân viên lao công phục vụ có đầy đủ bảo hộ lao động.
Hệ thống cổng, cửa các lớp học, các phòng làm việc phải đảm bảo đủ, chắc
chắn, không chỉ chống trộm mà còn đảm bảo an toàn khi mưa bão và khi giông tố.
Do đó phải được kiểm tra, tu sửa bổ sung thường xuyên.
Nhà trường có hòm thư góp ý để các em cung cấp thông tin khi có hiện tượng
học sinh mâu thuẫn, học sinh bị người ngoài trường dánh,…
Nhà trường công khai số điện thoại bàn để mọi người cung cấp thông tin khi có
sự việc mất an toàn đến tài sản, tính mạng của học sinh, cán bộ, giáo viên, nhân viên
nhà trường.
Hệ thống cột điện, dây điện đường trục phải đầy đủ, đảm bảo đủ tải cho toàn
trường. Vì vậy trường THPT Nguyễn Trường Thúy đã tính toán số lượng thiết bị
dung điện như: Số máy tính, số máy chiếu, máy phô tô, số quạt trần, số quạt bàn, số
máy điều hòa nhiệt độ, số bóng điện, số máy bơm nước,… và công suất từng loại,
cung cấp cho Công ty thiết kế thiết kế đường trục điện lưới dẫn điện vào trường.
14


Ngoài ra mỗi dãy nhà , mỗi phòng học, mỗi phòng làm việc đều có Antomat tự


động đảm bảo an toàn khi dùng điện.
Nhà trường có cầu dao hai chiều để khi mất điện lưới thì dung điện máy phát
điện của trường. Máy phát điện cúng phải đủ công suất phục vụ điện toàn trường.
Nhà trường có 5 tec nước trên mái các tần cao, 3 bể nước, 3 giếng nước được
bố trí hợp lý, gần các dãy nhà học và làm việc, luôn chứa đấy nước, vừa phục vụ
nước sinh hoạt hàng ngày vừa dự phòng khi có hỏa hoạn xảy ra.
4.4.2. Yếu tố con người:
Trường có hai nhân viên bảo vệ, được phân công nhiệm vụ được hiệu trưởng
hướng dẫn rất cụ thể về nghiệp vụ bảo vệ.
Một người luôn đảm bảo trực ở cổng trường. Phòng thường trực có sổ trực ban
để ghi chép, cập nhật khách đến, khách đi, sự cố đặc biệt diễn ra trong ngày. Đồng
thời người trực còn hướng dẫn khách khi vào trường, hướng dẫn nơi để các phương
tiện giao thông. Bên cạnh đó còn xử lý học sinh không chấp hành nội qui của trường.
Để đảm bảo không để xảy ra hiện tượng lấy nhầm xe, mất xe nhà trường đã
tiến hành biện pháp giao cho nhân viên bảo vệ của trường trực tại cổng trường còn
làm nhiệm vụ phát và thu vé gửi xe. Việc làm này vừa kiểm soát được việc học sinh
có chấp hành luật ATGT hay không mà còn đảm bảo không để xảy ra hiện tượng mất
xe, lấy nhầm xe khi tan trường. Nếu để xảy ra mất xe thì bảo vệ phải đền phải bồi
hoàn, đồng thời lập tức báo cho an ninh xã, công an huyện điều tra xử lý. Vì thế nên
trường THPT Nguyễn Trường Thúy không có trường hợp nào mất xe, nhầm xe xảy
ra.
Một người vừa trực vừa tuần tra khu vực trong trường.
Bảo vệ được luân phiên vị trí cho nhau, ngày tuần tra, đêm tuần tiễu, Ngày nào
có bác nghỉ thì nhà trường tăng cường người làm thay.
Đoàn trường thành lập đội thanh niên xung kích, mỗi chi đoàn 5 em, vừa làm
nhiệm vụ tự quản, chấm điểm thi đua hàng ngày vừa thường trực làm một số nhiệm
vụ như: phòng cháy chữa cháy, phòng chống bão lũ, lao động làm sạch đẹp khu vực
ngoài trường, hỗ trợ nông dân cấy, gặt, trồng cây rau màu,….
Mỗi năm một lần nhà trường mời Công an huyện, tỉnh về tập huấn luật ATGT,
tập huấn sử dụng bình chữa cháy, các phươngtieenj dụng cụ chữa cháy cho nhân vien


bảo vệ, cán bộ, giáo viên, và đội thanh niên tình nguyện của trường.
Bên cạnh đó nhà trường mời cán bộ Trung tâm y tế dự phòng về tập huấn
nghiệp vụ sơ cấp cứu ban đầu, cách phòng chống một số bệnh mà học sinh hay mắc
phải như: Vẹo cột sống, cận thị, viễn thị, bệnh lệch mắt, ….tập huấn về an toàn thực
phẩm.
Trong học sinh có ban hòa giải gồm những em học giỏi chăm ngoan, chính các
em hiểu các em rõ hơn, cảm thông nhau dễ hơn nên khi có vấn đề gì gợn lên trong
các em sẽ được giải quyết nhanh gọn, hiệu quả.
Nhà trường có đội tự vệ là giáo viên, nhân viên. Người việc làm nhiệm vụ tự
vệ của Huyện đội giao, các thành viên đội tự vệ còn là lực lượng nòng cốt trong việc
đảm bảo an ninh, an toàn trường học.
4.4.3. Về công tác trật tự, an ninh:
Làm tốt công tác trật tự an ninh tích cực giúp cho trường học được an toàn. Bởi
ví học sinh bậc trung học phổ thông là đối tượng thanh niên, đang thuộc lứa tuổi vị
thành niên bồng bột, hiếu thắng, dễ va chạm. Bên cạnh đó trên đường từ nhà tới
15


trường các em sẽ phải qua bao nơi vắng vẻ, có thể gặp kẻ xấu, trộm cắp, bị trấn xin
tiền, lấy điện thoại,….
Để giúp đỡ các em nhà trường cần có sự lien hệ chặt chẽ với công an huyện, an
ninh các xã thị trấn phối hợp, giúp đỡ, kịp thời điều tra bắt và xử lý các đối tượng gây
mất trật tự an ninh.
Nhà trường phổ biến cho các em các phương pháp tự vệ, tự phòng như: Không
đi một mình trên các quãng đường ít người qua lại, khi bị chặn các em nên cố nhớ
đặc điểm nhận dạng đối tượng, nhớ giọng nói, nhớ biển số xe, nhanh chóng tìm cách
báo cho công an, tìm người lứn giúp đỡ, đoàn kết bảo vệ nhau,….
Thấy hiện tượng khả nghi thì tìm cách báo cho người lớn, báo cho các thầy cô,
báo cho công an biết.
Thường xuyên nhắc nhở các em nêu cao cảnh giác khi người lạ tìm cách làm


quen, không kết bạn trên mạng, không chơi game bạo lực, không chơi bạc đánh đề,
không gây bè kéo cánh,…
Với học sinh bậc THPT có nhiều em bố mẹ cho tiền ăn hàng ngày, tiền đóng
học,… nên nhà trường luôn nhắc nhở các em phải luôn cẩn thận, tuyệt đối không có
hành vi ăn cắp của nhau, luôn có ý thức coi giữ cho nhau, sống thật thà trung thực,
nhặt được của rơi tìm cách trả lại người đã mất.
4.4.4. Giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho học sinh:
Nhà trường luôn trú trọng giáo dục đạo đức, lý tưởng, hoài bão thanh niên
thông qua buổi chào cờ đầu tuần, các buổi lễ kỷ niệm ngày Nhà giáo Việt nam, ngày
thành lập Đoàn, ngày phụ nữ Việt Nam và thông qua các giờ dạy bộ môn giáo dục
công dân.
Bên cạnh đó các em được thực hành trải nghiệm như:
Hàng ngày mỗi khi sau hồi trống tan học 10 phút cổng trường mới mở để thầy
và trò ra về. Trong thời gian đó các em học sinh em thì đóng của cài cửa, em tắt điện
tắt quạt, em trực nhật lớp, em trực nhật nhà để xe. Giáo viên theo dõi, nhận xét,
nghiệm thu kết quả lao động của các em. Trước khi ra về học sinh đội mũ bảo hiểm
cẩn thận vừa đảm bảo an toàn khi tham gia giao thông. Việc làm ấy tưởng như đơn
giản song lại có ý nghĩa rất lớn,. Ngày nào cũng thế các em sẽ có thói quen giờ nào
việc đấy, bên cạnh đó các em sẽ tự trả lời được làm để đảm bảo an toàn về người và
của.
Thông qua tập huấn các em có kỹ năng thực hành về chữa cháy về sơ cấp cứu.
Thông qua các buổi hòa giải các em tự tìm ra giá trị chân lý: “ Người với người
sống để yêu nhau”, “ Sống gần nhau lên mới thẳng”, “ không có việc gì khó, chỉ sợ
lòng không bền”,…
Thông qua việc phòng, chống bão các em biết được cách phòng, cách chống
thiên tai như: Giông tố, bão lũ, hỏa hoạn, biết cách sơ cấp cứu, tránh tai nạn đuối
nước, biết cách thoát hiểm, biết hướng dẫn giúp đỡ người bị nạn,….ứng biến kịp thời
trong từng tình huống.
Tất cả qua kiến thức được trang bị, qua trải nghiệm thực tiễn các em tự tinh xử
lý các sự cố mất an toàn trong cuộc sống khi gặp. Các em thấy được giá trị của cuộc


sống bình yên, giá trị của nền độc lập tự do của dân tộc, từ đó chung tay xây dựng
một thế giới hòa bình, xây dựng một thế giới xanh, thế giới không ô nhiễm, tích cực
đóng góp sức mình chống hiện tượng nhà kính, hiện tượng trái đất nóng lên, giảm
thiểu thiệt hại do thiên tai gây lên.
16


4.5. Tiểu ban truyên truyền:
Công tác tuyên truyền, vận động là hết sức quan trọng. Bất cứ nhiệm vụ gì,
phong trào nào cũng cần phải quán triệt, phổ biến, tuyên truyền, vận động, huy động
nguồn lực thì nhiệm vụ ấy, phong trào ấy mới đạt kết quả hiệu quả cao.
Chính vì thế mà nhà trường đã thành lập Tiểu ban tuyên truyền do Hiệu trưởng
làm trưởng ban, hai Phó ban là Chủ tịch công đoàn, Bí thư đoàn trường vào Hội phụ
huynh, giáo viên chủ nhiệm là các ủy viên.
Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên, tập huấn cho từng thành viên.
Hình thức tuyên truyền: Phổ biến mục đích, ý nghĩa của các văn bản chỉ đạo,
tiêu chí hướng dẫn của các cấp, các ngành thông qua họp Hội đồng sư phạm nhà
trường, họp phụ huynh, chào cờ đầu tuần, sinh hoạt lớp.
Phổ biến kế hoạch cả giai đoạn, từng năm, từng tháng, từng việc.
Tuyên truyền thông qua hệ thống bảng tin, khẩu hiệu, hình ảnh, phát thanh
giữa buổi học, nêu gương người tốt việc tốt, tuyên dương khích lệ kịp thời,….
Vận động, huy động nguốn lực ủng hộ phong trào.
Tổ chức họp rút kinh nghiệm qua từng việc.
4.6. Tiểu ban Tài chính:
Phong trào “ Xây dựng trường học Xanh – Sạch – Đẹp – An toàn” là một
phong trào cần phải huy động nguồn tài chính khá lớn, phải đầu tư thường xuyên, lâu
dài do đó việc thành lập Tiểu ban tài chính là hết sức cần thiết.
Tiểu ban do Hiệu trưởng làm trưởng ban; Các phó hiệu trưởng, chủ tịch công
đoàn, Chủ tịch hội phụ huynh trường làm phó ban; Kế toán, thủ quỹ là các ủy viên để
vừa quản lý tài chính đúng theo nguyên tắc tài chính vừa huy động nguồn lực được


rộng khắp và có hiệu quả.
Trưởng ban phân công nhiệm vụ cho từng thành viên trong ban thật cụ thể,
hướng dẫn các huy động nguồn lực, cách quản lý quĩ, nguyên tắc chi.
Từng việc tiểu ban phải lập dự trù kinh phí, hồ sơ thiết kế, ….. hệ thống biên
bản nghiệm thu, bàn giao, chứng từ quyết toán.
Tổ chức hội nghị báo cáo tài chính công khai với Hội đồng sư phạm nhà
trường, với các bậc phụ huynh nhà trường.
4.7.Tiểu ban Cơ sở vật chất:
Tiểu ban có nhiệm vụ tạo mặt bằng để triển khai thi công các công trình được
xây, được trang trí để Công ty xây dựng thi công hoặc thợ triển khai lắp đặt.
Lập sơ đồ vị trí các công trình thanh niên giao cho các chi đoàn giáo viên và
chi đoàn các lớp.
Quản lý kho, kiểm đếm dụng cụ lao động, vệ sinh, các phương tiện phục vụ
từng tiêu chí một cách thường xuyên.
Bảo vệ nhà trường hàng ngày vừa tuần tra đảm bảo an ninh, an toàn vừa kiểm
tra chất lượng cơ sở vật chất nhà trường.
Tham mưu, đề xuất với Ban tài chính lập dự trù kinh phí để làm mới, sửa chữa
bổ sung kịp thời phục vụ các tiêu chí.
Hướng dẫn, phục vụ, kiểm tra việc nhận, bàn giao, dụng cụ vệ sinh hàng ngày,
dụng cụ lao động theo lịch của nhà trường.
Quản lý chặt chẽ về cơ sở vật chất, chống thất thoát, chống lãng phí.
17


4.8. Tiểu ban khen thưởng, kỷ luật:
Thành phần gồm: Hội đồng thi đua khen thưởng – kỷ luật của nhà trường, Đại
diện Hội phụ huynh nhà trường.
Khen thưởng là biện pháp đòn bẩy, kích thích phong trào. Kỷ luật thể hiện tính
nghiêm minh nâng cao chất lượng phong trào. Chính vì thế mà công tác này luôn
được trú trọng, kịp thời qua từng việc, khen thưởng kỷ luật theo từng tiêu chí.


Để đảm bảo tính thường xuyên, chính xác, công bằng trong bình xét thi đua
nhà trường giao cho nhân viên văn thư, thư ký tổng hợp thi đua, BCH đoàn trường
thường xuyên tập hợp các số liệu thi đua thường xuyên, khoa học, đầy đủ, chính xác.
Tham mưu, đề xuất với Ban tài chính để có kinh phí chi cho công tác khen
thưởng.

18


C. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
1. Về cảnh quan, môi trường:
Nhà trường đã có một cơ ngơi khang trang, các phòng học được thiết kế và
trang trí theo tiêu chuẩn qui định của ngành. Lluôn đầy đủ ánh sáng, quạt, bàn ghế,
bảng viết, các dụng cụ phục vụ nước uống, rửa tay cho thầy và trò.
Các phòng làm việc luôn sạch, đẹp, đầy đủ tiện nghi cần thiết
Trang thiết bị các phòng học bộ môn, thiết bị đồ dùnng thí nghiệm, phòng máy
tính, hệ thống máy chiếu, Caset, tăng âm loa đài luôn đảm bảo chất lượng phục vụ
kịp thời công tác dạy và học.
Hệ thống chống sét, điện lưới luôn đảm bảo an toàn. Máy phát điện của nhà
trường luôn sẵn sang phục vụ khi mất điện lưới.
Hệ thống điện bảo vệ, đèn trang trí luôn đảm bảo đủ bóng, an toàn.
Hệ thống tường nhà, trần nhà, tường bao, bảng tin, khẩu hiệu, biển lớp, biển
trường,….. luôn được đảm bảo vẻ đẹp, không bị mốc, không sứt mẻ.
Hệ thống dụng cụ, phương tiện phòng cháy, chữa cháy, vệ sinh bảo vệ môi
trường, sơ cấp cứu,…. Luôn đầy đủ, đảm bảo chất lượng.
Nhà trường đã tạo dựng được hệ thống cây xanh, cây lấy gỗ, cây cảnh, cây
bóng mát với nhiều chủng loại phong phú thân thiện với môi trường.
Hệ thống bồ cây, bồn cỏ được qui hoạch, sắp xếp hợp lý, cắt tỉa cẩn thận,
thường xuyên.
Hệ thống nhà vệ sinh đảm bảo đủ, bố trí hợp lý, luôn sạch sẽ. Rác thải được


phân loại, xử lý, đổ rác và chuyển rác về đúng nơi qui định của địa phương.
Hệ thống nước sạch luôn đảm bảo phục vụ sinh hoạt hàng ngày, nước uống
phục vụ cán bộ, giáo viên, học sinh luôn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
Toàn bộ trường luôn sạch, hệ thống rãnh thoát nước, hệ thống bể phốt trong
công trình phụ luôn được khai thông, không đọng tắc, không xú uế.
Nhà trường có khu vui chơi riêng, sân chơi bãi tập riêng, khu đọc sách riêng.
Tất cả đều có đường đi, chỗ ngồi, cây bóng mát đầy đủ đáp ứng yêu cầu sạch, mát,
đẹp và hợp lý.
Nhà trường đã xây dựng được cảnh quan trường có vẻ đẹp thẩm mỹ, nét đẹp
văn hóa, nét đẹp nội tâm, môi trường an toàn không ô nhiễm, không có tệ nạn xã hội,
luôn thân thiện, mang tính giáo dục cao.
2. Về phía cán bộ - Giáo viên - Nhân viên:
Phấn khởi, yên tâm công tác trong một môi trường thân thiện, Xanh – Sạch –
Đẹp – An toàn không ô nhiễm.
Tự hào được đóng góp sức mình, cống hiến, xây dựng phong trào: Xây dựng
trường học Xanh – Sạch – Đẹp – An toàn không ô nhiễm.
Qua phong trào, giáo viên đã tích lũy được kinh nghiệm tổ chức thực hiện triển
khai các hoạt động, giúp đỡ học sinh được học tập, rèn luyện nhiều kỹ năng sống, kỹ
năng thực hành, từ đó tự tin, thỏa sức sang tạo.
Môi trường công tác trong lành, an toàn, môi trường sống được cải thiện từ đó
làm cho sức khỏe được đảm bảo, tinh thần được cải thiện, tâm hồn thoải mái, giúp
CB-GV-CNV làm việc nhiệt tình, năng suất hơn, yêu nghề hơn.

19


3. Về phía học sinh:
Học sinh nắm được qui trình kỹ thuật trồng nhiều loại cây, cách chăm sóc bảo
vệ cây, kỹ thuật tưới cây, kỹ thuật tỉa cành, kỹ thuật nhân giống, từ đó hiểu giá trị câu
nói” Công trồng là công bỏ, công làm cỏ là công ăn”.


Thông qua nội dung các câu nói của hệ thống khẩu hiệu, hàng cây biết nói
mang tính giáo dục các em thấy được vẻ đẹp thẩm mỹ cảnh quan, vẻ đẹp văn hóa,
trân trọng giá trị văn hóa mà các hiền triết, danh nhân để lại mà hôm nay chúng ta
thừa hưởng, phát huy.
Học sinh hiểu được nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường, nguyên nhân bùng
phát một số dịch bệnh từ đó biết cách giữ gìn vệ sinh, bảo vệ sức khỏe cho bản thân,
cho gia đình và cộng đồng.
Học sinh có kỹ năng phòng cháy, chữa cháy, phòng chống bão lũ,phòng chống
nạn đuối nước, biết cách thoát hiểm, biết cách sơ cấp cứu ban đầu, giúp các em biết
cách phòng tránh và tự tin để xử lý tình huống, sự cố khi gặp phải. Bên cạnh đó các
em hiểu được sự cần thiết của nội dung Nghị Định 36/NĐ-CP của Chính phủ về việc
nghiêm cấm tàng trữ, sử dụng các chất cháy nổ, nghiêm cấm đốt pháo trong dịp tết
Nguyên đán và trong các lễ hội khác.
Các em có thói quen chấp hành luật ATGT, có văn hóa khi tham gia giao
thông, là tuyên truyền viên tích cực để phổ biến nâng cao nhận thức, nâng cao văn
hóa giao thông trong cộng đồng.
Học sinh biết kỹ năng tự vệ, tự phòng, tự quản, biết hòa giải để xử lý các mâu
thuẫn xích mích nhỏ không để xảy ra xô xát, đánh nhau, không để hiện tượng bạo lực
học đường xảy ra. Các em biết yêu quí, thương yêu nhau, giúp đỡ nhau, thân thiện và
nhân ái.
Thông qua các hoạt động của phong trào các em đã có nề nếp giờ nào việc đấy,
biết bố trí sắp xếp công việc thường nhật, biết trú trọng khâu thẩm mỹ của bản thân
và của các sản phẩm mà mình tạo ra. Các em có kỹ năng sống, vốn sống, tự tin hòa
mình với tập thể, yêu quí lao động, biết bảo vệ của công, yêu quí thiên nhiên, yêu quí
mái trường, biết tri ân công cha, nghĩa mẹ, ơn thầy. Từ đó yêu cuộc sống hòa bình, ra
sức học tập, rèn luyện, tích cực góp phần bảo vệ môi trường, đẩy lùi thiên tai, đẩy lùi
dịch bệnh, xây dựng đất nước ta ngày một phồn vinh, cuộc sống nhân dân ta ngày
một ấm no, hạnh phúc.
4. Về mặt xã hội:
Học sinh nhà trường trở thành lực lượng thanh niên đóng góp cho xã hội một


lực lượng có tri kiến thức, có đạo đức, có kỹ năng trải nghiệm cuộc sống, vừa là
tuyên truyền viên nâng cao nhận thức về việc bảo vệ gìn giữ môi trường, xây dựng
thế giới xanh – không ô nhiễm là nghĩa vụ trách nhiệm của mọi người, vừa góp phần
xây dựng trật tự an toàn trong dân cư vừa trực tiếp tham gia, hướng dẫn mọi người
xung quanh giải quyết các sự cố khi xảy ra hỏa hoạn, tai nạn, cáh thoát hiểm.
Nhà trường có một cảnh quan Xanh – Sạch – Đẹp là đã tích cực xây dựng cảnh
quan thôn xóm, tích cực đẩy nhanh cuộc vân động xây dựng nông thôn mới sớm đi
đến thành công.
Trường học an toàn đã góp phần vào việc giữ gìn trật tự an ninh cộng đồng dân
cư nơi trường đóng.
Từ đó tăng vị thế, niềm tin vào nhà trường.
20


5. Đối với ngành giáo dục:
Trong nhiều năm qua Ngành giáo dục đã có nhiều cuộc vận động lớn như: “
Nói không với tiêu cực về bệnh thành tích và thi cử tronng giáo dục”, “ Mỗi thầy cô
là tấm gương tự học, tự sang tạo”, “ Học tập, làm theo phong cách đạo đức Hồ Chí
Minh”, “ Xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực”, “ Xây dựng phong trào
trường học Xanh – Sạch – Đẹp – An toàn”,…. Đã có nhiều chuyển biến tích cực về
đạo đức, tác phong, chất lượng chuyên môn, chất lượng quản lý trong đội ngũ nhà
giáo. Bên cạnh đó việc giáo dục toàn diện cho học sinh được trú trọng, đấy mạnh.
Học sinh được tham gia vào nhiều hoạt động, được trải nghiệm thực tế nên kỹ năng
sống, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng thực hành,… được nâng lên rõ rệt.
Kết quả thực hiện phong trào: “ Xây dựng trường học Xanh – sạch – Đẹp – An
toàn” của trường THPT Nguyễn Trường Thúy không chỉ là sự thành công của một cơ
sở bậc THPT trong tỉnh mà còn là đơn vị tiên phong đi đầu của Ngành GD&ĐT Nam
Định , là nhân tố tích cực hưởng ứng phong trào “ Xây dựng trường học thân thiện,
học sinh tích cực”, “ Xây dựng trường học Xanh – Sạch – Đẹp – An toàn” mà Bộ
GD&ĐT, Sở GD&ĐT Nam Định phát động. Đồng thời cũng là sự tích cực đóng góp


sức mình vào sự nghiệp đổi mới giáo dục.

21


D. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
1-Với vị trí của người đứng đầu cơ quan đơn vị phải nghiên cứu kỹ, hiểu mục
đích ý nghĩa của các văn bản chỉ đạo của các cấp, các ngành.
2-Nghiên cứu đặc điểm, tình hình của đơn vị, của địa phương. Học hỏi kinh
nghiệm từ các đơn vị, cá nhân khác xung quanh. Khai thác thuận lợi, hạn chế khó
khăn, “trong cái khó phải biết cách ló cái khôn”.
3-Lập kế hoạch thực hiện vừa có tính chiến lược dài hạn, vừa có tính cấp thiết.
Biết bố trí việc nào làm trước, việc nào làm sau. Đặc biệt là người triển khai thực
hiện phải dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm và phải có niềm tin vào sự thành
công vào kế hoạch đã đề ra.
4-Nhất thiết phải thành lập Ban chỉ đạo, các tiểu ban, phân công nhiệm vụ và tập
huấn cho từng thành viên, từng tiểu ban phải chủ động trong công việc, có sự phối
hợp với nhau để công việc không bị chồng chéo.
5-Luôn chú trọng khâu bàn bạc dân chủ, làm tốt khâu tuyên truyền vận động, tài
chính phải mianh bạch công khai. Nhất thiết phải có sự tham gia của Hội phụ huynh
trường.
6-Các biện pháp tổ chức thực hiện phải phù hợp, hiệu quả, luôn đề cao khâu
thực hành tiết kiệm, chống thất thóa lãng phí.
7-Tăng cường kiểm tra, nghiệm thu từng việc, tổ chức họp rút kinh nghiệm
nghiêm túc, kịp thời. Trú trọng khâu khen thưởng động viên kịp thời. Trú trọng khâu
nêu gương người tốt, việc tốt.

22



E- KẾT LUẬN
Việc xây dựng trường học Xanh – Sạch – Đẹp – An toàn là một phong trào có
ý nghĩa hết sức to lớn trong việc thực hiện phong trào “ Xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực”, từ đó thực hiện thành công sự nghiệp đổi mới giáo dục. Qua
nghiên cứu, tìm tòi, học hỏi, trong năm năm qua tôi đã đưa ra nhiều biện pháp thiết
thực, tổ chức thực hiện hết sức thành công và hiệu quả, hiện nay trường THPT
Nguyễn Trường Thúy luôn là trường Xanh – Sạch – Đẹp – An thuộc huyện Xuân
Trường tỉnh Nam Định.
Kết quả đề tài có thể áp dụng không chỉ với các cơ sở giáo dục mà còn có thể
áp dụng với tất cả các cơ quan, công sở, xóm thôn, phường xã.

IV. CAM KẾT KHÔNG SAO CHÉP HOẶC VI PHẠM BẢN QUYỀN:
Tôi xin cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền.

CƠ QUAN ĐƠN VỊ
ÁP DỤNG SÁNG KIẾN

TÁC GIẢ SÁNG KIẾN

...................................................................................
...................................................................................
...................................................................................

23

Nguyễn Công Trứ


DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO


- Chỉ thị 40/2008/CT-BGDĐT ngày 22/7/2008 của Bộ Giáo dục & Đào tạo về
việc phát động phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực” trong các trường phổ thông giai đoạn 2008 – 2013.
- Kế hoạch 307/KH-BGDĐT ngày 22/7/2008 của Bộ GD & ĐT về triển khai
phong trào thi đua; “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong các
trường phổ thông năm học 2008 – 2009 và giai đoạn 2008 – 2013.
- Công văn số 1741/ BGDĐT – GDTrH V/v hướng dẫn kết quả phong trào thi
đua xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực.
- Chỉ thị số 18/2008/CT-UBND ngày 2 tháng 10 năm 2008 về việc thi đua: “Xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
- Quyết định 4458/QĐ-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2007 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành qui định về trường học an toàn phòng chống tai nạn thương tích
trong trường phổ thông.
- Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ các năm hoc từ 2008 đến nay.
- Thông tư liên tịch số 18/2011/TTLT-BGDĐT – BYT ngày 28 tháng 4 năm
2011 về việc quy định các nội dung đánh giá công tác y tế tại các trường tiểu học,
trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp
học.
- Quyết định số 1391/QĐ-SGD ĐT- GDTrH ngày 15 tháng 9 năm 2014 của Sở
GD&ĐT Nam Định về việc ban hành qui định tiêu chí công nhận trường trung học
Xanh – Sạch – Đẹp – An toàn.

24


MỤC LỤC
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1. Cơ sở pháp lý
2. Cơ sở lý luận


3. Lý luận thực tiễn
II. MỰC ĐÍCH, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU, GIỚI HẠN ĐỀ TÀI
1. Mục đích nghiên cứu
2. Phương pháp nghiên cứu
3. Giới hạn đề tài
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH THỰC TRẠNG NHÀ TRƯỜNG
1. Thuận lợi
2. Khó khăn, thách thức
II. CÁC BIỆN PHÁP CỤ THỂ
1. Lập sơ đồ qui hoạch kiến thiết tổng thể toàn bộ khuôn viên trường
2. Lập kế hoạch triển khai cụ thể
3. Thành lập ban chỉ đạo và các tiểu ban
4. Biện pháp thực hiện cụ thể theo từng tiêu chí
C. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
I. KẾT QUẢ NỘI DUNG BỐN TIÊU CHÍ
XANH, SẠCH, ĐẸP, AN TOÀN
1. Về cảnh quan, môi trường
2. Về phía Cán bộ - Giáo viên – Nhân viên
3. Về phía học sinh
4. Về mặt xã hội
5. Đối với ngành giáo dục
D. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
E. KẾT LUẬN
F. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
G. MỤC LỤC

25

Trang


1
1
1
1
2
3
4
4
4
4
5
5
5
6
6
7
18
18
18
18
19
19
20
21
22
23
24



Sáng kiến kinh nghiệm xây dựng trường học xanh sạch đẹp ở trường tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.08 MB, 18 trang )






SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM


ĐỀ TÀI:
"XÂY DỰNG TRƯỜNG HỌC XANH SẠCH ĐẸP"



A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Từ xưa ông cha ta đã quan tâm đến vấn đề môi trường sống qua các câu tục
ngữ, thơ ca: “Nhà sạch thì mát, bát sạch ngon cơm”.
Trường học xanh, sạch, đẹp, an tồn đã thật sự tạo ra mơi trường học tập, vui chơi an
tồn, thú vị, hấp dẫn đối với học sinh và giúp các em càng thêm u q trường lớp, thầy
cơ, bạn bè. Trường học xanh, sạch, đẹp, an tồn còn có ý nghĩa thiết thực trong việc giáo
dục học sinh ý thức, thói quen giữ gìn bảo vệ mơi trường và tạo sự lan tỏa đến mơi
trường gia đình cộng đồng các em đang sinh sống, đồng thời góp phần hình thành mầm
mống nhân cách tốt đẹp và lối sống văn minh, văn hóa cho thế hệ trẻ ngay từ tuổi học
đường.
Trường tiểu học Tân Hiệp được xây dựng kiên cố lầu hóa và đưa vào sử dụng năm học
2009, được Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương cơng nhận là trường tiểu học chuẩn quốc
gia mức độ 1 vào ngày 27/7/2010. Cơ sở vật chất của trường được xây dựng đúng qui
cách và có khá đầy đủ các phòng học cũng như các phòng chức năng, nhà vệ sinh. Cảnh
quan sư phạm thống mát, sạch đẹp. Chất lượng giảng dạy và các hoạt động giáo dục của
trường được ngành đánh giá tương đối cao.
Đối chiếu với Hướng dẫn số 1741/BGD&ĐT – GDTrH ngày 5/3/2009 đánh giá kết quả


phong trào thi đua “xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” ở bậc tiểu học,
Nội dung 1 là “ Xây dựng trường lớp xanh, sạch, đẹp, an tồn” và Bảng đánh giá trường
học an tồn, phòng chống tai nạn thương tích trong trường tiểu học kèm theo cơng văn số
56/SGD & ĐT ngày 15/01/2007 của Sở GD & ĐT Bình Dương về “ Cơng tác phòng
chống tai nạn thương tích và xây dựng nhà trường an tồn” trong các năm học vừa qua
nhà trường đã có nhiều nỗ lực để thực hiện các nội dung đề ra và đã đạt được kết quả khá
tốt. Kết quả này cần phải tiếp tục được phát huy thực hiện.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được Trường tiểu học Tân Hiệp cũng thấy còn có một số
tiêu chí nhà trường thực hiện còn chưa thật tốt, chưa đi vào chiều sâu do vậy cần phải tiếp
tục tăng cường cơng tác quản lý, chỉ đạo để thực hiện tốt tất cả các tiêu chí mà Bộ GD &
ĐT, Sở GD & ĐT đã đề ra.
Do vậy, trong năm học 2010 - 2011 tơi áp dụng đề tài về cơng tác quản lý, chỉ đạo thực
hiện nội dung xây dựng trường lớp “ Xanh, sạch, đẹp, an tồn” nhằm thực hiện tốt
phong trào xây dựng “ Trường học thân thiện, học sinh tích cực” tại Trường tiểu học
Tân Hiệp, Phú Giáo, Bình Dương.

II. MỤC ĐÍCH, PHƯƠNG PHÁP, GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI
1. Mục đích nghiên cứu.
Nhằm thực hiện tốt phong trào xây dựng “ Trường học thân thiện, học sinh tích cực” do
ngành giáo dục phát động. Cụ thể ở đây là xây dựng Trường tiểu học Tân Hiệp ngày một
xanh hơn, sạch hơn, đẹp hơn và an toàn tạo nên môi trường thân thiện đối với học sinh,
góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục.
Nhằm thực hiện chủ đề năm học 2010 – 2011 do Bộ giáo dục và đào tạo phát động:
“Năm tiếp tục đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục”.
Nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ giáo viên trong nhà trường về sự cần thiết phải thực
hiện giáo dục môi trường cho học sinh .
Nhằm giáo dục học sinh biết vai trò vô cùng quan trọng của môi trường đối với cuộc
sống và có thái độ, kỹ năng, thói quen giữ gìn bảo vệ môi trường sống bằng những việc
làm thực tế hàng ngày.
Nhằm phát huy tối đa nội lực của nhà trường, tranh thủ sự đóng góp về sức người, về tài


chính của cha mẹ học sinh, của xã hội trong việc xây dựng nhà trường “ xanh, sạch, đẹp,
an toàn”.
2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Đọc sách, đọc các tài liệu tham khảo về giáo dục bảo
vệ môi trường, các văn bản chỉ đạo của ngành…
Phương pháp quan sát: Quan sát thực tế việc giáo dục của giáo viên, việc thực hiện của
học sinh.
Phương pháp phân tích: Nghiên cứu các tài liệu lưu trữ như các báo cáo tổng kết năm học
của trường; các báo cáo, bảng chấm điểm việc thực hiện phong trào xây dựng “ Trường
học thân thiện, học sinh tích cực” …
Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn giáo viên, học sinh trong trường.
Phương pháp đàm thoại: Nói chuyện với cán bộ giáo viên, với cha mẹ học sinh, với các
em học sinh.
3. Giới hạn của đề tài
Đề tài được áp dụng tại Trường tiểu học Tân Hiệp, năm học 2010 – 2011.

B. NỘI DUNG ĐỀ TÀI
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
1. Thuận lợi:
Trường Tiểu học Tân Hiệp gồm 15 lớp với 395 học sinh. Điều kiện cơ sở vật chất được
xây dựng khang trang, tương đối đầy đủ các phòng học, phòng chức năng. Nhà vệ sinh,
sân chơi bãi tập được xây dựng đúng qui cách.
Đội ngũ giáo viên đa số là người địa phương trình độ đều đạt chuẩn và trên chuẩn. Đánh
giá xếp loại chuyên môn hàng năm đều đạt từ khá trở lên vì vậy thuận lợi cho công tác
giáo dục học sinh.
Học sinh học chăm, ham thích hoạt động văn nghệ thể thao, hoạt động đội,…đa số các
em có ý thức tốt trong việc giữ gìn bảo vệ môi trường.
Nhà trường nhận được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của cấp ủy, chính quyền địa phương
và đặc biệt là của Phòng giáo dục và đào tạo Phú Giáo. Ngoài ra nhà trường được cha mẹ
học sinh quan tâm và phối hợp nhiệt tình trong các hoạt động giáo dục, trong việc hỗ trợ


kinh phí để tổ chức các hoạt động giáo dục.
2. Khó khăn:
Đội ngũ Ban giám hiệu có ba thành viên thì hiệu trưởng và một phó hiệu trưởng mới
được bổ nhiệm, một phó hiệu trưởng mới chuyển về trường được một năm học. Vì vậy
kinh nghiệm trong công tác quản lý chỉ đạo, sự bao quát, nắm bắt sâu về tình hình của
nhà trường, của địa phương cũng gặp những khó khăn nhất định.
Một số học sinh con em gia đình làm thuê, làm mướn, tạm trú trên địa bàn điều kiện kinh
tế khó khăn, gia đình chủ yếu lo làm kiếm sống cho nên ít có điều kiện qua tâm giáo dục
các em.
II. KHẢO SÁT THỰC TRẠNG NHÀ TRƯỜNG
Để thực hiện đề tài một cách khoa học thì ngay từ đầu năm học tôi tiến hành khảo sát,
đánh giá thực trạng của trường bám theo Hướng dẫn số 1741/BGD&ĐT – GDTrH ngày
5/3/2009 đánh giá kết quả phong trào thi đua “xây dựng trường học thân thiện, học sinh
tích cực” ở bậc tiểu học, Nội dung 1 là “ Xây dựng trường lớp xanh, sạch, đẹp, an toàn”
và Bảng đánh giá trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích trong trường tiểu
học kèm theo công văn số 56/SGD & ĐT ngày 15/01/2007 của Sở GD & ĐT Bình
Dương về “ Công tác phòng chống tai nạn thương tích và xây dựng nhà trường an toàn”.

Việc khảo sát này giúp cho tôi thấy rõ tình hình, điều kiện của trường mình khi thực hiện
nội dung “ Xây dựng trường lớp xanh, sạch, đẹp, an toàn”. Kết quả khảo sát là căn cứ
giúp trường đề ra kế hoạch thực hiện trong năm học này và những năm tiếp theo.
Quá trình khảo sát được thực hiện với các phương pháp chủ yếu đó là phương pháp
thống kê, quan sát, phỏng vấn, trao đổi với giáo viên và học sinh.
Nội dung tiến hành khảo sát tập trung vào những vấn đề gồm: tìm hiểu những ưu điểm,
hạn chế trong việc thực hiện nội dung trên trong năm học 2009 – 2010 thông qua các dữ
liệu lưu trữ của năm học 2009 – 2010 như báo cáo tổng kết năm học, báo cáo tổng kết
việc thực hiện phong trào “xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, bảng điểm
chấm phong trào “xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” … ; khảo sát thực
trạng cơ sở vật chất của nhà trường; quan sát thực tế việc thực hiện của giáo viên, học
sinh nội dung trên trong thời gian qua.


1. Khảo sát về cơ sở vật chất, môi trường xung quanh trường học.
Cơ sở vật chất nhà trường mới được xây dựng, khang trang, khuôn viên sạch đẹp, có
hàng rào, cổng trường kiên cố, có đầy đủ các phòng học, phòng chức năng, nhà vệ sinh
đúng qui cách, hệ thống nước sạch đầy đủ …
Tuy vậy cũng có nhiều điểm nhà trường cần chú ý cụ thể đó là cầu thang học sinh lên
xuống nhỏ mà lượng học sinh lên xuống nhất là giờ tan học, giờ ra chơi rất đông học sinh
có thể chen lấn xô đẩy nhau gây té ngã.
Nhà cao tầng có lan can nhưng nếu đùa giỡn, xô đẩy mạnh hoặc học sinh trèo lên lan can
để chơi thì cũng rất nguy hiểm đến tính mạng nếu bị ngã xuống sân.
Khuôn viên trường có nhiều cây cao có thể học sinh sẽ leo trèo có thể bị ngã gãy chân,
gãy tay …
Trường nằm sát ngay tuyến đường liên xã vì vậy rất dễ xảy ra tai nạn giao thông nếu các
em học sinh không chấp hành tốt luật giao thông đường bộ.
Hệ thống cây xanh của nhà trường chưa được phong phú, nhiều khu đất còn bỏ trống
chưa được trồng cây phủ xanh bóng mát, yếu tố “ xanh” trong nhà trường cần phải bổ
sung.
Khu vực xã Tân Hiệp có rất nhiều suối vì vậy có thể nguy hiểm đến tính mạng nếu các
em học sinh đi tắm suối mà không biết bơi, không có người lớn biết bơi đi cùng.
2. Khảo sát về các hoạt động cụ thể của giáo viên, học sinh trong việc thực hiện
nội dung “ Xây dựng trường lớp xanh, sạch, đẹp, an toàn”.

Qua việc nắm bắt tình hình thực tế tôi nhận thấy hầu hết giáo viên đã có ý thức cao trong
việc giáo dục các em thực hiện bảo vệ môi trường thông qua các bài giảng có tích hợp
giáo dục môi trường, thông qua các hoạt động thực tế như trực nhật, quét lớp, lau kiếng
….
Các hoạt động phối hợp của Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên với giáo viên chủ nhiệm để
thực hiện nội dung trên khá đa dạng. Cụ thể như giáo dục học sinh thông qua sinh hoạt
dưới cờ, tổ chức ngày “ Thứ bảy xanh, chủ nhật xanh”, qua các hoạt động lao động định
kỳ, thường xuyên, các hội thi như thi hiểu biết về an toàn giao thông dười cờ, thi vẽ tranh
với nội dung về môi trường …qua đó đa số các em học sinh thực hiện tốt việc giữ gìn


môi trường, bảo vệ, giữ gìn trường lớp sạch, đẹp.
Tuy nhiên qua khảo sát kỹ năng thực hành giữ gìn, bảo vệ môi trường, phòng chống tai
nạn thương tích của học sinh trong thực tế còn có những hạn chế nhất định. Cụ thể như
hầu hết khi hỏi các em học sinh “ Để giữ gìn trường lớp sạch, đẹp em phải làm gì?” thì
các em đều trả lời được là không được vứt rác bừa bãi, vẽ bậy lên tường … tuy nhiên
thực tế các em biết nhưng một số em vẫn không thực hành những nội dung các em đã trả
lời.
Ví dụ: Một số em ăn quà xong bỏ vỏ ni lông vào bồn hoa thay vì bỏ vào thùng rác, một
số em còn vẽ bậy lên tường, ăn kẹo cao su nhả bã kẹo bừa bãi…. . tương tự như vậy trong
việc thực hiện Luật giao thông đường bộ, khi hỏi các em là “ Em hãy cho biết đi bộ tham
gia giao thông như thế nào là đúng?” , các em trả lời đúng hết và rất nhanh tuy nhiên khi
ra các đường các em vẫn đi theo hàng hai, hàng ba, …
Việc giáo dục môi trường, giáo dục kỹ năng sống của giáo viên bên cạnh những ưu điểm
cũng còn có những mặt hạn chế, cụ thể là giáo viên chưa trú trọng đến giáo dục hành vi
thực tế ngoài cuộc sống cho các em học sinh mà chủ yếu là truyền đạt lý thuyết trên lớp
học. Chưa thực hiện tốt phương châm “ Học thông qua hành động”.
Trên cơ sở khảo sát nắm bắt tình hình thực tế của nhà trường trong việc thực hiện nội
dung xây dựng trường lớp “ Xanh, sạch, đẹp, an toàn” tôi đưa ra một số biện pháp trọng
tâm nhằm thúc đẩy, phát huy hết các ưu điểm mà nhà trường đã đạt được và khắc phục
các tồn tại, hạn chế trong việc thực hiện nội dung này.
III. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
1. Tổ chức quán triệt chủ trương và phối hợp thực hiện
Nội dung xây dựng trường lớp “ Xanh, sạch, đẹp, an toàn” là một trong 5 nội dung của
phong trào “xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực” vì vậy ngay sau khi thành
lập Ban chỉ đạo thực hiện phong trào “xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực”

và ban hành kế hoạch thực hiện tôi tiến hành phân công trách nhiệm từng thành viên phụ
trách từng tiêu chí cụ thể để triển khai thực hiện kế hoạch đề ra .
Trong bảng phân công trách nhiệm tôi phân công cô Lâm Thị Kim Oanh – Phó hiệu
trưởng trực tiếp phụ trách tiêu chí “ xây dựng trường lớp xanh, sạch, đẹp, an toàn”. Các


lực lượng phối hợp gồm Công đoàn, Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên. Các tổ khối trưởng
có trách nhiệm đôn đốc chỉ đạo giáo viên trong tổ thực hiện theo kế hoạch.
Tiếp theo tiến hành phổ biến, quán triệt trong hội đồng giáo viên, học sinh và trong cuộc
họp cha mẹ học sinh đầu năm về mục đích ,ý nghĩa,và vai trò của trường học “ Xanh,
sạch, đẹp, an toàn”.
Thành viên phụ trách từng tiêu chí xây dựng kế hoạch thực hiện tiêu chí và đề ra các biện
pháp thực hiện cụ thể cho tiêu chí được phân công và có báo cáo hàng tháng, học kỳ, năm
học nội dung được phân công thực hiện.
Trong các nội dung thực hiện chúng tôi tập trung vào ba nội dung nổi cộm để ráo riết chỉ
đạo thực hiện đó là:
Thứ nhất: Đảm bảo nhà vệ sinh sạch sẽ.
Thứ hai: Giữ gìn sân trường sạch đẹp, không có rác thải vứt bừa bãi.
Thứ ba: An toàn giao thông khu vực cổng trường.
Tóm lại: việc quán triệt chủ trương và phối hợp thực hiện là bước đi đầu tiên rất quan
trọng để thực hiện thành công kế hoạch đề ra. Vì qua việc làm này mọi thành viên có liên
quan nhận thức rõ điều mình sắp thực hiện, thấy vai trò trách nhiệm của bản thân trong
việc thực hiện nhiệm vụ được giao. Từ nhận thức đúng sẽ đi đến hành động đúng.
2. Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục ý thức của học sinh
Tuyên truyền giáo dục là một phương pháp không thể thiếu trong quà trình giáo dục, nó
có vai trò và tác dụng lớn góp phần thực hiện thành công nội dung giáo dục. Trong đó
Đội thiếu niên mà trung tâm là đồng chí Tổng phụ trách đội giữ vai trò chủ chốt trong
công tác này. Vì vậy công tác này được giao trọng trách cho đồng chí Tổng phụ trách Đội
trực tiếp phối hợp với giáo viên chủ nhiệm tổ chức thực hiện.
Công tác tuyên truyền giáo dục thực hiện phong trào xây dựng “ trường học xanh, sạch,
đẹp, an toàn” được thực hiện với các hình thức cụ thể như:
Tuyên truyền trong giờ chào cờ đầu tuần: nhận xét, đánh giá, nhắc nhở, khen thưởng,
động viên; thi hái hoa dân chủ dười cờ , tổ chức hoạt cảnh dưới cờ.
Tuyên truyền thông qua chương trình phát thanh măng non; trong sinh hoạt sao, sinh hoạt
Đội; giáo viên nhắc nhở trong sinh hoạt chi đội, sinh hoạt lớp nhi đồng.


Tổ chức Ngày hội vệ sinh trường học, thi vẽ tranh về chủ đề môi trường, an toàn giao
thông.
Phát động cho học sinh trồng cây xanh trong lớp và tự trang trí lớp học.
Nhà trường treo các khẩu hiệu tuyên truyền : “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh
tích cực”, “ không vứt rác là văn minh” , “ Cổng trường em sạch đẹp, an toàn” ,“ An
toàn là bạn, tai nạn là thù”, vv … và Tổng phụ trách Đội là người trực tiếp tuyên truyền
cho các em hiểu ý nghĩa của các khẩu hiệu và hướng dẫn các em thực hiện theo.












Tóm lại: Tuyên truyền là một trong các biện pháp mang lại hiệu quả cao vì nó tác động
vào ý thức giữ gìn môi trường, bảo vệ cây xanh, bảo vệ lớp học, … của từng em học sinh.
Đa số các em học sinh thông qua tuyên truyền giáo dục ý thức các em sẽ thực hiện theo
nội dung tuyên truyền một cách nghiêm túc.
3. Tổ chức, chỉ đạo các phong trào
Kết hợp với công tác tuyên truyền nhà trường phối hợp thêm nhiều các biện pháp giáo
dục khác để thực hiện nội dung đã đề ra.
a) Phong trào “ Sân trường em không có rác”
Sân trường có thể nói là bộ mặt của nhà trường, sân trường sạch hay bẩn nó phản ánh một
phần nội dung giáo dục môi trường của trường đó đã đạt hiệu quả hay chưa.
Kh


ẩu hiệu tuy
ên truy
ền

“ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”

Nội dung này nhà trường giao cho Đội thiếu niên và giáo viên chủ nhiệm trực tiếp thực
hiện.
Để thực hiện phong trào này nhà trường bố trí hợp lý các giỏ, thùng đựng rác tại sân
trường, trên các phòng học, hành lang. Ở từng thùng đựng rác được dán các khẩu hiệu
tuyên truyền như “ Hãy bỏ rác đúng nơi qui định”, “Bỏ rác vào thùng”, “ Hãy bảo vệ môi
trường” …


Liên đội tổ chức cho đội viên đăng ký không vứt rác bừa bãi với phụ trách chi; các em
nhi đồng đăng ký với anh chị phụ trách của từng sao.
Đội sao đỏ làm nhiệm vụ theo dõi, giám sát, theo dõi tình hình thực hiện của các bạn
mình. Kịp thời phát hiện, nhắc nhở những bạn thực hiện chưa tốt, tổng hợp báo cáo báo
cáo tổng phụ trách, báo cáo giáo viên chủ nhiệm có học sinh vi phạm.
Hàng ngày giao cho đội sao đỏ có nhiệm vụ kiểm tra và thúc nhắc các lớp làm vệ sinh
đúng thời gian, đúng khu vực quy định, nếu ngày nào sân trường dơ bẩn liên đội sẽ trừ
điểm thi đua của lớp chịu trách nhiệm khu vực được giao.
Qua việc thực hiện phong trào đã mang lại hiệu quả thiết thực, các em học sinh bỏ rác
đúng nơi qui định, sân trường luôn được giữ gìn sạch đẹp.
b) Phong trào “ Trường em không có tai nạn thương tích”
Thùng rác dán khẩu hiệu tuyên truyền.

Phòng chống tai nạn thương tích cho học sinh là nghĩa vụ và trách nhiệm của nhà trường
đối với các em học sinh và cha mẹ của các em.
Trường tiểu học Tân Hiệp nằm ngay cạnh tuyến đường liên xã do đó tôi xác định nội


dung quan trọng hàng đầu để thực hiện tốt phong trào đó là thực hiện an toàn khu vực
cổng trường. Vì vậy tôi tập trung thực hiện các biện pháp cụ thể sau:
Thứ nhất: Tham mưu Đảng ủy, ủy ban nhân dân xã hỗ trợ san ủi mặt bằng khu vực hai
bên của cổng trường, tạo nên bãi đậu xe bằng phẳng để phụ huynh học sinh đưa rước các
em. Tránh tình trạng lấn ra lòng lề đường để đợi học sinh khi tan học.
Thứ hai: Treo bảng “khu vực đón học sinh”, “ cấm đậu xe trước cổng trường” để phụ
huynh học sinh thực hiện. Đảm bảo cổng trường thông thoáng không ách tắc giao thông
khi tan học.
Thứ ba: Qui định tất cả học sinh đi xe đạp khi ra khu vực cổng trường giờ tan học không
được chạy xe mà phải dắt xe qua khu vực đông người mới được phép lên xe đi. Không đi
bộ tràn ra lòng lề đường khi tan học. Giao cho tổng phụ trách Đội và giáo viên chủ nhiệm
triển khai thực hiện.
Thứ tư: Giao cho bảo vệ trực tiếp thường trực và thực hiện công tác ổn định trật tự giao
thông khu vực cổng trường vào giờ đưa, rước học sinh.
Nhờ thực hiện các biện pháp trên mà trong năm học khu vực cổng trường an toàn, không
có tai nạn giao thông xảy ra.
Ngoài việc chú trọng thực hiện nội dung trên thì nhà trường cũng thường xuyên hướng
dẫn các em kỹ năng vui chơi, sinh hoạt đúng cách để không để xảy ra tai nạn. Công việc
này được giao cho Tổng phụ trách Đội, nhân viên y tế và giáo viên chủ nhiệm phối hợp
tuyên truyền, hướng dẫn, nhắc nhở các em thực hiện.
Ví dụ: Nhắc nhở học sinh không sờ tay vào lỗ ổ cắm điện; không leo lên lan can của nhà
cao tầng; không xô đẩy nhau khi đi lên xuống cầu thang; không chơi dao, kéo và các đồ
vật sắc nhọn …
Ví dụ: Giáo dục học sinh một số tình huống thường gặp trong trường như kỹ năng xử lý
tình huống khi thấy bạn bị té chảy máu chẳng hạn. Gặp tình huống trên thì thứ nhất các
em phải báo ngay cho thầy cô biết, thứ hai là phải khẩn trương đưa bạn vào phòng y tế.
Như vậy khi gặp các tình huống này xảy ra vì các em đã học nên các em có thể xử lý
được ngay.
Việc thực hiện phong trào “ Trường em không có tai nạn thương tích” đã giúp giảm
thiểu các tai nạn xảy ra trong nhà trường. Trong năm học nhà trường không có học sinh



bị tử vong hay bị thương tích nặng phải nằm viện do tai nạn, thương tích xảy ra trong
trường.
c) Phong trào “ Xanh hóa sân trường”
Một trường học, lớp học xanh mát, ngập tràn sắc màu thiên nhiên, để mỗi ngày đến lớp,
các em học sinh có cảm giác như mình đang vào công viên. Quả là tâm trạng tuyệt vời.
Nhìn ở phương diện khoa học: cây cỏ, lá hoa được ví như lá phổi thanh lọc những khí
chất độc hại cho cơ thể. Ở góc độ đời sống tinh thần, màu xanh thiên nhiên có tác dụng
giúp tâm hồn thư giãn, sảng khoái …
Để thực hiện phong trào nhà trường giao cho mỗi lớp phụ trách một bồn hoa. Các em
cùng chung tay góp sức vào việc chăm sóc, nhặt cỏ, bảo vệ bồn hoa.












Giao cho bảo vệ thực hiện việc tưới cây hàng ngày, bón phân chăm sóc cây nhất là vào
mùa nắng đảm bảo các bồn hoa luôn xanh tốt.
Tổ chức trồng cây nhân dịp xuân về theo tấm gương của Bác Hồ.
Phong trào đã giúp cho hệ thống cây kiểng, cây xanh của nhà trường luôn được bảo vệ,
chăm sóc xanh tốt. Tạo nên khuôn viên nhà trường mát mẻ, sảng khoái.
d) Phong trào “ Lớp em gọn gàng, sạch đẹp”
H


ọc sinh c
ùng nhau nh
ặt cỏ bồn hoa.


Không chỉ chú trọng phát triển mảng xanh trong khuôn viên trường, xây dựng môi trường
học tập hiệu quả còn được đặt ra ở từng lớp học. Và nhiệm vụ này do chính giáo viên,
học sinh đảm nhận.
Nhà trường phát động các lớp trồng cây xanh, trang trí trong lớp học. Giáo viên, học sinh
tìm cây xanh, hoa lá trang trí trong lớp học. Tạo lập, rèn luyện cho học sinh thói quen
quan tâm đến tập thể, môi trường, thiên nhiên. Đến lúc các em có thể cảm nhận : có thêm
chậu cây, lớp học như thêm bạn. Hoa lá trong lớp dần trở thành góc khám phá vô tận:
hình như, có thêm một mầm non, một chiếc lá sắp nhú; hình như, có chiếc lá đã già cỗi,
bắt đầu ngả vàng; hình như thân cây đã dài thêm được một đoạn … Chan hòa cùng sắc
màu thiên nhiên, căng thẳng, mệt mỏi trong học tập vì thế giãn ra rất nhiều.
Các lớp thực hiện sắp xếp bàn ghế thẳng lối, thẳng hàng hàng ngày. Thứ sáu hàng tuần
thực hiện lau sạch sẽ bàn ghế, định kỳ lau cửa kiếng …










Giao cho Liên đội, tổ giáo dục sức khỏe kiểm tra việc thực hiện của các lớp.
Phong trào đã rèn luyện tinh thần vì tập thể của học sinh, cùng nhau xây dựng lớp học
gọn gàng, sạch đẹp như chính ngôi nhà của các em.


e) Phong trào “ Nhà vệ sinh của em sạch sẽ”
Vấn đề nhà vệ sinh trường học là một vấn đề nổi cộm của trường học trong thời gian vừa
qua. Các báo, đài cũng thường xuyên đề cập tới vấn đề này. Sở giáo dục đào tạo, Phòng
giáo dục đào tạo cũng đã có các văn bản chỉ đạo thực hiện việc không được để nhà vệ
sinh học sinh dơ bẩn.
Học sinh chăm sóc cây kiểng

trong lớp.

Học sinh cùng nhau lau kiếng lớp học.


Vì vậy nhà trường đặc biệt chú ý kiểm tra đôn đốc và chỉ đạo thực hiện ráo riết nội dung
này.
Việc làm đầu tiên là xây dựng nội qui sử dụng công trình vệ sinh của học sinh với các nội
dung cụ thể như học sinh đi đúng nơi vệ sinh dành cho nam, nữ. Đi tiểu: đúng nơi qui
định, tiểu xong múc nước dội sạch, rửa tay sạch sẽ; đi đại tiện: vào khu vực qui định và
đóng cánh cửa, đi đại tiện đúng lỗ, sử dụng giấy vệ sinh phải bỏ vảo sọt đựng, xả nước
khi đi đại tiện, rửa tay sạch sẽ … Bảng nội qui được dán ngay trước các khu vệ sinh của
học sinh.
Thứ hai là chỉ đạo giáo viên tăng cường giáo dục ý thức chấp hành nội qui sử dụng công
trình vệ sinh, tạo thành thói quen có văn hóa khi đi vệ sinh.













Thứ ba là kiểm tra, nhắc nhở thường xuyên việc quét dọn nhà vệ sinh của nhân viên phục
vụ, đảm bảo không để nhà vệ sinh dơ bẩn. Ít nhất một ngày phải thực hiện ba lượt vệ
sinh, cụ thể là sau giờ ra chơi buổi sáng, sau giờ ra chơi buổi chiều và khi học sinh tan
học.
Qua việc thực hiện phong trào thì nhà vệ sinh của nhà trường luôn được vệ sinh sạch sẽ.
4. Tổ chức lao động thường xuyên, định kỳ.
Ngay từ đầu năm học nhà trường xây dựng kế hoạch lao động. Phân công trách nhiệm cụ
thể cho từng lớp phụ trách từng khu vực, giáo viên chủ nhiệm chịu trách nhiệm trước nhà
trường về nhiệm vụ được giao.
Giáo viên hướng dẫn học sinh cách xả nước khi đi tiểu xong.

Các lớp vừa có trách nhiệm lao động, vệ sinh khu vực được phân công hàng ngày, đồng
thời cũng thực hiện nhiệm vụ bảo vệ sinh khu vực của mình. Kịp thời phát hiện và báo
cáo sao đỏ, tổng phụ trách Đội nếu có học sinh lớp khác làm mất vệ sinh khu vực của lớp
mình quản lý.
Ngoài ra 1 tháng/lần các lớp thực hiện vệ sinh toàn bộ lớp học như lau bàn, lau kiếng, lau
tủ và tất cả học sinh thực hiện tổng vệ sinh chung toàn trường. Giao cho khối 3 tới khối 5
thực hiện dãy cỏ, quét dọn toàn bộ khuôn viên trường, khối 1&2 thực hiện nhặt cỏ trong
các bồn hoa.



Các phòng hành chính và các phòng chức năng của nhà trường cũng được chỉ đạo vệ
sinh, bố trí sắp xếp hợp lý tủ, bàn, trang trí hoa lá để tạo môi trường thoải mái, sạch đẹp
cho cán bộ, giáo viên, học sinh học tập, làm việc.
Tóm lại: Việc tổ chức lao động thường xuyên, định kỳ đảm bảo cho khuôn viên trường,


phòng học, phòng chức năng và các phòng hành chính luôn luôn được giữ gìn sạch sẽ
hàng ngày.
5. Giáo dục môi trường, giáo dục kỹ năng sống trong các tiết học
Hiện nay việc tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục kỹ năng sống trong
một số tiết học là bắt buộc. Nếu các thầy cô giáo biết cách lồng ghép thường xuyên vấn
đề này trong các bài giảng của mình thì hiệu quả chắc chắn không phải là nhỏ. Sở dĩ như
Quang cảnh một buổi lao động .

vậy vì thầy cô giáo vừa là những tấm gương rất thuyết phục, vừa là những người có sức
lay động, cảm hóa sâu sắc. Một lời nói của thầy cô có thể tác động trực tiếp và lớn lao
hơn cả những chương trình truyền thông khô cứng.
Để chỉ đạo thực hiện có hiệu quả nội dung trên thì nhà trường tổ chức tập huấn
các chuyên đề bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng cho giáo viên về giáo dục môi trường
nhằm nâng cao khả năng tích hợp, lồng ghép giáo dục môi trường trong các giờ học
chính khóa.
Tổ chức giảng mẫu cho giáo viên toàn trường rút kinh nghiệm. Tổ chức thao
giảng theo các tổ khối để giáo viên trong tổ cùng bàn bạc để đưa ra những phương pháp
giảng dạy phù hợp với đối tượng học sinh từng khối.
Ban giám hiệu thường xuyên dự giờ và góp ý cho giáo viên cách thực thực hiện
để đạt mục tiêu đề ra. Đặc biệt chú ý giáo viên đến việc giáo dục bằng những tình huống
cụ thể tránh nói lý thuyết suông.
Tóm lại: Qua các tiết học có giáo dục môi trường thì giáo viên cung cấp cho học
sinh những kiến thức cơ bản về môi trường, đó là những hiểu biết về môi trường tự nhiên,
sự ô nhiễm môi trường, phương pháp bảo vệ môi trường. Đặc biệt qua các tiết học này
giúp cho học sinh có ý thức giữ gìn, bảo vệ môi trường sống và các kỹ năng bảo vệ môi
trường.
6. Phối hợp với phụ huynh học sinh xây dựng nhà trường “ Xanh, sạch, đẹp, an
toàn”
Phụ huynh học sinh là một thành tố không thể thiếu trong ba thành tố để thực
hiện công tác giáo dục học sinh đó là Nhà trường – Gia đình – Xã hội.


Vì vậy ngay từ đầu năm học trong các cuộc họp phụ huynh học sinh lớp, họp phụ
huynh học sinh trường cùng với việc triển khai các nội dung khác thì nhà trường đặc biệt
chú ý đến vấn đề xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực mà nội dung phụ
huynh học sinh có thể tham gia phối hợp nhiều nhất cõ lẽ là xây dựng “Trường học xanh,
sạch, đẹp, an toàn” . Ở đây nhà trường đặc biệt trú trọng đến việc huy động sức lực, kinh
phí xã hội hóa để thực hiện tốt phong trào.
Ví dụ: Vấn đề dọn dẹp nhà vệ sinh, để đảm bảo nhà vệ sinh luôn được sạch sẽ
nhà trường đề xuất hỗ trợ thêm kinh phí cho người làm công tác vệ sinh và nhận được sự
đồng tình ủng hộ của phụ huynh học sinh trong cuộc họp phụ huynh học sinh. Tất cả đều
đồng ý hỗ trợ thêm nhân viên phục vụ 400.000 đ/tháng.
Ví dụ : Các buổi lao động định kỳ, hoặc nhân các ngày thứ bảy xanh, chủ nhật
xanh do Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên phát động thì giáo viên, phụ huynh, học sinh

cùng được huy động góp sức lao động vệ sinh các khu vực của nhà trường, lau kiếng,
trồng cây xanh …










Trong công tác phối hợp với phụ huynh học sinh nhà trường đặc biệt chú ý chỉ
đạo giáo viên phát huy cao công tác chủ nhiệm lớp. Chủ động phối hợp với cha mẹ học
sinh của lớp mình trong việc giáo dục học sinh bảo vệ môi trường; chấp hành nội qui, qui
định của nhà trường để đảm bảo an toàn trong vui chơi;chấp hành luật khi tham gia giao
thông … đồng thời để tranh thủ sự đóng góp về kinh phí, về nhân lực để thực hiện các


nội dung xây dựng “Trường học xanh, sạch, đẹp, an toàn”.
Tóm lại: Trong bất cứ một hoạt động giáo dục nào nếu giáo viên, nhà trường
tranh thủ được sự phối hợp của cha mẹ học sinh thì sẽ góp một phần quan trọng giúp cho
hoạt động giáo dục đó đạt kết quả cao.
C. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Nhà trường đã tổ chức triển khai thực hiện các chỉ thị, hướng dẫn của Ngành về phong
trào thi đua xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực với những bước đi thích
hợp, bằng những việc làm cụ thể, có tính sáng tạo, phù hợp với điều kiện, đặc điểm của
Trường, của địa phương.
Khuôn viên của nhà trường ngày càng “ Xanh – sạch – đẹp” và an toàn, thoáng mát, đã
góp phần tạo nên môi trường học tập, vui chơi thoải mái cho học sinh.
Đội ngũ giáo viên nắm bắt khá đầy đủ nội dung giáo dục bảo vệ môi trường, vận dụng
các phương pháp thích hợp để hình thành cho học sinh thái độ và hành động bảo vệ môi
trường.
Phụ huynh học sinh và giáo viên đang cùng lấy đất đổ vào bồn hoa.

Về phía học sinh thông qua các biện pháp giáo dục các em biết chăm sóc giữ gìn sức khỏe
cho bản thân, biết giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh lớp học, vệ sinh sân trường, đi vệ sinh
đúng cách … góp phần làm cho khuôn viên trường, lớp học luôn sạch, đẹp, thoáng mát.
Học sinh có thói quen tốt bảo vệ môi trường như ăn singum xong biết lấy giấy gói bọc bó
singum vào thùng rác, không khạc nhổ bừa bãi, đi vệ sinh đúng nơi qui định, tham gia
giao thông đúng luật, vui chơi đúng cách không để xảy ra tai nạn …
D. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Qua việc thực hiện đề tài trên tôi rút ra được một số kinh nghiệm trong công tác quản lý
chỉ đạo xây dựng trường học “ Xanh, sạch, đẹp, an toàn”:
Thứ nhất: Phải có một bộ phận chuyên trách,theo dõi và thường xuyên kiểm tra đôn đốc
việc thực hiện kế hoạch đã đề ra.
Thứ hai: Phải có sự đồng thuận cao và sự phối hợp chặt chẽ của tất cả các thành viên
trong nhà trường và của cha mẹ học sinh .
Thứ ba: Bảo vệ môi trường. Không chỉ trên bài giảng, trong cuộc sống hàng ngày, các


thầy cô phải đi tiên phong trong việc tiết kiệm năng lượng, nước, giấy… thì hiệu quả sẽ
tăng lên gấp đôi.
Thứ tư: Các thầy cô nên khuyến khích học trò tự giám sát việc bảo vệ môi trường của
nhau. Chỉ bằng những hành động nhỏ như nhắc nhở, tuyên dương cũng đã góp phần hình
thành ý thức môi trường ở những công dân trẻ.
Thứ năm: Phải tạo được phong trào xã hội hóa để huy động được nguồn tài chính ,thông
thường là nhờ chính quyền, phụ huynh học sinh và nhân dân địa phương.
Thứ sáu: Cán bộ quản lý nhà trường phải thường xuyên quan tâm kiểm tra, giám sát việc
thực hiện các nội dung về giáo dục môi trường, coi đó như một hoạt động chuyên môn
của trường.
E. KẾT LUẬN
Tôi tin chắc rằng nếu ý thức bảo vệ môi trường trở nên thường trực trong trường học thì
không chỉ các giáo viên, học sinh được hưởng một môi trường học đường trong lành hơn,
mà về lâu dài, thế hệ tương lai sẽ làm tốt việc chung tay bảo vệ môi trường.
ĐỀ tài: Một số kinh nghiệm của hiệu trưởng trong công tác quản lý chỉ đạo thực hiện
nội dung xây dựng trường lớp “ Xanh, sạch, đẹp, an toàn” nhằm thực hiện tốt phong trào
xây dựng “ Trường học thân thiện, học sinh tích cực” tại trường tiểu học Tân Hiệp, Phú
Giáo, Bình Dương được thực hiện tại Trường tiểu học Tân Hiệp năm học 2010 – 2011,

với những hiệu quả đạt được, tôi tự thấy là có thể vận dụng những biện pháp này để thực
hiện đối với các trường tiểu học trong huyện, trong tỉnh.
Qua thực tế quá trình quản lý, chỉ đạo thực hiện nội dung xây dựng trường lớp “ Xanh,
sạch, đẹp, an toàn” cùng với những kinh nghiệm của bản thân và sự nghiên cứu học hỏi
đồng nghiệp, tôi nhận thấy phần trình bày trên còn có những hạn chế nhất định. Vì vậy
tôi rất mong sự góp ý chân thành của các cấp lãnh đạo để cho đề tài của tôi ngày càng
hoàn thiện hơn.

Sáng kiến kinh nghiệm: Xây dựng trường học xanh, sạch, đẹp

Sáng kiến kinh nghiệm "Xây dựng trường học xanh, sạch, đẹp" được nghiên cứu với các nhiệm vụ: Tìm hiểu đặc điểm tình hình của các khối lớp, tìm hiểu hoạt động của giáo viên, tìm hiểu hoạt động chỉ đạo của hiệu trưởng, tìm hiểu hoạt động của ban đại diện cha mẹ học sinh. » Xem thêm

Chủ đề:

Download

Xem online

Tóm tắt nội dung tài liệu

  1. SƠLƯỢCLÝLỊCHSÁNGKIẾNKINHNGHIỆM I/­THÔNGTINCHUNGVỀCÁNHÂN: 1.Họvàtên:HUỲNHTHỊÁNHTUYẾT 2.Ngày,tháng,nămsinh:21­8­1965 3.Nam,nữ:Nữ 4.Địachỉ:174/19/40khuphố3,phườngTrungDũng,thànhphốBiênHòa, tỉnhĐồngNai. 5.Điệnthoại: ­Cơquan:0613824902 ­Nhàriêng:0613816023 ­ĐTDĐ:0917712090 6.Chứcvụ:P.Hiệutrưởng 7.Đơnvịcôngtác:TrườngtiểuhọcTrịnhHoàiĐức II/­TRÌNHĐỘĐÀOTẠO: ­Trìnhđộchuyênmôn:Đạihọcsưphạm. ­Nămnhậnbằng:2009 ­Chuyênngànhđàotạo:Toán­Tin III/.KINHNGHIỆMKHOAHỌC: ­Lĩnhvựcchuyênmôncókinhnghiệm:Quảnlýgiáodục ­Sốnămcókinhnghiệm:18năm ­Cácsángkiếnkinhnghiệmđãthựchiệntrong5nămgầnđây: 1.Nângcaoviệcrènchữviết,giữgìntậpvởchohọcsinhtiểu học. 2.Nângcaochấtlượngsinhhoạttổkhốichuyênmôn. 3.Vậndụngcôngnghệthôngtinvàotronggiảngdạyhọcsinh tiểuhọc.
  2. MỤCLỤC. A.MỞĐẦU I.Lýdochọnđềtài II.Đốitượng,nhiệmvụnghiêncứu. III.Phươngphápnghiêncứu. B.NỘIDUNGVÀKẾTQUẢNGHIÊNCỨU: I.Nộidung: 1/.Đặcđiểmtìnhhìnhnhàtrường. 2/.Điềutracơbản. 3/.Nhậnthứcbảnthân. 4/Trìnhbàykinhnghiệm. II.Hiệuquảcủađềtài. C­BÀIHỌCKINHNGHIỆM D­ĐỀXUẤT­KIẾNNGHỊ
  3. Tênđềtàisángkiếnkinhnghiệm: XÂYDỰNGTRƯỜNGHỌCXANH,SẠCH,ĐẸP A­MỞĐẦU: I­Lídochọnđềtài: Vừaqua,BộGiáodục­ĐàotạocóCôngvănsố:307/KH–BGDĐTngày22 tháng7năm2008về kếhoạchtriểnkhaiphongtràothiđua"Xâydựngtrường họcthânthiện,họcsinhtíchcực”trongcáctrườngphổ thôngnămhọc2008– 2009vàgiaiđoạn2008­2013.Nộidungxâydựngtậptrungchủ yếuvào5nội dungtrongđóviệcxâydựngtrườnghọcxanh,sạch,đẹp,antoànlànhữngnội dungđượcđềcậpđến. Trướckia,việcdạyvàhọctrongnhàtrườngđượcCB–GV–HSvànhiều chamẹ họcsinhquantâmhơncả việcxâydựngmôitrườngsư phạmxanh­ sạch­đẹpvàthânthiện.Nămhọc2008–2009lànămhọcđầutiêntrườngthực hiệnphongtràotheosự hướngdẫnvàchỉ đạocủaPhòngGD&ĐTvàkếtquả đạtđượcchỉmangtínhtạmthờivàcònnhiềuhạnchế.Bêncạnhđóhọcsinh chưacóýthứcxâydựng,giữ gìnvàbảovệ thànhquả củachínhmìnhthực hiện.Mặckhác,làngôitrườngtrongnộiôthànhphố chonêndiệntíchrất khiêmtốnsovớisĩsốhọcsinhnênviệcxâydựngvườncâythuốcnamhoặchồ sinhtháichúngtôigặpkhôngítkhókhăn. Làcánbộquảnlítrườnghọctôiluônmongmuốnhọcsinhđượchọctập trongmộtmôitrườngxanh,sạch,đẹp,antoàn.Trườnghọcxanh,sạch,đẹptạo ramộtmôitrườnghọctập,sinhhoạtvàvuichơi,antoàn,thúvị,hấpdẫnđối vớicácem,giúpcácemcàngthêmyêuquýtrườnglớp,thầycô,bạnbè.Trường xanhsạchđẹpvàthânthiệnsẽđểlạinhữngdấuấntốtđẹptrongcácmốiquan hệ : thầy với trò; thầy với thầy; thầy với cha mẹ học sinh; thầy với địa phương.Trườnghọcxanh,sạch,đẹpcòncóýnghĩagiáodụcmỗihọcsinhý thức,thóiquengiữ gìnvàbảovệ môitrường.Vậyđể xâydựngtrườnglớp xanh,sạch,đẹpvàantoànkhôngaikhácngoàigiáoviênvàhọcsinhcùnggia đìnhcácemphảichungtayxâydựngvàbảovệthànhquảchínhmìnhlàmđược. Vớinhữngnguyênnhânvàsuynghĩtrênnêntôichọnđềtài“XÂYDỰNG TRƯỜNGHỌCXANH,SẠCH,ĐẸP”
  4. II­Đốitượng,nhiệmvụnghiêncứu: 1/.Đốitượngnghiêncứu: ­GiáoviênchủnhiệmlàngườitrựctiếpđứnglớpcủatrườngTHTrịnh HoàiĐức. ­HọcsinhtrườngTHTrịnhHoàiĐức. ­Banđạidiệnchamẹhọcsinhcủacáclớp. 2/.Nhiệmvụnghiêncứu: a. Tìmhiểuđặcđiểmtìnhhìnhcủacáckhốilớp. b. Tìmhiểuhoạtđộngcủagiáoviên: +Nhậnthứccủagiáoviênchủnhiệm. +Biệnphápthựchiệncủacácgiáoviênchủnhiệm. c. Tìmhiểuhoạtđộngchỉđạocủahiệutrưởng: +Nhậnthứccủahiệutrưởng. +Biệnphápchỉđạo. d. Tìmhiểuhoạtđộngcủabanđạidiệnchamẹhọcsinh: +Nhậnthứccủaphụhuynhhọcsinhvềviệc“Xâydựngtrườnghọcthân thiện­Họcsinhtíchcực”vàsựpháttriểntoàndiệncủacácem. e.Kếtquảcủasựchỉđạo. III­Phươngphápnghiêncứu: Trongquátrìnhnghiêncứu,tôivậndụngcácphươngphápchủyếusau: 1/.Phươngphápđiềutra:Nắmtìnhhìnhquacácgiáoviênchủ nhiệm,cáctổ khốitrưởng,banđạidiệnchamẹhọcsinhvàcảhọcsinhsaukhitriểnkhaiphát độngphongtrào“Xâydựngtrườnghọcxanh,sạch,đẹp”. 2/.Phươngphápquansát:quansáthoạtđộngcủagiáoviênvàhọcsinhtrong việcxâydựnglớphọcxanh,sạch,đẹpnhằmgópývàhoànthiệndầnmụctiêu củaphongtràonày.Quansátsựquantâmvàsửdụngthànhquảđểphụcvụcho việcdạyhọccácmônTNXHvàgiáodụckĩnăngsốngchohọcsinhcủagiáo viênchủnhiệm. 3/.Phươngphápthốngkê:thốngkêkếtquảthựchiệntheotừnghọckì,từng nămđểsosánh. 4/.Phươngphápnghiêncứusảnphẩm:Kếhoạchtổkhối,kếhoạchcủagiáo viênchủnhiệmđểxemtổkhốitrưởng,giáoviênchủnhiệmcóđềracácbiện phápđểxâydựngvàbảovệtrườnglớpxanh,sạch,đẹp.Kiểmtrachuyênđề đểđánhgiákếtquảthựchiệncủacáclớp. B­NỘIDUNGVÀKẾTQUẢNGHIÊNCỨU: I­Nộidung: 1/.Đặcđiểmtìnhhìnhnhàtrường:
  5. a. Thuậnlợi: ­Độingũgiáoviênđềucótrìnhđộchuẩnđạt100%vàtrênchuẩn93,2%có nhiệttìnhtrongcôngtácgiảngdạyvàcóýthứctráchnhiệmcao,cóbiện pháptốtđểthựchiệnsựchỉđạocủatrường. ­Họcsinhđasốlàconemcánbộcôngnhânviênchonênphụhuynhrấtquan tâmđếnviệchọctậpvàmôitrườnghọctậpcủaconcáimình. ­Hiệutrưởnglàngườiđãlàmcôngtácquảnlílâunămvàrấtquantâmđến phongtrào“Xâydựngtrườnghọcthânthiện–Họcsinhtíchcực”. ­Banđạidiệnchamẹhọcsinhrấtnhiệttìnhsẵnsànghổtrợ,đónggóptrong cácphongtràocủalớp,củatrường. b.Khókhăn: ­Sĩsốhọcsinhđông60hs/lớpnênviệctrangtrílớpcũngrấtkhókhăn. ­Cácphònghọcđượcsơntừ lâuchonênbốnbứctườngcủalớphọcrất bẩn,khôngcódiệntíchđấtđểxâydựngvườnthựcvật. ­Mộtsốgiáoviênchỉ chútâmđếncôngtácgiảngdạynhữngcôngtáckhác chỉthựchiệnchocóhìnhthức. ­Mộtsố họcsinhcábiệtchưacóýthứcgiữ gìnvàbảovệ cácsảnphẩm củacácbạntronglớpmìnhcũngnhưcủacáclớpkhác. 2/.Điềutracơbản: a­ Bangiámhiệu: ­Tổngsố:3–Nữ:1đềulàđảngviên,HiệutrưởngkiêmBíthưChibộ. ­Tuổiđờiđềutrên40tuổi ­Tuổinghềtrên20năm. ­TrìnhđộchuyênmônđềutốtnghiệpCĐSPvàđãquađàotạoquảnlí. ­Nhậnxét:Bangiámhiệucónhiềukinhnghiệmtrongcôngtácgiáodục,có uytínvớingành,địaphương,phụhuynhhọcsinh.Đãquanghiêpvụquảnlí cónănglực,cótinhthầnhọchỏi.Rấtnhiệttình,năngnổtrongcôngtác,tích cựchoànthànhtốtmọinhiệmvụ. b­ Độingũgiáoviên: ­Tổngsố:59giáoviên ­Trìnhdộchuyênmônđềuđạtchuẩnvàtrênchuẩn. ­Nhậnxét:Độingũgiáoviêngiảngdạynhiệttình,đạtchấtlượngtốt.Tỉlệ họcsinhlênlớpcaohàngnămđạttừ 99,6%trở lên,cónhiềuuytínđốivới phụhuynhvàhọcsinh.100%giáoviênchủnhiệmđềuđãquatrườnglớpsư phạm,nhiệttìnhtrongcôngtáccótinhthầntráchnhiệmcao,cóphươngpháp quảnlíhọcsinhtốt.Bêncạnhđólạiđượcsự quantâmđầutư củanhà trường,đặcbiệtlàbanđạidiệnchamẹhọcsinhởcáclớp. 3/.Nhậnthứcbảnthân: Làphóhiệutrưởngphụ tráchchuyênmôntôinhậnthấyrằngviệcxây dựngtrườnghọcxanh,sạch,đẹpsẽtạoramôitrườnghọctập,sinhhoạtvui chơihấpdẫnđốivớihọcsinhvàgiúpcácemngàycàngyêuquýtrườnglớp,
  6. thầycô,bạnbè;đồngthờicòncóýnghĩathiếtthựctrongviệcgiáodụchọc sinhýthức,thóiquenbảovệmôitrườngvàtạosứclantỏađếnmôitrường giađìnhcácemđangsinhsốngvàcộngđồngxãhội. 4/Trìnhbàykinhnghiệm: a­Lênkếhoạch: ­Trongkếhoạchchuyênmôncủanhàtrườngcũngnhưkếhoạchchuyên môntổ khốithìviệctrangtrílớphọcsẽ thựchiệnvàothángđầutiêncủa nămhọcmới. ­Việcduytrì,giữgìnvàbảovệsẽđưanộidungvàonộiquinhàtrường. ­XâydựngkếhoạchHoạtđộngngoàigiờlênlớpcócácnộidungsau: +Xâydựngtrườnghọcxanh,sạch,đẹp. +Tổ chứccáchoạtđộngnhư:viết,vẽ,sưutầm....để tìmhiểumôi trườngthiênnhiênxungquanhcácem. ­Xâydựngkế hoạchbộ mônTNXHvàMĩthuậtcónộidungliênquan đếnmôitrườngthiênnhiênxungquanh. ­Kiểmtrachuyênđềmỗinăm. b­Biệnphápthựchiện: *Lớphọc: ­Tậndụngtấtcảcácbảnggỗcũkhôngcònsửdụngtrênlớpvàtrangtrí lại,đínhvàotường ở cuốilớpđể làmbảngtrưngbàysảnphẩm,kếtquả họctậpcủacácemvớinộidungquiđịnhnhưsau:cácbàivănhay;chữviết đẹp;sảnphẩmmĩthuật,kĩthuậttheotổ nhóm;gươngngườitốt,việctốt; góchọctậpthìsưutầmcácbàitoánhay,toántuổithơ... ­Phốihợpchặtchẽvớibanđạidiệnchamẹhọcsinh ở cáclớphọcđể tiếnhành ốpgạchmenbốnbứctườngtronglớpchođồngbộ vàthường xuyêndặm,vánhữngchỗhưhỏngnhẹsaumộtthờigiansửdụng. ­Tổchứcchocácemlựachọn,trồngcâyxanhtronglớphọcvàbốtrícác chậucâychohàihoà,thẫmmĩhơn,tránhtrồngcâyquánhiều.Chỉ đạocho giáoviênhướngdẫnchocácemkĩthuậtchămsóccâyđểcâypháttriểnngày càngtốthơn. ­Giáoviênchủnhiệmthườngxuyênnhắcnhởhọcsinhviệcxâydựngvà giữgìntrườnghọcxanh,sạch,đẹpởcácbuổisinhhoạtcuốituần. ­Dự giờ vàrútkinhnghiệmchogiáoviênhìnhthànhdầnthóiquenkhai thácnhữngdữliệucóởxungquanhcácem(tronglớphọc,trongsântrường, nơicácem ở)để xâydựngbàidạyvớicáchoạtđộng,hìnhthứchọctập phongphúđadạnghơn. ­KếthợpchặtchẽvớiĐộiTNTPHCMđểkiểmtraviệcgiữvệsinhlớp họccủacácem.Thườngxuyênnhắcnhở việcgiữ vệ sinhlớphọc,trường họcởcácbuổisinhhoạtdướicờhàngtuần. ­Tiếnhànhkiểmtracáclớpnhằmnhắcnhở,bổ sung…đồngthờinêu điểnhìnhcáclớplàmtốtvàcónhiềusángtạotrongHộiđồngsưphạmnhà trường. *Trườnghọc:
  7. ­Dotrườnghọccódiệntíchquánhỏ sovớisố lượnghọcsinhchonên việcxâydựngvườnthựcvậtvàcácaosinhtháikhôngthể thựchiệnđược theoquiđịnhchonênchúngtôitiếnhànhtrồngcâyvàocácchậuvàbốtrívào mộtgócsântrườngđểkhôngchiếmsânchơicủacácem.Aosinhtháithìlấy nhữngchậutrồngcâykiểnglớnđể trồngmộtsố loàicâysốngdướinước như:hoasúng,câyrong,mộtsốloạicâythuỷ sinhkhácvànuôimộtsố loài cánhỏdễsinhsản. ­Câythuốcnamthìvậnđộnggiáoviênvàhọcsinhsưutầm.Câykiểng thìdogiáoviênvàphụhuynhhọcsinhủnghộ.Sốlượngcâyđượcchămsóc khácẩnthậnvàthườngxuyênđượcbổ sung.Mộtsố phụ huynhhọcsinh ủnghộmộtsốchậutrồngcâylớnnênsốcâyđượcchuyểntừchậunhỏsang chậulớnpháttriểnrấttốt. ­Bố trícácchậukiểnglớn ở trướccáclớphọcđể tạocảnhquantrong sântrườngngàycàngđẹphơn. ­Trangbịmộtsốpanôápphíchtrongcácbứctườngbaoquanhsântrường để giáodụcphápluậtvàkĩnăngsốngchocácemnhư:cácbiểnbáogiao thông;quitrìnhrửataysạch;mộtsố biệnphápphòngchốngbệnhsốtxuất huyết..... II­Kếtquả: 1/.Nămhọc2007–2008: ­100%lớphọccóbảngtrưngbàysảnphẩmvớinộidungtheoquiđịnh củanhàtrườngvàtrangtrícâyxanhtronglớphọc. ­Cóđượcmộthònnonbộ. ­Vườnthựcvậtvớikhoảng20loạicâykhácnhau(chủyếulàcâythuốc nam) 2/.Nămhọc2008–2009: ­100%lớphọccóbảngtrưngbàysảnphẩmvớinộidungđượcxâydựng theomụcđíchgiáodụccủagiáoviênchủ nhiệm.70%bảngtrưngbàyđã đượcgiáoviênthiếtkếchắcchắnvàmangtínhthẫmmĩhơn. ­Việctrangtrívàchămsóccâyxanhtronglớp(khối4&5)làdocácem thựchiệntheosựhướngdẫncủagiáoviênchủnhiệm. ­Cóthêm2hồsinhtháivớimộtsốloạicâysốngdướinướcnhư:câyhoa súng,câyrong,bèohoadâuvàmộtsốloàicánhỏ. ­Vườnthựcvậttăngthêmmộtsốchậucâykiểng. 3/.Nămhọc2009–2010: ­70%lớphọcđãđượcốpgạchmenbốnbứctườngxungquanhnênlớp họcsạchsẽvàsángsủahơnrấtnhiều. ­50%lớphọcđãcótủthuốcytếvàtủsáchthiếunhi. ­Họcsinhđãsưutầmnhiềutranhảnhđẹpcủađấtnướcđểtrangtrílớp học.Việctrưngbàysảnphẩmcũngmangtínhsángtạovàthẫmmĩhơn.
  8. ­Vườnthựcvậtđựơcthaythế bằngnhữngchậulớnhơnvàsố lượng câyvàokhoảng50cây(câythuốcnamvàcâykiểng). ­Mộtsốgiáoviêncóchúýđếnviệctổchứchoạtđộngngoàigiờlênlớp cónộidungliênquanđếnmôitrườngxungquanhlớphọcvàtrườnghọccủa cácemnhư: +Tổchứcthivẽtranhtheochủđề“Trườngemxanh,sạch,đẹp”. +Tổ chứcchocácemtìmhiểuvề cácloạicâythuốcnammàembiết (thamquanvườnthựcvật). 4/.Nămhọc2010–2011: ­100%cáclớphọcvàđãđượcốpgạchmentường. ­80%cáclớphọcđãcótủthuốcytế. ­Việctrồngcâyxanhtronglớphọcmangtínhchọnlọchơnvàđượccác emchămsóckhátốt,nhiềuchậucâykiểngcógiátrịcao. ­Có3hồsinhtháivàcásinhsôirấtnhiều. ­Vườnthựcvậtcókhoảng90chậucây,số loạicâykháđadạngvànhờ chămsócchuđáonênpháttriểnkhátốt. ­Số tiếtdạyngoàithựctế đãđượcgiáoviêntiếnhànhthườngxuyên hơn. ­Cácemđãcóýthứcxâydựng,giữgìn,bảovệvàchămsóccâyxanhtốt hơn. C­BÀIHỌCKINHNGHIỆM: Quaviệcthựchiệnnhữngbiệnpháptrêntôinhậnthấynếubiếthuyđộng đượcsứcmạnhtổnghợpcủacáclựclượngtrongvàngoàinhàtrườngtrong việcxâydựngtrườnghọcxanh,sạch,đẹpthìsẽ giảiquyếtmộtphầnnhững khókhănvềcơsởvậtchất.Phongtràophátđộngđãgắnkếthơntinhthầnđoàn kết,hỗ trợ lẫnnhaucủacácgiáoviênvìhailớpcùnghọcmộtphòngsángvà chiềunêngiáoviênvàhọcsinhcủahailớpcùngnhaugiữ gìnvàbảovệ lớp mìnhxanh,sạch,đẹpsaumỗibuổihọcđể chonhữnglớpsaukhôngphảimất nhiềuthờigianchoviệcquétdọnmàtậptrunghơntrongviệcgiảngdạyvàhọc tập.Trườnghọcxanh,sạch,đẹpđãthậtsự tạoramôitrườnghọctập,sinh hoạtvuichơihấpdẫnvàthânthiệnđốivớihọcsinhvàgiúpcácemngàycàng yêuquýtrườnglớp,thầycô,bạnbè;đồngthờicòncóýnghĩathiếtthựctrong việcgiáodụchọcsinhýthức,thóiquenbảovệ môitrườngvàtạosứclantỏa đếncácgiáoviêntrườngbạntrongthànhphốvàtrongtỉnhvềthamquahọctập. Họcsinhthamgiacáchoạtđộnggiáodụctrongnhàtrườngmộtcáchhứngthú vớitháiđộtựgiác,chủđộngvàcóýthứcsángtạo. D­ĐỀXUẤT­KIẾNNGHỊ: Khôngcó Hiệutrưởng Ngườiviết
  9. CaoQuốcHùng HuỳnhThịÁnhTuyết XácnhậncủaPhòngGiáodụcvàĐàotạoTP.BiênHòa: ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... .....................................................................................................................................
  10. ..................................................................................................................................... XácnhậncủaSởGiáodụcvàĐàotạotỉnhĐồngNai: ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... .....................................................................................................................................

Một số kinh nghiệm trong việc xây dựng trường học sáng, xanh, sạch, đẹp ở trường Tiểu học Xuân Tân

Đăng lúc: 20/08/2019 (GMT+7)

100%

Phong trào xanh, sạch, đẹp và an toàn trong trường học

27.08.2020 15:1712091 đã xem

Trường học xanh, sạch, đẹp, an toàn tạo ra một môi trường học tập, sinh hoạt và vui chơi thú vị, hấp dẫn. Ngôi trường đẹp để lại những dấu ấn tốt đẹp trong lòng mỗi người. Trường học xanh, sạch, đẹp, an toàn còn có ý nghĩa giáo dục mỗi chúng ta ý thức, thói quen giữ gìn và bảo vệ môi trường, giúp chúng ta càng thêm yêu quý trường lớp, đồng nghiệp, học sinh hơn. Vậy để trường lớp xanh, sạch, đẹp và an toàn thì tất cả các bộ phận trong nhà trường cùng chung tay để xây dựng và bảo vệ.

Ban Giám hiệu nhà trường từ đầu năm xây dựng và triển khai phong trào“Xây dựng trường, lớp xanh, sạch, đẹp, an toàn”đến các đoàn thể, cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh để mỗi người đều có ý thức, hành vi và thói quen giữ gìn vệ sinh trường lớp. Nhà trường còn phối hợp với Hội phụ huynh, Hội chữ thập đỏ và vận động toàn trường tham gia tích cực việc bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh sân chơi bãi tập của nhà trường. Kiểm tra, theo dõi, đôn đốc, nhắc nhở việc thực hiện công tác vệ sinh môi trường, phòng chống tai nạn thương tích, trường học an toàn kịp thời thông qua các hoạt động của Ban tư vấn, ngoại khóa, sinh hoạt chào cờ đầu tuần. Một trong những việc làm thiết thực là nhà trường thiết kế khuôn viên trường có cây xanh, bóng mát, lớp học đủ ánh sáng, thoáng đãng và được quyét dọn hàng ngày sạch sẽ; Tăng cường nhận thức học sinh về bảo vệ cảnh quan môi trường và xử lý rác thải bằng mô hình phòng xử lý rác thải hữu cơ thành phân vi sinh; Thực hiện việc trồng cây xanh, bồn hoa, cây cảnh,vườn thuốc nam. Nhà trường đã phân công giáo viên hướng dẫn học sinh thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực khoa học xã hội hành vi “Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường thông qua hoạt động tái chế rác thải trường học” đạt giải nhì cấp tỉnh.

Kinh nghiệm xây dựng trường học xanh, sạch, đẹp, an toàn

Tuyên truyền, hướng dẫn công tác phòng cháy chữa cháy, cứu nạn cứu hộ

Ban chấp hành công đoàn nhà trường tích cực tham gia đóng góp ý kiến trong việc xây dựng các nội quy, quy trình về an toàn vệ sinh lao động đến đoàn viên lao động. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền với nội dung phong phú, đa dạng, sinh động như: tổ chức tọa đàm, đối thoại chính sách, hội thảo chuyên đề về thực phẩm rau an toàn, giao lưu chia sẻ kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả trong công tác an toàn vệ sinh lao động. Một trong những ý tưởng sáng tạo của Công đoàn là đã tham mưu chi bộ, phát động đoàn viên lao động xây dựng mô hình và quy chế hoạt động “Siêu thị Công đoàn”. Hàng ngày có một số lượng không nhỏ rau quả sạch được sản xuất tại gia đình của đoàn viên lao động được mang ra siêu thị công đoàn bán theo hình thức tự mua- tự trả tiền tại siêu thị hiện đại, thuận lợi cho chị em trong vấn đề chăm sóc bữa ăn gia đình ngon mà an toàn. Hơn nữa giúp một số công đoàn viên tiết kiệm những khoản kinh phí nho nhỏ trong hoạt động mua bán tại siêu thị công đoàn. Không những các nữ đoàn viên mà một số đoàn viên nam cũng hưởng ứng nhiệt tình hoạt động của siêu thị. Mô hình ấy nếu được nhân rộng ở nhiều trường có lẽ sẽ đạt nhiều hiệu quả ngoài mong đợi.

Kinh nghiệm xây dựng trường học xanh, sạch, đẹp, an toàn

Hoạt động của Siêu thị Công đoàn

Một bộ phận không thể thiếu trong phong trào thi đua là Đoàn trường, Ban tư vấn. Tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức về xây dựng trường học xanh, sạch, đẹp, an toàn, vệ sinh môi trường. Đoàn trường tổ chức ngày thứ 7 tình nguyện có tính thường xuyên để thực hiện dọn dẹp cảnh quan môi trường trong , bên ngoài và khu vực quốc lộ gần nhà trường. Tổ chức để các chi đoàn lớp đăng ký trồng cây và chăm sóc cây xanh thường xuyên thông qua các công trình thanh niên lớp. Ngoài ra Đoàn Trường còn tổ chức phong trào thi đua giữa các lớp làm vật dụng từ rác tái chế, xếp sách. Tuyên truyền bảo vệ cây xanh, không ngắt hoa, bẻ phá cây xanh trong trường học. Lên kế hoạch, tổ chức quyên gom rác tái chế hàng mỗi thứ sáu trong tuần ở các chi đoàn lớp về kho Đoàn sau đó mỗi tháng 2 lần tổng hợp và bán gây quỹ dành cho các học sinh khó khăn của lớp. Quan trọng hơn nhằm nâng cao nhận thức, thái độ, hành vi, ý thức của học sinh trong việc bảo vệ môi trường Ban chấp hành Đoàn Trường tổ chức thực hiện có hiệu quả phong trào “ Thanh niên xung kích bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu”.Trang bị thùng rác tái chế tại góc mỗi lớp học nhằm nâng cao ý thức của học sinh. Tổ chức cho các lớp trang trí lớp đồng thời tẩy, rửa các vết bẩn trên tường, trên bàn, trên cửa, quét mạng nhện sạch sẽ trong phòng học theo kế hoạch định kỳ của Ban lao động.

Kinh nghiệm xây dựng trường học xanh, sạch, đẹp, an toàn
Kinh nghiệm xây dựng trường học xanh, sạch, đẹp, an toàn

Hoạt động ngày thứ 7 tình nguyện

Chính vì sự chỉ đạo của Ban Giám hiệu kịp thời và có tầm nhìn chiến lược; Ban chấp hành Công đoàn tham mưu kịp thời và có những ý tưởng mới, phù hợp với nhịp sống hiện đại; Tinh thần năng động, đầy nhiệt huyết tuổi trẻ của Đoàn Trường đã góp phần tạo nên thương hiệu nhà trường không chỉ với cấp trên, trong lòng phụ huynh và học sinh mà còn mang về nhiều thành tích nổi bật. Trong năm học 2018-2019 nhà trường được Liên đoàn Lao động Tỉnh tặng cờ thi đua “Xanh, sạch ,đẹp, an toàn vệ sinh lao động”. Đặc biệt trong năm học 2019-2020 với những kết quả đã đạt được nhà trường mạnh dạn tham gia cuộc thi về phòng chống rác thải nhựa do Sở tài nguyên và môi trường Tỉnh Lâm Đồng tổ chức và đã đạt giải với số điểm xếp thứ nhì cuộc thi.

Kinh nghiệm xây dựng trường học xanh, sạch, đẹp, an toàn

Hoạt động thu gom rác thải hàng tuần

Xây dựng trường học xanh, sạch, đẹp, an toàn là tạo ra môi trường học tập, làm việc thân thiện cho học sinh và giáo viên. Không những tạo môi trường giáo dục lành mạnh, ý thức giữ gìn, bảo vệ môi trường của mỗi thành viên được nâng lên mà còn góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng giáo dục, từng bước góp phần vào chiến lược xây dựng trường học hạnh phúc của nhà trường ngày một hiệu quả và thành công.

CĐCS Trường THPT Chu Văn An