Must have gone là gì
Trong quá trình học Tiếng Anh, đặc biệt là ngữ pháp nâng cao hoặc trong các bài thi TOEIC, bạn chắc chắn sẽ thường xuyên gặp những cấu trúc “khó nhằn” và khó hiểu như Could have done/might have done/ should have done/ must have done .. phải không? Hãy cùng English-learning.net tìm hiểu thật chi tiết cách dùng của những cấu trúc này nhé, đảm bảo bạn sẽ hiểu trong vòng 1 nốt nhạc! Trước
tiên , các bạn cần ghi nhớ rằng những cấu trúc như should/might/should/must + HAVE + Vpp luôn được dùng để NÓI VỀ QUÁ KHỨ. Các bạn ghi nhớ nhé, những cấu trúc này được dùng để nói về QUÁ KHỨ. Cấu trúc này có thể mang 2 nghĩa: Đọc đến đây mình chắc là các bạn thấy 2 cách dùng này khá là kỳ quặc và có vẻ ngược nhau đúng không? Vậy làm sao chúng ta biết được khi nào cấu trúc này mang nghĩa nào? Tất cả phụ thuộc vào ngữ cảnh! ^^ Ví dụ: Dạng phủ định của Could have … được dùng khi nhấn mạnh hành động/ điều gì đó chắc chắn đã không thể xảy ra (impossibility) trong quá khứ. Ví dụ: 3. Might have + Vpp (Past participle)Cấu trúc này diễn tả một hành động/ điều gì đó có thể đã xảy ra, tuy nhiên thực tế nó đã không xảy ra. (khá tương đồng với cách dùng đầu tiên của could have …). Một số người có thể dùng May have + Vpp với ý nghĩa tương tự, tuy nhiên cách dùng này không được khuyến khích và không được xem là “chuẩn” trong Tiếng Anh. Ví dụ:
4. May/ Might have been + V-ing:Cấu trúc này được sử dụng khi mang ý “có lẽ lúc ấy đang” (trong quá khứ) Ví dụ:
5. Should have + VppCấu trúc được sử dụng khi chỉ một việc/hành động đáng lẽ ra đã phải xảy ra trong quá khứ nhưng vì lý do nào đó lại không xảy ra, thường mang hàm ý trách móc hoặc nuối tiếc (điều diễn tả ngược với quá khứ) Ví dụ:
6. Must have + Vpp:Cấu trúc được sử dụng với ý “chắc hẳn đã…”, chỉ sự suy đoán logic dựa trên những hiện tượng/bằng chứng ở quá khứ. Ví dụ:
7. Must have been V-ing:Cấu trúc này được dùng với ý “hẳn lúc ấy đang” Ví dụ:
Nếu bạn vẫn đang băn khoăn, hoặc có 1 ví dụ cần giải thích về những cấu trúc này, hãy bình luận bên dưới nhé! Thực tế, rất nhiều người học tiếng Anh khó phân biệt các từ must have, had to, should have/ought to have. Dưới đây, chúng tôi đưa ra các ví dụ thực tế, cùng với những kết luận hưu ích, xúc tích giúp họ tránh những sai lầm, từ đó dùng đúng, chính xác những từ dễ gây nhầm lẫn này. Công ty dịch thuật Phú Ngọc Việt khuyên học viên hãy dùng tài liệu này cùng với các từ điển Anh-Anh khác như Oxford, Cambridge sẽ là hành trang không thể thiếu cho những ai muốn nắm vững cách dùng từ tiếng Anh cho dù ở bất kỳ tình huống nào. – I didn’t know you’d been so ill. You should have told/ought to have told me. Tôi đã không biết bạn ốm đến như vậy. Lẽ ra bạn phải nói cho tôi biết chứ. (Không dùng *must have told*, *had to tell*) (nghĩa là trách nhiệm của bạn là phải làm việc này, nhưng bạn đã không làm) – James could see I wasn’t well, so I had to tell him about it. Jame có thể thấy là tôi không được khỏe, vì vậy tôi phải nói với anh ta về điều ấy. (Không dùng *must have told*) (had to dùng để chỉ sự bắt buộc không thể thoái thác được trong quá khứ: I did tell him ahout it (Tôi đã n1o với anh ta về điều đó) – Here’s a note from Colin. He must have called while we were out. Đây là lời nhắn của Colin. Hẳn là anh ấy đã gọi điện đến khi chúng ta đi vắng. (Không dùng *had to call*) (must have + quá khứ hoàn hành chỉ sự suy diễn) Nếu thấy hữu ích, hãy g+ cho bài viết này và giới thiệu cho các bạn khác cùng học với https://dichthuat.org vì chúng tôi đang cập nhật hàng ngày để ngày càng phong phú thêm kho tài liệu này. Ngoài ra, để tìm hiểu thêm về Công ty dịch thuật Phú Ngọc Việt, hãy đọc thêm mục Dich tieng Nhat Ban, dich tieng Trung… |