Nếu một trái phiếu được bán với giá thấp hơn mệnh giá thì: * a. lãi coupon < lãi thị trường.

Lãi suất coupon và lợi suất khi đáo hạn (Yield to Maturity) của một trái phiếu được quyết định dựa trên mệnh giá và giá trị thị trường của trái phiếu đó. Vậy hai loại tỷ suất này có mối quan hệ như thế nào mà nhà đầu tư nên chú ý khi mua trái phiếu?

Mệnh giá và giá trị thị trường của trái phiếu là gì?

Mệnh giá của trái phiếu là giá trị gốc của nó, giá trị này đã được niêm yết tại thời điểm phát hành, do tổ chức phát hành xác định. Hầu hết trái phiếu có mệnh giá 100.000 Vnđ.

Tuy nhiên, mệnh giá của trái phiếu không quyết định giá trị thị trường của nó. Thay vào đó, giá trị thị trường hay giá bán thực tế của trái phiếu bị ảnh hưởng bởi một số yếu tố ngoài mệnh giá của nó. Những yếu tố chính bao gồm lãi suất coupon trái phiếu, ngày đáo hạn, lãi suất hiện hành và sự cạnh tranh với các trái phiếu khác

Nếu một trái phiếu được bán với giá thấp hơn mệnh giá thì: * a. lãi coupon < lãi thị trường.

Lãi suất coupon của trái phiếu là gì?

Lãi suất coupon của trái phiếu là số tiền mà tổ chức phát hành trái phiếu đó trả cho nhà đầu tư mỗi năm, được biểu thị bằng phần trăm mệnh giá của nó.

Ví dụ: Một trái phiếu có mệnh giá 100.000Vnđ và lãi suất coupon là 5% sẽ trả cho người sở hữu trái phiếu 5.000 Vnđ tiền lãi mỗi năm cho đến khi đáo hạn.

Trong trường hợp bạn mua một trái phiếu với mệnh giá 100.000 Vnđ và được tổ chức phát hành thanh toán tiền lãi nửa năm một lần là 10.000 Vnđ. Để tính lãi suất coupon của trái phiếu, hãy lấy tổng số tiền trả lãi hàng năm chia cho mệnh giá.

Khi đó, tổng số tiền trả lãi hàng năm bằng 10.000 x 2 = 20.000 Vnđ. Vậy lãi suất lãi suất coupon hàng năm cho trái phiếu sẽ bằng 20.000 ÷ 100.000 = 20%.

Tỷ lệ lãi suất coupon của một trái phiếu là cố định. Trong ví dụ trên, bất kể trái phiếu này được giao dịch ở mức giá nào, thì nhà đầu tư vẫn nhận tiền lãi là 20.000 Vnđ mỗi năm.

Vì vậy, nếu lãi suất thị trường thay đổi khiến giá trái phiếu dịch chuyển theo chiều ngược lại, thì lãi suất coupon 20% trên một trái phiếu sẽ không thay đổi.

Nếu một trái phiếu được bán với giá thấp hơn mệnh giá thì: * a. lãi coupon < lãi thị trường.

Xác định lợi suất đáo hạn (YTM) của một trái phiếu

Lợi suất đáo hạn của trái phiếu là tỷ suất lợi nhuận do trái phiếu tạo ra sau khi tính theo giá thị trường của trái phiếu đó và được biểu thị bằng phần trăm mệnh giá của trái phiếu.

Lợi suất đáo hạn được xem là một ước tính chính xác hơn về khả năng sinh lời của trái phiếu so với các phép tính lợi suất khác, lợi suất đến ngày đáo hạn của một trái phiếu bao gồm lãi (hoặc lỗ) được tạo ra bởi sự chênh lệch giữa giá trị thị trường và mệnh giá của trái phiếu.

So sánh lợi suất đáo hạn (YTM) và lãi suất lãi suất coupon trái phiếu

Giá trị lãi suất coupon của trái phiếu thường khác với giá trị lợi suất. Lợi suất đáo hạn của trái phiếu được hiểu chính xác hơn là tỷ suất sinh lợi hiệu quả dựa trên giá trị thị trường thực tế của trái phiếu. Tuy nhiên, nếu tính theo mệnh giá thì lợi suất và lãi suất lãi suất coupon bằng nhau.

Ví dụ: Nếu bạn bán trái phiếu mình đang sở hữu với giá tăng 10.000 Vnđ, thì lợi suất của trái phiếu bây giờ bằng

20.000 (tiền lãi hằng năm) : 110.000 (tiền bán trái phiếu thực tế) x 100 = 18,2%

Giả sử lãi suất thị trường tăng và giá trái phiếu của bạn giảm xuống còn 98.000 Vnđ, thì lợi suất của bạn từ việc bán trái phiếu với giá chiết khấu sẽ là:

20.000 : 98.000 x 100 = 20,4%.

Như vậy, lợi suất đáo hạn và giá trị thị trường của trái phiếu có mối quan hệ nghịch đảo và di chuyển ngược chiều nhau

Nếu một trái phiếu được bán với giá thấp hơn mệnh giá thì: * a. lãi coupon < lãi thị trường.

Khi nào thì lợi suất đáo hạn của trái phiếu bằng với lãi suất coupon của nó

Nếu nhà đầu tư mua một trái phiếu với giá thực tế bằng với mệnh giá, thì lợi suất đáo hạn bằng với lãi suất coupon. Vì số tiền mua trái phiếu ban đầu được trả lại hoàn toàn cho nhà đầu tư khi trái phiếu đáo hạn, chỉ để lại các khoản thanh toán coupon cố định dưới dạng lợi nhuận.

Nếu nhà đầu tư mua trái phiếu với giá chiết khấu, thì lợi suất khi đáo hạn của trái phiếu luôn cao hơn lãi suất coupon. Ngược lại, nếu một trái phiếu được mua với mức giá tăng sẽ có lợi suất đáo hạn thấp hơn lãi suất coupon của nó.

Có thể thấy các khoản thanh toán bằng lãi suất coupon không phải là yếu tố duy nhất để tạo ra lợi nhuận khi mua trái phiếu, do đó, việc tính toán lợi suất đến ngày đáo hạn kết hợp các khoản lãi (hoặc lỗ) tiềm năng được tạo ra bởi sự thay đổi của giá thị trường là điều cần thiết với mỗi một nhà đầu tư trái phiếu.

Lợi nhuận tiềm năng khi mua trái phiếu iBond của Techcombank

Cũng giống như các sản phẩm đầu tư tài chính khác, khi mua trái phiếu, điều mà nhà đầu tư quan tâm là tiềm năng lợi nhuận mà trái phiếu có thể mang lại cũng như các rủi ro kèm theo

Trái phiếu iBond là sản phẩm trái phiếu doanh nghiệp chất lượng cao của những tập đoàn hàng đầu tại Việt Nam, được thiết kế bởi Công ty chứng khoán Techcom Securities (TCBS) thuộc ngân hàng Techcombank.

Trái phiếu doanh nghiệp chất lượng cao iBond là một khoản đầu tư có thể mang lại thu nhập tương đối ổn định, ít rủi ro, nhiều lựa chọn đa dạng và được hỗ trợ dịch vụ môi giới kèm theo nếu nhà đầu tư có ý định bán lại trái phiếu trước khi đáo hạn.

Lãi suất của trái phiếu iBond lên đến 10%/năm và được thanh toán hàng năm hoặc nửa năm một lần, giúp bạn có dòng tiền ổn định và tận dụng ưu thế về lãi suất kép trên số tiền lãi định kỳ nhận được.

Khi mua trái phiếu iBond, bạn cần mở tài khoản chứng khoán TCBS tại website: https://iwp.tcbs.com.vn/105C730690 và có thể chọn thêm các gói thanh khoản khi đáo kỳ hạn (bao gồm iBond ProiBond Prix). Hướng dẫn đầu tư iBond tại đây.

Lãi suất coupon là gì? Khi mua trái phiếu, nhà đầu tư cần chú ý đến lãi suất coupon và lãi suất thị trường vì 2 yếu tố này giúp thay đổi giá của trái phiếu trên thị trường

Ngoài cổ phiếu thì trái phiếu cũng là hình thức đầu tư được nhiều người lựa chọn. Lãi suất trái phiếu là một yếu tố quan trọng khiến nhà đầu tư quyết định có mua loại trái phiếu đó hay không. Loại lãi suất được các nhà đầu tư lựa chọn nhiều nhất là lãi suất coupon, bởi nó ảnh hưởng đến giá trái phiếu của doanh nghiệp, giúp nhà đầu tư quyết định mua loại trái phiếu nào.

Lãi suất coupon là gì?

Trước khi đi vào tìm hiểu lãi suất Coupon chúng ta cùng đi làm rõ định nghĩa Coupon là gì?

Coupon là phần cuống của trái phiếu mà người nắm trái phiếu đưa ra để nhận lãi suất trả cho trái phiếu có lãi suất cố định. Hoặc Coupon là vé/chứng từ/phiếu giảm giá/mã giảm giá được nhà sản xuất/nhà bán lẻ tung ra trong các chương trình khuyến mãi để thu hút người tiêu dùng.

Coupon Rate hay lãi suất Coupon là phần lãi nhận được khi đầu tư vào chứng khoán có thu nhập cố định; lãi thường được trả hàng tháng hoặc mỗi năm bởi tổ chức phát hành dựa trên mệnh giá trái phiếu. Lãi suất thay đổi khi trái phiếu thay đổi, thường được biết đến là lãi suất hoàn vốn hay lãi suất đáo hạn.

Xem ngay: Quy định mới nhất về cầm  cố chứng khoán 

Nếu một trái phiếu được bán với giá thấp hơn mệnh giá thì: * a. lãi coupon < lãi thị trường.

Trái phiếu chính phủ Mỹ

Cách tính lãi suất coupon trái phiếu như thế nào?

Cách tính lãi suất trái phiếu Coupon được xác định bằng tỷ lệ phần trăm của mệnh giá của trái phiếu nhưng khác với lãi suất đối với các sản phẩm tài chính khác vì đó là số tiền của đồng đô la chứ không phải tỷ lệ phần trăm được xác định theo thời gian.

Ví dụ: Trái phiếu có giá trị mệnh giá là 1.000 USD và lãi suất coupon là 5% sẽ phải trả 50 USD lãi suất ngay cả khi giá trái phiếu tăng lên 2.000 USD hoặc giảm xuống 500 USD.

Tuy nhiên, nhà đầu tư nếu không hiểu rõ về trái phiếu sẽ dễ nhầm lẫn giữa lãi suất coupon của trái phiếu và lợi tức của nó. Năng suất biểu thị mức lãi suất thực tế trên trái phiếu, được xác định bởi mối quan hệ giữa lãi suất trái phiếu coupon và giá hiện tại. Vì thế, lãi suất coupon là cố định nhưng lợi tức thì không.

Ảnh hưởng của lãi suất coupon lên giá của trái phiếu

Ví dụ sau đây sẽ giúp các bạn hiểu hơn về ảnh hưởng của lãi suất coupon lên giá trái phiếu.

Ví dụ: một khoản trái phiếu trị giá 1.000 đô la Mỹ có lãi suất coupon 5%. Không có vấn đề gì xảy ra với giá của trái phiếu, trái phiếu nhận được 50 đô la trong năm đó từ người phát hành. Tuy nhiên, nếu giá trái phiếu tăng từ $ 1.000 đến $ 1.500, hiệu suất hiệu quả trên trái phiếu đó thay đổi từ 5% đến 3,33%. Nếu giá trái phiếu giảm xuống còn 750 USD thì hiệu quả đầu ra là 6,67%.

Cách mua trái phiếu ngân hàng hiệu quả

Được giải đáp và tư vấn miễn phí khi gửi yêu cầu tới chuyên gia Thebank:

Đăng ký ngay

Nếu một trái phiếu được bán với giá thấp hơn mệnh giá thì: * a. lãi coupon < lãi thị trường.

Trái phiếu doanh nghiệp

Lãi suất cơ bản có ảnh hưởng rất lớn đến đầu tư, và điều này cũng đúng với trái phiếu. Khi lãi suất trên thị trường phổ biến cao hơn lãi suất coupon, chẳng hạn như lãi suất có thể ở mức 7% nhưng phiếu giảm giá của trái phiếu chỉ chiếm 5% giá trị mệnh giá, xu hướng này là để giá trái phiếu giảm trên thị trường mở .

Điều này là do các nhà đầu tư không muốn mua trái phiếu theo mệnh giá và nhận được lợi tức 5% khi họ có thể tìm thấy 7% ở nơi khác. Sự sụt giảm nhu cầu này đẩy giá trái phiếu lên mức 7% năng suất, khoảng 715 USD đối với khoản trái phiếu có giá 1.000 USD. Với mức 715 đô la, năng suất của trái phiếu có tính cạnh tranh.

Ngược lại, trái phiếu có tỷ lệ phiếu mua cao hơn lãi suất thị trường có xu hướng tăng giá. Nếu lãi suất chung là 3% nhưng phiếu giảm giá là 5%, các nhà đầu tư sẽ nhanh chóng mua trái phiếu để thu được lợi nhuận đầu tư cao hơn. Nhu cầu gia tăng này làm cho giá trái phiếu tăng lên cho đến khi những khoản khác bằng nhau, trái phiếu $ 1.000 bán trái phiếu với giá $ 1.666.

Trong thực tế, người sở hữu trái phiếu chỉ quan tâm, nếu không muốn, với thời gian đáo hạn trái phiếu sản lượng hiện tại, như trái phiếu có thời gian trưởng thành ngắn hơn có xu hướng có giảm giá nhỏ hơn hoặc phí bảo hiểm. Xếp hạng tín dụng đối với trái phiếu cũng có ảnh hưởng lớn đến giá cả.

Rất có thể giá của trái phiếu không phản ánh chính xác mối quan hệ giữa lãi suất coupon và các mức lãi suất khác. Tất cả mọi thứ đều bình đẳng, tuy nhiên, tỷ lệ phiếu giảm giá ảnh hưởng đến giá trái phiếu cho đến khi năng suất hiện tại bằng với lãi suất hiện hành.

Vì vậy, khi mua trái phiếu, bạn cần xem xét lãi suất coupon của trái phiếu và lãi suất thị trường để lựa chọn đầu tư hiệu quả. Ngoài ra, các nhà đầu tư cũng cần xem xét xếp hạng tín dụng của trái phiếu bởi trái phiếu có độ xếp hạng cao thì giá càng cao vì công ty đó có uy tín trên thị trường.

Được giải đáp và tư vấn miễn phí khi gửi yêu cầu tới chuyên gia Thebank:

Đăng ký ngay