Nghĩa vụ riêng rẽ là gì
Câu 1: Phân biệt nghĩa vụ liên đới và nghĩa vụ riêng rẽ 1. Đối với nghĩa vụ dân sự riêng rẽ a) Khái niệm Theo quy định của bộ luật Dân sự, khi nhiều người cùng thực hiện một nghĩa vụ nào đó, mỗi người trong số họ có một phần nghĩa vụ nhất định và nghĩa vụ của từng người riêng rẽ thì mỗi người chỉ phải thực hiện phần nghĩa vụ riêng của mình đối với bên có quyền.
Mỗi người có nghĩa vụ riêng rẽ với nhau và chỉ thực hiện phần nghĩa vụ của mình. Bản chất của loại nghĩa vụ này là không có sự liên quan lẫn nhau giữa những người cùng thực hiện nghĩa vụ; cũng như không có sự liên quan trong việc thực hiện quyền của những người có quyền. Trong trường hợp, người nào thực hiện xong nghĩa vụ của mình thì quan hệ nghĩa vụ giữa người đó với người có quyền sẽ chấm dứt. Họ không phải chịu trách nhiệm đối với phần nghĩa vụ mà những người có nghĩa khác chưa thực hiện. Nếu nhiều người có quyền thì mỗi người chỉ có quyền yêu cầu người có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ cho phần quyền riêng của mình, không được phép yêu cầu người có nghĩa vụ phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ còn lại của những người khác.
2. Đối với nghĩa vụ dân sự liên đới a) Khái niệm Theo quy định của luật Dân sự, nghĩa vụ liên đới là nghĩa vụ do nhiều người cùng phải thực hiện. Bên có quyền có thể yêu cầu bất cứ ai trong số những người có nghĩa vụ phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ. Mục đích của việc xác định nghĩa vụ liên đới khi có người tham gia quan hệ nghĩa vụ. Họ buộc những người có nghĩa vụ phải cùng nhau gánh vác toàn bộ nghĩa vụ nhắm đảm bảo quyền lợi cho chủ thể có quyền được trọn vẹn; kể cả khi có một trong số những người có nghĩa vụ không có khả năng thực hiện nghĩa vụ.
Trường hợp liên đới bảo lãnh: Nhiều người cùng bảo lãnh: Khi nhiều người cùng liên đới bảo lãnh cho một nghĩa vụ, trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định bảo lãnh theo các phần độc lập. Bên có quyền có thể yêu cầu bất cứ ai trong số họ phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ. Khi một người đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ thì có quyền yêu cầu những người bảo lãnh còn lại phải thực hiện phần nghĩa vụ của họ đối với mình.
khả năng thực hiện nghĩa vụ của người thế nghĩa vụ. Nguyên tắc CG Chuyển giao quyền yêu cầu không cần có sự đồng ý của người có nghĩa vụ vì trong mọi trường hợp người có nghĩa vụ dều phải thực hiện đúng nội dung của nghĩa vụ đã được xác định. Tuy nhiên người chuyển quyền phải thông báo cho người có nghĩa vụ biết về việc chuyển giao quyền yêu cầu. Chuyển giao nghĩa vụ buộc phải có sự đồng ý của bên có quyền. Quy định này rất phù hợp vì trong quan hệ nghĩa vụ, quyền của một bên có được đảm bảo hay không hoàn toàn phụ thuộc vào việc thực hiện nghĩa vụ của bên kia. Người thực hiện nghĩa vụ khi chuyển giao nghĩa vụ phải đảm bảo cho người kế thừa nghĩa vụ đó có khả năng thực hiện nghĩa vụ. Khi người có quyền đồng ý, việc chuyển giao mới có thể được thực hiện. Người chuyển giao nghĩa vụ không cần thông báo cho người có quyền. Hiện lực của BPBĐ Nếu chuyển giao quyền yêu cầu mà quyền yêu cầu có biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ kèm theo thì biện pháp bảo đảm được chuyển giao sang người thế quyền. Đối với chuyển giao nghĩa vụ theo thỏa thuận, nếu nghĩa vụ thực hiện có biện pháp bảo đảm được chuyển giao thì biện pháp bảo đảm đó đương nhiên chấm dứt (trừ trường hợp các bên không có thỏa thuận khác). Chương 3: QUY ĐỊNH CHUNG VỀ CÁC BPBĐ THỰC HIỆN NVCâu 1: So sánh biện pháp cầm cố TS và biện pháp thế chấp TS Giống nhau - Phải lập thành văn bản, là hợp đồng phụ mang tính chất bổ sung cho nghĩa vụ ở hợp đồng chính - Đều là các biện pháp đảm bảo nghĩa vụ dân sự, tồn tại với mục đích nâng cao trách nhiệm của các bên trong quan hệ nghĩa vụ dân sự trong phạm vi đã thỏa thuận.
Khác nhau Tiêu chí Cầm cố tài sản Thế chấp tài sản Bản chất Là hình thức bắt buộc có sự chuyển giao tài sản (chuyển giao dưới dạng vật chất) Không có sự chuyển giao tài sản mà chỉ chuyển giao các giấy tờ chứng minh tình trạng pháp lý của tài sản (chuyển giao dưới dạng giấy tờ) Đối tượng Thường là động sản, các loại giấy tờ có giá như trái phiếu, cổ phiếu,.. Tài sản cầm cố phải là tài sản hiện tại có thể cầm, nắm và sử dụng, định đoạt,.. Thường là động sản, bất động sản, tài sản được hình thành trong tương lai, tài sản đang cho thuê cũng như lợi tức thu được từ việc cho thuê tài sản, tài sản thế chấp được bảo hiểm thì khoản tiền bảo hiểm cũng có thể được thế chấp. Thời điểm có hiệu lực Hợp đồng cầm cố có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. Khi bên cầm cố chuyển giao tài sản cho bên nhận cầm cố.
Hình thức của hợp đồng Việc cầm cố phải được lập thành văn bản, không cần công chứng, chứng thực Việc thế chấp phải được lập thành văn bản. Trong trường hợp pháp luật có quy định thì văn bản này phải được công chứng, chứng thực hoặc đăng ký dụng thuận; Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng; Trường hợp khác do luật quy định. bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Hậu quả pháp lý Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp. Các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận sau khi trừ chi phí hợp lý trong thực hiện hợp đồng và chi phí bảo quản, phát triển tài sản. Việc hoàn trả được thực hiện bằng hiện vật. Trường hợp không hoàn trả được bằng hiện vật thì được trị giá thành tiền để hoàn trả. Trường hợp các bên cùng có nghĩa vụ hoàn trả thì việc hoàn trả phải được thực hiện cùng một thời điểm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. Bên bị thiệt hại do hành vi vi phạm nghĩa vụ của bên kia được bồi thường. Việc giải quyết hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này và luật khác có liên quan quy định. Trường hợp việc hủy bỏ hợp đồng không có căn cứ quy định tại các điều 423, 424, 425 và 426 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì bên hủy bỏ hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự do không thực hiện đúng nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan. Hợp đồng chấm dứt kể từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ. Hợp đồng có hiệu lực cho đến thời điểm thông báo chấm dứt. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán phần nghĩa vụ đã thực Câu 2: Phân biệt huỷ bỏ hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, hợp đồng vô hiệu Tiêu chí Huỷ bỏ hợp đồng Chấm dứt hợp đồng Hợp đồng vô hiệu Khái niệm Hủy bỏ hợp đồng là một trong các trường hợp chấm dứt hợp đồng theo thỏa thuận trước đó của các bên hoặc theo quy định của pháp luật. Chấm dứt hợp đồng là kết thúc việc thực hiện các thỏa thuận mà các bên đã đạt được khi tham gia vào quan hệ hợp đồng, làm cho việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng ngừng hẳn lại. Hợp đồng vô hiệu là những hợp đồng bị Tòa án có thẩm quyền tuyên “vô hiệu” do không tuân thủ các điều kiện có hiệu lực theo quy định của pháp luật, dẫn đến hợp đồng không có giá trị pháp lý, không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên. Căn cứ pháp lý Điều 423 – 426 Bộ luật Dân sự 2015: Căn cứ huỷ bỏ hợp đồng:
Điều 422 Bộ luật Dân sự 2015: Căn cứ chấm dứt hợp đồng:
Điều 407, 408 Bộ luật Dân sự 2015:
triển tài sản.
thế hợp đồng chính.
A ký kết hợp đồng cho thuê nhà với B trong thời hạn 2 năm. Hết thời hạn trên, bên thuê đã thanh toán đủ số tiền thuê, các bên không có tranh chấp, không gia hạn thời hạn thuê thì hợp đồng đó sẽ chấm dứt do hợp đồng đã hoàn thành. C nợ D 700 triệu đồng. Đến hạn trả nợ, do C không có tiền trả nợ, D đã gọi người đến nhà và đe dọa, ép buộc B phải viết hợp đồng mua bán với nội dung sẽ bán cho D chiếc ô tô Kia Morning với giá 100 triệu đồng. Theo đó, hợp đồng mua bán tài sản giữa C và D không đáp ứng điều kiện về tính tự nguyện để làm phát sinh hiệu lực của hợp đồng này. Như vậy, C có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng mua bán chiếc ô tô giữa C và D là vô hiệu Chương 9: NGHĨA VỤ PHÁT SINH NGOÀI HỢP ĐỒNGCâu 1: Phân biệt nghĩa vụ phát sinh ngoài hợp đồng và nghĩa vụ phát sinh theo hợp đồng Căn cứ phát sinh nghĩa vụ: Điều 275 Nghĩa vụ theo hợp đồng Nghĩa vụ ngoài hợp đồng - Hợp đồng - Gây thiệt hại do hành vi trái pháp luật - Căn cứ khác do luật quy định
Câu 2: So sánh thực hiện công việc có uỷ quyền và thực hiện công việc không có uỷ quyền? CV có uỷ quyền CV không có uỷ quyền Trách nhiệm thực hiện Người thực hiện bắt buộc phải thực hiện |