Ngữ văn lớp 6 on tập cuối học kì 2

Đề cương ôn tập học kì 2 môn Ngữ Văn lớp 6 sách mới năm học 2021-2022 mà Hoatieu.vn giới thiệu sau đây giúp các em học sinh tham khảo, chuẩn bị tốt cho kiểm tra định kì cuối học kì II môn Ngữ Văn sắp tới. Đề cương được biên soạn theo chương trình sách mới của 3 bộ sách: Cánh Diều, Kết nối tri thức với cuộc sống, Chân trời sáng tạo để các em học sinh hệ thống lại kiến thức, vận dụng luyện giải các dạng bài tập thật nhuần nhuyễn. Mời các bạn tham khảo và tải về chi tiết dưới đây.

Đề cương ôn tập học kì II môn Ngữ Văn lớp 6

Phần 1: Ma trận kiểm tra học kì II

I. Văn bản:

1. Các văn bản:

  • Học thầy, học bạn
  • Bàn về nhân vật Thánh Gióng
  • Phải chăng chỉ có ngọt ngào mới làm nên hạnh phúc
  • Lẵng quả thông
  • Con muốn làm một cái cây
  • Và tôi nhớ khói

2. Yêu cầu:

  • Nắm được xuất xứ, thể loại, ngôi kể, sự việc, nhân vật, chi tiết tiêu biểu....; phương thức biểu đạt: tự sự, miêu tả, biểu cảm.
  • Nắm được các yếu tố cơ bản trong văn nghị luận: ý kiến, lí lẽ, bằng chứng.
  • Khái quát được đặc sắc nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa của văn bản hay đoạn trích thuộc văn bản.
  • Bài học, thông điệp.

II. Tiếng Việt

1. Nội dung:

  • Từ mượn; Yếu tố Hán Việt
  • Lựa chọn cấu trúc câu và tác dụng của nó.

2. Yêu cầu:

  • Hiểu được mục đích của việc mượn từ và nắm được nguyên tắc mượn từ.
  • Hiểu được nghĩa các yếu tố Hán Việt.
  • Nắm được ý nghĩa của việc lựa chọn cấu trúc câu. Biết viết câu theo cấu trúc để nhấn mạnh ý nghĩa.

III. Tập làm văn

  • Kể lại một trải nghiệm của bản thân.
  • Thuyết minh thuật lại một sự việc.

Phần 2: Kiến thức ôn tập

I. VĂN BẢN

Văn bản

Ý kiến

Lí lẽ và bằng chứng

Học thầy, học bạn

Học từ thầy là quan trọng

Lí lẽ 1: Dân ta có truyền thống tôn sư trọng đạo

Lí lẽ 2: Cần một người thầy có hiểu biết, giàu kinh nghiệm.

Bằng chứng: Thầy Ve-rốc-chi-o dạy dỗ Lê-ô-na-đô Đa Vin- chi thành tài.

Học từ bạn bè cũng rất quan trọng.

Lí lẽ: Học từ bạn, đồng trang lứa, cùng hứng thú, cùng tâm lí thì việc học hỏi, truyền thụ cho nhau có phần thoải mái, dễ chịu hơn.

Bằng chứng: Thảo luận nhóm là một phương pháp học từ bạn hiệu quả để mỗi thành viên đều tích luỹ được tri thức cho mình.

Bàn về nhân vật Thánh Gióng

Thánh Gióng là một nhân vật phi thường.

- Lí lẽ 1: Thánh Gióng hội tụ những đặc điểm phi thường.

- Bằng chứng: những chi tiết về sự thụ thai thần kì của bà mẹ Gióng, Gióng bay về trời...

- Lí lẽ 2: Ở Gióng có cả sức mạnh của thể lực và sức mạnh của tinh thần, ý chí

- Bằng chứng: 3 tuổi bỗng cất tiếng nói, Gióng lớn nhanh như thổi, nhổ bụi tre đánh giặc…

Thánh Gióng cũng mang những nét bình thường của con người trần thế.

- Lí lẽ 1: Nguồn gốc, lai lịch của Gióng thật rõ ràng, cụ thể và xác định.

- Bằng chứng: Gióng là một con Người, một con người của làng Phù Đổng, nước Văn Lang, đời Hùng Vương thứ sáu.

- Lí lẽ 2: Quá trình ra đời, trưởng thành và chiến thắng giặc ngoại xâm của Gióng đều gắn với những người dân bình dị.

- Bằng chứng: Gióng vẫn phải "nằm trong bụng mẹ", "vẫn phải uống nước, ăn cơm với cà", vẫn mặc quần áo bằng vải của dân làng Phù Đổng,...

Phải chăng chỉ có ngọt ngào mới làm nên hạnh phúc?

Ngọt ngào là hạnh phúc

- Lý lẽ 1: sự dịu dàng, thoải mái, bình yên.

- Bằng chứng: Sự quan tâm, yêu thương, lời nói ngọt ngào dành cho nhau.

- Lý lẽ 2: Cuộc sống giàu có, sung túc đầy đủ.

- Bằng chứng: Tỉ phú Bill Gates dành 45,6% tài sản làm quỹ từ thiện.

Hạnh phúc còn được tạo nên bởi những vất vả, mệt nhọc, nỗi đau

- Lý lẽ 1: Khi mang con trong bụng mẹ thấy nặng nề, mệt nhọc, khi sinh con….

- Bằng chứng: Biết con bình an, con khóc …

- Lý lẽ 2: Không may mắc bệnh hiểm nghèo vẫn có thể hạnh phúc.

- Bằng chứng: Võ Thị Ngọc Nữ….

VĂN BẢN

PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT

NỘI DUNG

NGHỆ THUẬT

Lẵng quả thông

Tự sự, miêu tả, biểu cảm

- Câu chuyện kể về cách tặng quà và món quà của nhạc sĩ E-đơ-va Gờ-ric tặng cô bé Đa-ni, tác giả khẳng định giá trị của món quà tinh thần và của âm nhạc đối với tâm hồn con người.

- Lời văn nhẹ nhàng, sâu sắc, thể hiện sự quan sát và miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế.

- Ngôn ngữ miêu tả chính xác, giàu cảm xúc.

Con muốn làm một cái cây

Tự sự, miêu tả, biểu cảm

Truyện Con muốn làm một cái cây kể về kỉ niệm thời thơ ấu gắn bó với thiên nhiên, với người ông nhân hậu và ước mơ được sống trong một không gian quen thuộc của đứa trẻ.

-Xây dựng hình ảnh cây ổi, tạo nên nét đặc sắc cho truyện: là hình tượng xuyên suốt từ đầu đến cuối truyện, kết nối thời gian từ quá khứ - hiện tại – tương lai.

-Thể hiện diễn biến tâm trạng nhân vật sâu sắc, làm nổi bật được tâm lí trẻ thơ.

Và tôi nhớ khói

Tự sự, miêu tả, biểu cảm

Văn bản là những cảm nhận sâu sắc, tinh tế của tác giả về hình ảnh khói bếp gắn liền với tuổi thơ nơi quê hương.

- Hình ảnh khói bếp được nhân hóa, mang đủ những cung bậc cảm xúc, trở nên gần gũi, thân quen với con người. Cách cảm nhận tinh tế, sâu sắc bằng nhiều giác quan.

I. TIẾNG VIỆT

1. Từ mượn; Yếu tố Hán Việt:

- Từ mượn là từ vay mượn của tiếng nước ngoài để biểu thị những sự vật, hiện tượng, đặc điểm... mà tiếng Việt chưa có từ thích hợp để biểu thị.

Ví dụ: Tráng sĩ, hải sản, gia nhân, radio, axit...

* Lí do mượn:

  • Do từ thuần Việt còn thiếu để gọi tên sự vật.
  • Để làm giàu thêm cho vốn từ của mình.

* Nguyên tắc mượn:

  • Mượn khi cần tạo sự trang trọng, nhã nhặn, lịch sự.
  • Không lạm dụng từ mượn gây khó hiểu làm mất đi sự giàu đẹp và trong sáng của tiếng Việt.

2. Lựa chọn cấu trúc câu và tác dụng của nó:

  • Thay đổi trật tự các thành phần câu nhằm nhấn mạnh đối tượng được nói đến.
  • Viết câu nhiều vị ngữ giúp cho việc miêu tả đối tượng được cụ thể, sinh động hơn.

II. TẬP LÀM VĂN

  • Viết bài văn kể lại một trải nghiệm của bản thân.
  • Viết văn bản thuyết minh thuật lại một sự việc.

Dàn ý chung:

1. Viết bài văn kể lại một trải nghiệm của bản thân.

Mở bài: Giới thiệu câu chuyện.

Thân bài: Kể diễn biến câu chuyện.

  • Thời gian
  • Không gian
  • Những nhân vật có liên quan
  • Kể lại các sự việc

Kết bài: Kết thúc câu chuyện và cảm xúc của bản thân.

BẢNG KIỂM

CÁC PHẦN VIẾT CỦA BÀI

NỘI DUNG KIỂM TRA

ĐẠT/

CHƯA ĐẠT

Mở bài

Dùng ngôi thứ nhất để kể

Giới thiệu sơ lược về trải nghiệm

Dẫn dắt chuyển ý, gợi sự tò mò, hấp dẫn với người đọc

Thân bài

Trình bày hoàn cảnh xảy ra câu chuyện

Trình bày các sự việc theo trình tự hợp lí, rõ ràng

Miêu tả chi tiết các sự việc

Thể hiện cảm xúc của người viết đối với sự việc được kể.

Kết bài

Nêu ý nghĩa của trải nghiệm đối với bản thân

.................

Để xem đầy đủ nội dung Đề cương ôn tập học kì 2 môn Ngữ Văn lớp 6 sách mới 2022, mời các bạn tải file về.

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Tài liệu của HoaTieu.vn.

Đề cương ôn tập học kì 2 môn Ngữ văn lớp 6 Sách mới năm 2022

829 165.939

Tải về Bài viết đã được lưu

Đề cương ôn tập học kì 2 môn Ngữ Văn lớp 6 trọn bộ 3 sách mới: Kết nối tri thức với cuộc sống, Chân trời sáng tạo, Cánh Diều được VnDoc sưu tầm, chọn lọc. Đề cương ôn thi học kì 2 lớp 6 này bao gồm các dạng bài tập trọng tâm, các đề mẫu môn Ngữ văn dành cho các bạn học sinh lớp 6, giúp các bạn ôn tập lại lý thuyết và luyện tập các dạng bài khác nhau để chuẩn bị cho bài thi học kì 2 sắp diễn ra. Đồng thời đây là tài liệu hữu ích cho các thầy cô khi ra đề thi học kì 2 cho các em học sinh. Mời các thầy cô cùng các em học sinh tham khảo tải về bản đầy đủ.

Đề cương ôn tập học kì 2 lớp 6 môn Ngữ Văn

  • Đề cương ôn tập học kì 2 lớp 6 môn Ngữ Văn Sách mới
  • Đề cương ôn tập học kì 2 môn Ngữ văn lớp 6 Sách cũ
  • Đề thi Ngữ văn lớp 6 học kì 2
  • Các bài Văn mẫu lớp 6 học kì 2

Đề cương ôn tập học kì 2 lớp 6 môn Ngữ Văn Sách mới

I. PHẦN ĐỌC

Bài 6. Chuyện kể về những người anh hùng

1. Thánh Gióng

2. Sơn Tinh, Thủy Tinh

- Nhận biết được một số yếu tố của truyền thuyết như: cốt truyện, nhân vật, lời kể, yếu tố kì ảo; nhận biết được chủ đề của văn bản

- Kể lại được một truyền thuyết.

- Biết tự hào về lịch sử và truyền thống văn hóa của dân tộc, có khát vọng cống hiến vì những giá trị cộng đồng.

Bài 7. Thế giới cổ tích

1. Thạch Sanh

2. Cây khế

- Nhận biết được một số yếu tố của truyện cổ tích như: cốt truyện, nhân vật, lời người kể chuyện và yếu tố kì ảo.

- Nêu được ấn tượng chung về văn bản; nhận biết được các chi tiết tiêu biểu, đề tài, câu chuyện, nhân vật trong tính chỉnh thể của tác phẩm.

- Tóm tắt được văn bản một cách ngắn gọn.

- Biết vận dụng kiến thức về nghĩa của từ ngữ và biện pháp tu từ để đọc hiểu văn bản.

- Biết sống vị tha, thương yêu con người, trung thực, khiêm tốn.

Bài 8. Khác biệt và gần gũi

1. Xem người ta kìa! (Lạc Thanh)

2, Hai loại khác biệt (Giong-mi Mun)

- Nhận ra được ý nghĩa của vấn đề đặt ra trong văn bản đối với suy nghĩ, tình cảm của bản thân.

- Nhận biết được đặc điểm và chức năng của trạng ngữ; hiểu được tác dụng của việc lựa chọn từ ngữ và cấu trúc câu trong việc biểu đạt nghĩa.

- Biết sống trung thực, thể hiện đúng những suy nghĩ riêng của bản thân; có ý thức trách nhiệm với cộng đồng.

Bài 9. Trái Đất - ngôi nhà chung

1. Trái Đất - cái nôi của sự sống (Hồ Thanh Trang)

- Chỉ ra được những vấn đề đặt ra trong văn bản có liên quan đến suy nghĩ và hành động của bản thân; có thái độ yêu quý và trân trọng sự sống của muôn loài; có ý thức bảo vệ môi trường sống trên Trái Đất.

II. PHẦN VIẾT

1. Viết bài văn thuyết minh thuật lại một sự kiện

- Bước đầu biết viết văn bản thông tin thuật lại một sự kiện

2. Viết bài văn đóng vai nhân vật kể lại một truyện cổ tích

- Viết được bài văn đóng vai nhân vật kể lại một truyện cổ tích một cách sinh động

Đề cương ôn tập học kì 2 môn Ngữ văn lớp 6 Sách cũ

A/ PHẦN VĂN:

I. Truyện và kí:

1. Hệ thống hóa những truyện và kí đã học:

STT

Tên tác phẩm (hoặc đoạn trích)

Tác giả

Thể loại

Tóm tắt nội dung (đại ý)

1

Bài học đường đời đầu tiên

(trích Dế Mèn phiêu lưu kí)

Tô Hoài

Truyện đồng thoại

Dế Mèn tự tả chân dung, trêu chị Cốc dẫn đến cái chết của Dế Choắt và ân hận.

2

Sông nước Cà Mau (trích Đất rừng phương Nam)

Đoàn Giỏi

Truyện dài

Bức tranh thiên nhiên rộng lớn, hoang dã và cuộc sống ở vùng sông nước Cà Mau độc đáo.

3

Bức tranh của em gái tôi

Tạ Duy Anh

Truyện ngắn

Tình cảm hồn nhiên, trong sáng và lòng nhân hậu của em gái Kiều Phương đã giúp người anh nhận ra phần hạn chế của chính mình.

4

Vượt thác (trích Quê nội)

Võ Quảng

Truyện dài

Cảnh vượt thác của con thuyền do dượng Hương Thư chỉ huy trên sông Thu Bồn.

5

Buổi học cuối cùng

An -phông-xơ Đô-đê.

Truyện ngắn

Buổi học cuối cùng bằng tiếng Pháp ở vùng An-dát bị quân Phổ chiếm đóng và hình ảnh của thầy Ha-men qua cái nhìn và tâm trạng của chú bé Phrăng.

6

Cô Tô

Nguyễn Tuân

Cảnh thiên nhiên tươi đẹp, trong sáng và sinh hoạt đông vui của con người trên vùng đảo Cô Tô.

7

Cây tre Việt Nam

Thép Mới

Cây tre - người bạn thân thiết của dân tộc Việt Nam, là một biểu tượng của đất nước, dân tộc Việt Nam.

8

Lòng yêu nước

I-li-a Ê-ren-bua

Lòng yêu nước tha thiết của tác giả và người dân Xô viết trong hoàn cảnh thử thách gay gắt của cuộc chiến tranh vệ quốc.

9

Lao xao (trích Tuổi thơ im lặng)

Duy Khán

Bức tranh sinh động, nhiều màu sắc về thế giới các loài chim ở đồng quê.

2. Những yếu tố có chung ở truyện và kí:

STT

Tên tác phẩm hoặc đoạn trích)

Cốt truyện

Nhân vật

Nhân vật kể chuyện

1

Bài học đường đời đầu tiên

(trích Dế Mèn phiêu lưu kí)

Kể theo trình tự thời gian

Có nhân vật chính và nhân vật phụ (Dế Mèn, Dế Choắt, chị Cốc...)

Mèn- ngôi kể thứ nhất.

2

Sông nước Cà Mau (trích Đất rừng phương Nam)

Cảnh miêu tả theo sự di chuyển của không gian

Ông Hai, thằng Cò, thằng An...

Nhân vật thằng An- ngôi kể thứ nhất.

3

Bức tranh của em gái tôi

Theo trình tự thời gian

Anh trai, em gái Kiều Phương, chú Tiến Lê, bố mẹ Kiều Phương...

Người anh trai- ngôi kể thứ nhất.

4

Vượt thác (trích Quê nội)

Cảnh miêu tả theo sự di chuyển của không gian

Dượng Hương Thư và các bạn chèo thuyền

Hai chú bé Cục và Cù Lao- ngôi kể thứ nhất, xưng chúng tôi

5

Buổi học cuối cùng

Theo trình tự thời gian

Chú bé Phrăng , thầy Ha-men, cụ Hô-de...

Chú bé Phrăng- ngôi kể thứ nhất.

6

Cô Tô

Không

Anh hùng Châu Hòa Mãn và vợ con, những người dân trên đảo, tác giả...

Tác giả-ngôi kể thứ nhất.

7

Cây tre Việt Nam

Không

Cây tre và họ hàng của tre, nông dân, bộ đội....

Giấu mình- ngôi kể thứ ba.

8

Lòng yêu nước

Không

Nhân dân các dân tộc thuộc Liên Xô

Giấu mình- ngôi kể thứ ba.

9

Lao xao (trích Tuổi thơ im lặng)

Không

Các loài hoa, ong, bướm, chim....

Tác giả-ngôi kể thứ nhất.

II. Thơ:

STT

Tên bài thơ- năm sáng tác

Tác giả

Phương thức biểu đạt

Nội dung (đại ý)

1

Đêm nay Bác không ngủ (1951)

Minh Huệ- Nguyễn Đức Thái (1927-2003)

Tự sự, miêu tả

Bài thơ thể hiện tấm lòng yêu thương sâu sắc rộng lớn của Bác Hồ với bộ đội, nhân dân và tình cảm kính yêu cảm phục của người chiến sĩ đối với Bác.

2

Lượm (1949)

Tố Hữu (1920-2002)

Miêu tả, tự sự

Bài thơ khắc họa hình ảnh Lượm hồn nhiên, vui tươi, hăng hái, dũng cảm. Lượm đã hi sinh nhưng hình ảnh của em vẫn còn sống mãi với chúng ta.

3

Mưa (đọc thêm- 1967)

Trần Đăng Khoa (1958)

Miêu tả

Bài thơ miêu tả sinh động cảnh vật thiên nhiên trước và trong cơn mưa rào ở làng quê.

III. Văn bản nhật dụng:

STT

Tên bài

Tác giả

Nội dung

1

Cầu Long Biên- chứng nhân lịch sử

Thúy Lan (báo Người Hà Nội)

Hơn một thế kỉ, cầu Long Biên đã chứng kiến bao sự kiện hào hùng, bi tráng của Hà Nội. Hiện nay, cầu Long Biên vẫn mãi mãi trở thành một chứng nhân lịch sử.

2

Bức thư của thủ lĩnh da đỏ

x

Con người phải sống hòa hợp với thiên nhiên, chăm lo bảo vệ môi trường và thiên nhiên như bảo vệ mạng sống của chính mình.

3

Động Phong Nha

Trần Hoàng

Động Phong Nha là kì quan thứ nhất. Vẻ đẹp của hang động đã và đang thu hút khách trong và ngoài nước tham quan. Chúng ta tự hào về vẻ đẹp của Phong Nha và những thắng cảnh khác.

B/ TIẾNG VIỆT

I. Phó từ

Phó từ là gì

Các loại phó từ

Phó từ đứng trước động từ, tính từ

Phó từ đứng sau động từ, tính từ

Phó từ là những từ chuyên đi kèm động từ, tính từ để bổ sung ý nghĩa cho động từ, tính từ.

Ví dụ: Dũng đang học bài.

Có tác dụng bổ sung một số ý nghĩa về thời gian (đã, đang, sẽ...), về mức độ (rất, hơi, quá...), sự tiếp diễn tương tự(cũng, vẫn, cứ, còn...), sự phủ định (không, chưa, chẳng), sự cầu khiến(hãy, chớ, đừng) cho động từ, tính từ trung tâm.

Có tác dụng bổ sung một số ý nghĩa về mức độ (quá, lắm...), về khả năng (được...), về khả năng (ra, vào, đi...)

II. Các biện pháp tu từ trong câu:

So sánh

Nhân hóa

Ẩn dụ

Hoán dụ

Khái niệm

Là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

Là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật... bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người, làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật trở nên gần gũi với con người, biểu thị những suy nghĩ tình cảm của con người.

Là gọi tên sự vật hiện tượng này bằng tên sự vật hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

Là gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm bằng tên sự vật, hiện tượng, khái niệm khác có nét quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

Ví dụ

Mặt trăng tròn như cái đĩa bạc.

Từ trên cao, chị trăng nhìn em mỉm cười.

Ăn quả nhớ kẻ trồng cây. (ăn quả: hưởng thụ; trồng cây: người làm ra)

Lớp ta học chăm chỉ.

Các kiểu

2 kiểu: So sánh ngang bằng, so sánh không ngang bằng.

3 kiểu nhân hóa:

- Dùng những từ vốn gọi người để gọi vật.

- Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động, tính chất của vật.

- Trò chuyện, xưng hô với vật như đối với người.

Giảm tải

Giảm tải

III. Câu và cấu tạo câu:

1. Các thành phần chính của câu:

Phân biệt thành phần chính với thành phần phụ

Vị ngữ

Chủ ngữ

Thành phần chính của câu là những thành phần bắt buộc phải có mặt để câu có cấu tạo hoàn chỉnh và diễn đạt được một ý trọn vẹn. Thành phần không bắt buộc có mặt được gọi là thành phần phụ.

- Là thành phần chính của câu có khả năng kết hợp với các phó từ chỉ quan hệ thời gian và trả lời cho các câu hỏi làm gì?, làm sao? hoặc là gì?

- Thường là động từ hoặc cụm động từ, tính từ hoặc cụm tính từ, danh từ hoặc cụm danh từ.

- Câu có thể có một hoặc nhiều vị ngữ.

- Là thành phần chính của câu nêu tên sự vật, hiện tượng có hoạt động, đặc điểm, trạng thái,... được miêu tả ở vị ngữ. Chủ ngữ thường trả lời cho các câu hỏi: Ai? Con gì?...

- Thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong những trường hợp nhất định, động từ, tính từ hoặc cụm động từ, cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ.

- Câu có thể có một hoặc nhiều chủ ngữ.

VD: Trên sân trường, chúng em đang vui đùa.

2. Cấu tạo câu:

Câu trần thuật đơn

Câu trần thuật đơn có từ là

Câu trần thuật đơn không có từ là

Khái niệm

Là loại câu do một cụm C-V tạo thành, dùng để giới thiệu, tả hoặc kể một sự việc, sự vật hay để nêu một ý kiến.

- Vị ngữ thường do từ kết hợp với danh từ (cụm danh từ) tạo thành. Ngoài ra tổ hợp giữa từ là với động từ (cụm động từ) hoặc tính từ (cụm tính từ)...cũng có thể làm vị ngữ.

- Khi biểu thị ý phủ định, nó kết hợp với các cụm từ không phải, chưa phải.

- Vị ngữ thường do động từ hoặc cụm động từ, tính từ hoặc cụm tính từ tạo thành.

- Khi vị ngữ biểu thị ý phủ định, nó kết hợp với các từ không, chưa.

+ Câu miêu tả: chủ ngữ đứng trước vị ngữ, dùng miêu tả hành động, trạng thái, đặc điểm...của sự vật nêu ở chủ ngữ.

+ Câu tồn tại: vị ngữ đứng trước chủ ngữ, dùng để thông báo sự xuất hiện, tồn tại hay tiêu biến của sự vật.

Ví dụ

Tôi đi về.

Mèn trêu chị Cốc/ là dại.

Chúng tôi đang vui đùa.

IV. Chữa lỗi về chủ ngữ, vị ngữ:

Câu thiếu chủ ngữ

Câu thiếu vị ngữ

Câu thiếu cả chủ ngữ lẫn vị ngữ

Câu sai về quan hệ ngữ nghĩa giữa các thành phần câu

Ví dụ sai.

- Với kết quả của năm học đầu tiên ở Trường Trung học cơ sở đã động viên em rất nhiều.

Bạn Trang, người học giỏi nhất lớp 6a1.

Mỗi khi đi qua cầu Bồng Sơn.

Khi em đến cổng trường thì Tuấn gọi em và được bạn ấy cho một cây bút mới.

Cách chữa

- Thêm chủ ngữ cho câu.

- Biến trạng ngữ thành chủ ngữ.

- Biến vị ngữ thành cụm chủ- vị.

- Thêm vị ngữ cho câu.

- Biến cụm từ đã cho thành bộ phận của cụm chủ-vị.

- Biến cụm từ đã cho thành bộ phận của vị ngữ.

- Thêm chủ ngữ và vị ngữ.

- Khi em đến cổng trường thì Tuấn gọi em và em được bạn ấy cho một cây bút mới. (câu ghép)

- Khi em đến cổng trường thì Tuấn gọi em và cho em một cây bút mới. (một chủ ngữ, hai vị ngữ)

V. Dấu câu:

Dấu kết thúc câu (đặt ở cuối câu)

Dấu chấm

Dấu chấm hỏi

Dấu chấm than

- Là dấu kết thúc câu, được đặt ở cuối câu trần thuật (đôi khi được đặt ở cuối câu cầu khiến)

- Ví dụ: Tôi đi học.

Bạn hãy cố học đi.

- Là dấu kết thúc câu được đặt ở cuối câu nghi vấn .

- Ví dụ: Bạn làm bài toán chưa?

-Là dấu kết thúc câu, được đặt ở cuối câu cầu khiến hoặc câu cảm thán .

- Ví dụ: Hôm nay, trời đẹp quá!

Dấu phân cách các bộ phận câu (đặt trong nội bộ câu)

- Là dấu dùng để phân cách các bộ phận câu, được đặt trong nội bộ câu.

- Ví dụ: Hôm nay, tôi đi học. (dấu phảy ngăn cách trạng ngữ với nòng cốt câu)

Lớp 6a1, lớp 6a2, lớp 6a3/ vừa hát, vừa múa đẹp quá. (dấu phảy ngăn cách chủ ngữ với chủ ngữ, vị ngữ với vị ngữ)

C/ TẬP LÀM VĂN: Dàn bài chung của văn tả cảnh và văn tả người

Dàn bài chung về văn tả cảnh

Dàn bài chung về văn tả người

1/ Mở bài

Giới thiệu cảnh được tả: Cảnh gì? Ở đâu? Lý do tiếp xúc với cảnh? Ấn tượng chung?

Giới thiệu người định tả: Tả ai? Người được tả có quan hệ gì với em? Ấn tượng chung?

2/ Thân bài

a. Bao quát: Vị trí? Chiều cao hoặc diện tích? Hướng của cảnh? Cảnh vật xung quanh?

b. Tả chi tiết: (Tùy từng cảnh mà tả cho phù hợp)

* Từ bên ngoài vào (từ xa): Vị trí quan sát? Những cảnh nổi bật? Từ ngữ, hình ảnh gợi tả?...

* Đi vào bên trong (gần hơn): Vị trí quan sát? Những cảnh nổi bật? Từ ngữ, hình ảnh gợi tả?...

* Cảnh chính hoặc cảnh quen thuộc mà em thường thấy (rất gần): Cảnh nổi bật? Từ ngữ hình ảnh miêu tả...

a. Ngoại hình: Tuổi tác? Tầm vóc? Dáng người? Khuôn mặt? Mái tóc? Mắt? Mũi? Miệng? Làn da? Trang phục?...(Từ ngữ, hình ảnh miêu tả)

b. Tả chi tiết: (Tùy từng người mà tả cho phù hợp)

* Nghề nghiệp, việc làm (Cảnh vật làm việc + những động tác, việc làm...). Nếu là học sinh, em bé: Học, chơi đùa, nói năng...(Từ ngữ, hình ảnh miêu tả)

* Sở thích, sự đam mê: Cảnh vật, thao tác, cử chỉ, hành động...(Từ ngữ, hình ảnh miêu tả)

* Tính tình: Tình yêu thương với những người xung quanh: Biểu hiện? Lời nói? Cử chỉ? Hành động? (Từ ngữ, hình ảnh miêu tả)

3/ Kết bài

Cảm nghĩ chung sau khi tiếp xúc: Tình cảm riêng hoặc nguyện vọng của bản thân?...

Tình cảm chung về người em đã tả? Yêu thích, tự hào, ước nguyện?...

Chú ý:

Dù là tả cảnh hay tả người, bất cứ một đề nào, các em cũng phải nhớ lập dàn bài phù hợp. Phải làm bài, viết bài đàng hoàng, tuyệt đối không được làm sơ sài, lộn xộn.

Đề thi Ngữ văn lớp 6 học kì 2

I/ Trắc nghiệm: (3.0 điểm) Khoanh tròn vào chữ cái đúng nhất (mỗi câu đúng 0.25đ)

Câu 1: Những tác giả nào sau đây chuyên viết truyện cho thiếu nhi?

A. Minh Huệ

B. Tô Hoài

C. Đoàn Giỏi

D. Võ Quảng

Câu 2: Đoạn trích “Vượt thác” “Sông nước Cà Mau” có điểm giống nhau là:

A. Tả lại hình ảnh con người trong tư thế bị động

B. Tả cảnh sông nước biển trời

C. Tả cảnh quan thiên nhiên của Tổ Quốc

D. Tả sự oai phong mạnh mẽ của con người

Câu 3: Thể kí thường không có yếu tố nào?

A. Cốt truyện

B. Sự việc

C. Lời kể

D. Nhân vật người kể chuyện

Câu 4: Trong văn bản “Đêm nay Bác không ngủ” lí do nào khiến Bác không ngủ được?

A. Bác có nhiều việc phải suy nghĩ

B. Trời lạnh quá mà lều tranh xơ xác

C. Bác vốn là người ít ngủ

D. Bác thương dân công, chiến sĩ và lo cho chiến dịch ngày mai

Câu 5: Văn bản “ Đêm nay Bác không ngủ” thuộc phương thức biểu đạt:

A. Miêu tả và tự sự

B. Tự sự và biểu cảm

C. Miêu tả và biểu cảm

D. Biểu cảm kết hợp tự sự miêu tả

Câu 6: Từ láy nào sau đây không phải là từ được dùng trực tiếp để tả dáng vẻ Lượm?

A. Loắt choắt

B. Xinh xinh

C. Thoăn thoắt

D. Nghênh nghênh

Câu 7: Các phó từ: Vẫn, đều, còn, cũng...có ý nghĩa gì?

A. Chỉ sự cầu khiến

B. Chỉ quan hệ thời gian

C. Chỉ sự tiếp diễn tương tự

D. Chỉ kết quả

Câu 8: Chỉ ra câu có phép so sánh không ngang bằng?

A. Trẻ em như búp trên cành

B. Như tre mọc thẳng, con người không chịu khuất

C. Lúc ở nhà mẹ cũng là cô giáo

D. Một mặt người hơn mười mặt của

Câu 9: Nếu viết: “ Cứ mỗi lần nhìn lên, những ngọn tre thay lá, những búp tre non kín đáo, ngây thơ, hứa hẹn sự trưởng thành” thì câu văn mắc phải lỗi nào?

A. Thiếu chủ ngữ

B. Thiếu vị ngữ

C. Thiếu cả chủ ngữ và vị ngữ

D. Thiếu thành phần phụ

Câu 10: Khi viết: “Nhìn lên, những ngọn tre thay lá, những búp tre non kín đáo, ngây thơ,...”, tác giả đã dùng biện pháp tu từ gì?

A. So sánh

B. Ẩn dụ

C. Nhân hóa

D. Hoán dụ

Câu 11: Câu nào không phải là câu trần thuật đơn có từ “ là”?

A. Tôi là một học sinh

B. Mẹ là cô giáo

C. Tre là cánh tay của người nông dân

D. Người ta gọi chàng là Sơn Tinh

Câu 12: Đâu là chủ ngữ trong câu “ Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt”

A. Những cái vuốt

B. Những cái vuốt ở chân

C. Những cái vuốt ở chân, ở khoeo

D. Cứng dần và nhọn hoắt

II/ Tự luận: (7.0 điểm)

Câu 1: Xác định chủ ngữ và vị ngữ của câu dưới đây (gạch dưới và ghi cụ thể: CN, VN) (1.0 điểm)

Sáng nay, trên sân trường lớp 6a7 đang lao động.

Câu 2: Một học sinh chép lại theo trí nhớ khổ thơ sau từ bài thơ Lượm của nhà thơ Tố Hữu:

Cháu cười híp mắt - Thôi chào đồng chí!

Má đỏ bồ quân Cháu đi xa dần...

Em hãy phát hiện lỗi sai trong bản chép của bạn. Vì sao em nhận ra được lỗi ấy? (1.0 điểm)

Câu 3: Em hãy tả lại hình ảnh một người thầy giáo (cô giáo) cũ đã để lại trong em những ấn tượng sâu sắc nhất. (5.0 điểm)

Các bài Văn mẫu lớp 6 học kì 2

Đề bài 1: Hãy tả lại cảnh trường em vào một buổi sáng đẹp trời khi em đi học.

Bài làm gợi ý:

Thường lệ, đúng 6 giờ 30 phút sáng hàng tuần, em đạp xe đến trường. Từ xa, ngôi trường Trung học cơ sở ... thân thương hiện lên rất đẹp, sao mà gần gũi và quen thuộc quá!

Trường em ..... . Trường nằm trên tuyến đường ... , cách .... Trường quay mặt về hướng ..., diện tích .. . Bao bọc xung quanh trường là tường .... Từ trên cao nhìn xuống, trường như nằm trên một tấm thảm xanh khổng lồ của cánh đồng lúa bạt ngàn suốt ngày reo vui với nắng và gió.

Bước vào cổng trường, dãy phòng hội đồng cửa vẫn còn đóng. Phía trước dãy phòng là một ..., một khoảng sân khá rộng. Những chậu cây cảnh vẫn đứng trầm ngâm, duyên dáng. Lá vẫn còn đẫm sương đêm. Thấp thoáng sau bóng cây và màn sương mỏng, ngôi trường như còn say ngủ. Những tia nắng yếu ớt hình rẻ quạt bắt đầu hiện lên,báo hiệu một ngày mới thật đẹp .

Đi đến phòng thư viện, trước mắt em là hai dãy tầng lầu đứng vuông góc với nhau. Dưới tán lá sum sê là những bộ bàn ghế đá như ngồi đó chờ đợi em. Đến nhà để xe đạp, em chỉ nhìn thấy một vài chiếc xe dựng ngay ngắn ....

Đi qua các phòng học, cửa vẫn còn đóng im ỉm. Trước cửa mỗi phòng học, phía trên có tấm biển nho nhỏ ghi tên phòng, tên lớp. Em bước chân vào lớp, mặc dù các bạn chưa đến đông đủ nhưng em thấy lớp em, trường em sao mà thân thuộc, ấm cúng lạ thường. Bàn ghế trong lớp sắp xếp ngay ngắn, bảng đen được lau chùi sạch bóng. Từ trên cao, Bác Hồ nhìn xuống như thầm bảo: “Cháu hãy cố gắng học tập cho thật tốt, nghe lời thầy cô cha mẹ, làm nhiều việc tốt hơn nữa!”

Lúc này, ông mặt trời đã lên cao sau dãy núi, ánh nắng soi rọi khắp nơi. Các bạn học sinh đi đến trường rất đông. Sân trường bỗng chốc rộn ràng tiếng nói, tiếng cười vui vẻ. Những chiếc áo trắng, những chiếc khăn quàng đỏ quen thuộc lúc ẩn, lúc hiện. Các phòng học, cửa đã mở, tất cả như bừng thức dậy sau một giấc ngủ ngon. Ở các phòng học, các bạn trực nhật lại vội vã dọn quét.

Cảnh trường vừa gần gũi, vừa thiêng liêng, thân quen và đã trở thành kỉ niệm gắn bó với em tự lúc nào. Một ngày không xa, em sẽ xa trường, xa thầy cô, xa bạn bè nhưng mái trường thân yêu này sẽ gần em mãi mãi!

Đề bài 2: Em hãy viết một bài văn tả người thân yêu và gần gũi nhất của mình: Cha, mẹ, anh, chị em…

Bài làm gợi ý:

Trong gia đình em có ông bà, cha mẹ, anh chị em… nhưng người mà em thương yêu gần gũi nhất là mẹ. Mẹ là người đã sinh đẻ, nuôi dưỡng, che chở em từ nhỏ đến giờ .

Cố nhạc sĩ Phạm Trọng Cầu có câu: “Mẹ sẽ là nhành hoa cho con cài lên ngực”. “Cành hoa” của mẹ đã sinh đẻ, nuôi dưỡng, chắp cánh cho em đến trường!

Mẹ em năm nay vừa tròn bốn mươi tuổi. Mẹ cao khoảng 1,6 mét, dáng người thon thon. Những lúc thảnh thơi, mẹ thường thả mái tóc ôm trọn khuôn mặt hình trái xoan, trông mẹ vốn đã đẹp càng đẹp hơn. Đặc biệt, mẹ có đôi mắt hai mí, đen lay láy. Nhìn vào mắt mẹ, ánh mắt của mẹ lúc nào cũng sáng long lanh. Sống bên mẹ, em thấy nụ cười của mẹ hiền dịu, duyên dáng. Sớm hôm lặn lội với nghề nông nên làn da của mẹ ngâm ngâm, thịt da rắn chắc, săn lại. Gọn gàng là vẻ đẹp của mẹ em đó!

Tiếng gà gáy râm ran, một ngày mới lại bắt đầu. Mẹ lại bận rộn với bao công việc: Nấu món ăn sáng, dọn dẹp nhà cửa, quét nhà... Rồi bóng mẹ khuất dần trên con đường làng quen thuộc. Quanh năm, ngày nắng cũng như ngày mưa, mẹ lúc nào cũng gắn bó với đồng ruộng. Dáng mẹ lom khom, lúc bón phân, lúc nhổ cỏ ruộng. Từ xa, em chỉ nhìn thấy mẹ với nét quen thuộc. Chiếc nón lá nhấp nhô, dáng người thoăn thoắt. Đồng lúa quê nhà như một tấm thảm khổng lồ, còn mẹ như một người thợ ngày đêm thêu dệt cho tấm thảm ấy mỗi ngày một xanh hơn. Mẹ ơi! Con chỉ ao ước con là mây suốt ngày che nắng cho mẹ!

Ở nhà, mẹ em hay làm mọi thứ. Phải nói rằng mẹ rất khéo tay và siêng năng. Ra ngoài vườn, những cây bông hồng, hoa tí ngọ… lúc nào mẹ cũng chăm bón tỉ mỉ, tỉa cành, cắt lá, bắt sâu, rầy...làm cho bông hoa tươi hơn, đẹp hơn! Gốc cây, lá cây , bông hoa tươi tắn, màu sắc rực rỡ càng tôn lên vẻ đẹp của sân nhà. Mùa nào, hoa nấy, nhà em lúc nào cũng có hoa. Phải nói rằng, mẹ rất yêu hoa .

Trong gia đình, mẹ rất thương bố và các con. Với bố, mẹ thường làm cho bố những món ăn ngon. Với các con, mẹ sắp xếp lại bàn ghế học tập, sách vở, kể cả quần áo của em để bề bộn, mẹ cũng để lại ngay ngắn, gọn gàng. Trong bữa ăn, mẹ dành thức ăn ngon cho con. Mẹ vui nhất là lúc em đạt được điểm cao! Xong mẹ cũng rất nghiêm khắc khi em bị điểm thấp, bị thầy cô không hài lòng về những biểu hiện chểnh mãng trong học tập . Mẹ ơi! Những ngày mẹ đi vắng nhà là những ngày buồn nhất của con đó!

Em biết “Nghĩa mẹ như nước ngời ngời Biển Đông”. Sự no ấm, hạnh phúc của em mà mẹ đã đổ bao mồ hôi! Thương mẹ, em nghe lời dạy của mẹ, cố gắng học tập thật tốt để không bao giờ phụ lòng thương yêu của mẹ.

Đề bài 3: Em hãy tả lại quang cảnh một buổi lễ chào cờ đầu tuần ở trường em.

Bài làm gợi ý:

Thường lệ, cứ mỗi buổi chiều thứ hai, trường em tổ chức lễ chào cờ đầu tuần. Buổi lễ chào cờ diễn ra rất trang trọng.

Những tia nắng cuối ngày tuy đã dịu bớt nhưng vẫn còn chói chang. Trước lễ chào cờ, các tổ trực của các lớp đã có thói quen mang ghế ngồi của lớp sắp đặt ngay ngắn. Những chiếc ghế nhựa màu đỏ xếp đặt ngay hàng, thẳng tăm tắp. Bục gỗ đã được lớp trực khiêng ra để dưới tiền sảnh cầu thang từ lúc nào. Hai bên bục gỗ là những chiếc ghế dựa dành cho thầy cô giáo tham dự lễ. Trước mỗi hàng ghế nhựa là bảng tên lớp được sơn nền màu trắng, chữ đen ghi tên đơn vị lớp.

Giờ học Ngữ văn vừa kết thúc. Bỗng hai tiếng trống vang lên “Tùng, tùng”. Học sinh từ các lớp nhanh chóng tập trung trước sân trường. Chẳng mấy chốc, hàng ngũ từng lớp rất chỉnh tề như đội quân trước giờ ra trận. Các thầy giáo trong trang phục sơ mi, đi giày. Còn các cô giáo mặc những bộ áo dài đủ sắc màu... làm cho buổi lễ thêm phần long trọng. Đứng trước lễ đài là đội nghi thức, đầu đội mũ ca lô trắng, viền xanh, mang những chiếc trống đội xinh xắn. Buổi lễ chào cờ sắp bắt đầu.

“Nghiêm! Chào cờ! Chào!” Tiếng hô dõng dạc của bạn chi đội trưởng lớp 6a... vang lên. Tất cả thầy và trò đứng trang nghiêm, học sinh vung tay chào cờ. Tiếng trống đội vang lên rộn rã, nhịp nhàng. Hòa trong tiếng trống là tiếng quốc ca hùng tráng “ Đoàn quân Việt Nam đi, chung lòng cứu quốc. Bước chân dồn vang trên đường gập ghềnh xa...” Chứng kiến phút giây này, em mới cảm nhận hết được sự thiêng liêng của lễ chào cờ. Đội hình học sinh như một đoàn quân trước giờ xung trận. Từ trên cao, cờ đỏ sao vàng tung bay phấp phới như vẫy gọi, thúc giục chúng em vươn lên trong học tập. Quốc ca vừa hết, tất cả chúng em đáp lại khẩu lệnh của bạn chi đội trưởng 6a... “ Sẵn sàng!”

Sau buổi lễ là phần sinh hoạt dưới cờ. Thầy giáo trực ban của tuần qua lên nhận xét tình hình thi đua giữa các lớp. Bạn đội trưởng cờ đỏ đọc điểm thi đua giữa các chi đội. Rồi với bóng hình quen thuộc, thầy hiệu trưởng nhà trường nói những tồn tại trong tuần qua. Thầy tỏ vẻ không vui khi còn có những học sinh lười học, chưa biết nghe lời thầy cô giáo. Thầy mong chờ, đặt niềm tin, kì vọng vào chúng em rất nhiều. Đặc biệt, thầy động viên, khích lệ các em trong thời gian đến phải nỗ lực thi đua trong học tập... Bản thân em phải tự cố gắng để không phụ lại niềm tin yêu của thầy cô giáo!

Buổi lễ chào cờ đã xong. Tất cả các bạn đều ra về. Ánh nắng chiều ấm lạ. Phải cố gắng thật nhiều - em tự húa với mình như vậy!

Tham khảo thêm các đề thi học kì 2 lớp 6 khác:

  • Đề cương ôn tập học kì 2 môn Toán lớp 6
  • Đề kiểm tra học kì II môn Ngữ văn lớp 6 phòng Giáo dục Bảo Lộc - Lâm Đồng
  • Bộ đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 6
  • Đề cương ôn tập học kì 2 môn Ngữ Văn lớp 6 năm 2018 - 2019