Phân tích các số sau ra thừa số nguyên tố 145,310,2022

Với giải sách bài tập Toán 6 Bài 10: Số nguyên tố sách Kết nối tri thức hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Toán 6. Mời các bạn đón xem:

Giải SBT Toán lớp 6 Bài 1: Bài 10: Số nguyên tố

Bài 2.23 trang 36 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 1: Hãy phân tích các số A, B sau đây ra thừa số nguyên tố

A = 62.93;   B = 3.82.25

Lời giải:

+) A = 62.93

Phân tích các số sau ra thừa số nguyên tố 145,310,2022

B = 3.82.25

Phân tích các số sau ra thừa số nguyên tố 145,310,2022

Vậy A = 22.38 và B = 26.3.52.

Bài 2.24 trang 36 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 1: Hãy phân tích các số sau ra thừa số nguyên tố:

145; 310; 2 020.

Lời giải:

+)

Phân tích các số sau ra thừa số nguyên tố 145,310,2022

Vậy 145 = 5. 29

+)

Phân tích các số sau ra thừa số nguyên tố 145,310,2022

Vậy 310 = 2. 5. 31 

+)

Phân tích các số sau ra thừa số nguyên tố 145,310,2022

Vậy 2 020 = 22.5.101

Bài 2.25 trang 36 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 1: Tìm chữ số a để:

a) 

Phân tích các số sau ra thừa số nguyên tố 145,310,2022
 là số nguyên tố;

b) 

Phân tích các số sau ra thừa số nguyên tố 145,310,2022
 là hợp số.

Lời giải:

Phân tích các số sau ra thừa số nguyên tố 145,310,2022

a) Từ bảng trên, ta có số 491, 499 là các số nguyên tố

Do đó để 

Phân tích các số sau ra thừa số nguyên tố 145,310,2022
 là số nguyên tố thì a = 1 hoặc a = 9.

Vậy a = 1 hoặc a = 9.

b)

Ta có các số 233; 239 là số nguyên tố.

Do đó để 

Phân tích các số sau ra thừa số nguyên tố 145,310,2022
 là hợp số thì a ∈ {0; 1; 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9};

Vậy a ∈ {0; 1; 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9}.

Bài 2.26 trang 36 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 1: Kiểm tra xem trong các số sau, số nào là số nguyên tố, số nào là hợp số bằng cách dùng dấu hiệu chia hết hoặc tra bảng số nguyên tố:

829; 971; 9 891; 12 344; 32 015.

Lời giải:

Tra bảng nguyên tố ta thấy 829 và 971 là số nguyên tố

Theo dấu hiệu chia hết cho 2; 3; 5 ta có 9 891 ⁝ 3; 12 344 ⁝ 2; 32 015 ⁝ 5 nên 9 891; 12 344; 32 015 là hợp số.

Bài 2.27 trang 36 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 1: Tìm các số còn thiếu trong phân tích một số ra thừa số nguyên tố theo sơ đồ cột sau đây:

a)

Phân tích các số sau ra thừa số nguyên tố 145,310,2022

b)

Phân tích các số sau ra thừa số nguyên tố 145,310,2022

Lời giải:

a)

Phân tích các số sau ra thừa số nguyên tố 145,310,2022

b) 

Phân tích các số sau ra thừa số nguyên tố 145,310,2022

Bài 2.28 trang 36 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 1: Tìm các số còn thiếu trong phân tích một số ra thừa số nguyên tố theo sơ đồ cây sau đây:

a) 

Phân tích các số sau ra thừa số nguyên tố 145,310,2022

b)

Phân tích các số sau ra thừa số nguyên tố 145,310,2022

Lời giải:

a)

Phân tích các số sau ra thừa số nguyên tố 145,310,2022

Gọi các số còn thiếu là a, b, c, d như trên hình.

+) d = 2. 3 = 6

+) c = d. 7 = 6. 7 = 42

+) b = 5. 7 = 35

+) a = b. c = 35. 42 = 1 470

Vậy ta được hình sau:

Phân tích các số sau ra thừa số nguyên tố 145,310,2022

b) 

Phân tích các số sau ra thừa số nguyên tố 145,310,2022

Gọi các số còn thiếu là a, b, c, d, e như trên hình.

+) 21 = e. 7   e = 21: 7 = 3

+) c = 3. 21 = 63

+) d = 2. 5 = 10

+) b = d. 7 = 10. 7 = 70

+) a = b. c = 70. 63 = 4 410

Vậy ta được hình sau:

Phân tích các số sau ra thừa số nguyên tố 145,310,2022

Bài 2.29 trang 37 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 1: Số 2 021 có thể viết thành tổng của hai số nguyên tố được không? Vì sao?

Lời giải:

Ta có: 2 021 = 2 + 2 019

Vì 2 019 có tổng các chữ số là 2 + 0 + 1 + 9 = 12 ⁝ 3 nên 2 019 ⁝ 3 vì thế 2 019 không phải là số nguyên tố.

Ngoài số 2 là số chẵn nguyên tố duy nhất, các số nguyên tố khác hai đều là số lẻ.

Do vậy tổng của hai số nguyên tố khác 2 là một số chẵn

Mà 2 021 là số lẻ

Vậy 2 021 không thể viết thành tổng của hai số nguyên tố được.

Bài 2.30 trang 37 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 1: Cho 6 hình vuông đơn vị, ta có hai cách xếp chúng để tạo thành các hình chữ nhật như hình dưới đây:

Phân tích các số sau ra thừa số nguyên tố 145,310,2022

a) Nếu cho 7 hình vuông đơn vị thì ta có mấy cách xếp chúng thành các hình chữ nhật?

b) Nếu cho 12 hình vuông đơn vị thì ta có mấy cách xếp chúng thành các hình chữ nhật?

c) Cho n hình vuông đơn vị (n > 1). Với những số n nào thì ta chỉ có một cách xếp chúng thành hình chữ nhật? Với những số n nào thì ta có nhiều hơn một cách xếp chúng thành hình chữ nhật?

Lời giải:

Ở ví dụ chúng ta nhận thấy có 6 hình vuông đơn vị, ta có 2 cách xếp chúng

Vì thế mà số hình vuông đơn vị bằng diện tích của hình chữ nhật khi đã xếp xong

Hay chính là ta đi phân tích 6 thành tích của chiều dài và chiều rộng

Ta có: 6 = 6. 1 = 3. 2

Vậy ta xếp 1 hàng 6 hình vuông đơn vị hoặc 2 hàng mỗi hàng có 3 hình vuông đơn vị

a) Ta có 7 = 7. 1

Do vậy ta có 1 cách xếp chúng thành hình chữ nhật.

Vậy ta xếp 1 hàng 7 hình vuông đơn vị

Phân tích các số sau ra thừa số nguyên tố 145,310,2022

b) Ta có 12 = 12. 1 = 6. 2 = 4. 3

Do vậy ta có 3 cách xếp chúng thành hình chữ nhật.

Vậy ta xếp 1 hàng 12 hình vuông đơn vị; 2 hàng mỗi hàng có 6 hình vuông đơn vị hoặc 3 hàng có 4 hình vuông đơn vị.

Phân tích các số sau ra thừa số nguyên tố 145,310,2022

c) Với n hình vuông đơn vị (n > 1) ta chỉ có một cách xếp chúng thành hình chữ nhật khi n là số nguyên tố

Lúc đó: n = n. 1 

Vậy ta xếp 1 hàng n hình vuông đơn vị.

+) Với n là hợp số thì n có nhiều hơn 1 cách phân tích thành tích của các số nên có nhiều hơn 1 cách sắp xếp chúng thành hình chữ nhật.

Bài 2.31 trang 37 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 1: Tổng sau là số nguyên tố hay hợp số?

a) 11. 12. 13 + 14. 15;

b) 11. 13. 15 + 17. 19. 23

Lời giải:

a) Vì 12 ⁝ 3 nên (11. 12. 13) ⁝ 3

         15 ⁝ 3 nên (14. 15) ⁝ 3

Do đó (11. 12. 13 + 14. 15) ⁝ 3 (áp dụng tính chất chia hết của một tổng)

Vậy (11. 12. 13 + 14. 15) là hợp số.

b) Ta thấy: 11. 13. 15 là tích của 3 số lẻ nên là số lẻ

                   17. 19. 23 là tích của 3 số lẻ nên là số lẻ

Do đó (11. 13. 15 + 17. 19. 23) là số chẵn

Mặt khác (11. 13. 15 + 17. 19. 23) lớn hơn 2 nên (11. 13. 15 + 17. 19. 23) là hợp số.

Vậy (11. 13. 15 + 17. 19. 23) là hợp số.

Bài 2.32 trang 37 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 1:

a) Năm 1742, nhà toán học người Đức Goldbach gửi cho nhà toán học Thụy Sĩ Euler một bức thư viết rằng: Mọi số tự nhiên lớn hơn 5 đều viết được thành tổng của ba số nguyên tố, ví dụ 7 = 2 + 2 + 3; 8 = 2 + 3 + 3.

Em hãy viết các số 17; 20 thành tổng của ba số nguyên tố.

b) Trong thư trả lời Goldbach, Euler nói rằng: Mọi số chẵn lớn hơn 2 đều viết được dưới dạng tổng của hai số nguyên tố.

Em hãy viết các số 36; 50 thành tổng của hai số nguyên tố.

Cả hai bài toán Goldbach và Euler nêu ra đến nay vẫn chưa có lời giải.

Lời giải:

a) Ta có: 17 = 3 + 7 + 7; 20 = 2 + 7 + 11

b) Ta có: 36 = 17 + 19; 50 = 13 + 37.