Quy định giá trần gây ra hiện tương thiếu hụt hàng hóa trên thị trường

Trong nội dung này tất cả chúng ta sẽ suy xét chính sách thị trường thông qua việc thăm dò sự vận hành của một thị trường hàng hóa biệt lập, Đây là một khuôn mẫu nghiên cứu tổng quát có thể vận dụng cho các thị trường khác nhau, dù này là thị trường lúa, gạo hay thị trường xe máy; thị trường đầu ra như thị trường quần, áo hay thị trường đầu vào như thị trường máy dệt; thị trường hàng hóa hữu dường như thị trường laptop hay thị trường dịch vụ như thị trường cắt tóc

Trong nội dung này tất cả chúng ta sẽ suy xét chính sách thị trường thông qua việc thăm dò sự vận hành của một thị trường hàng hóa biệt lập. Đây là một khuôn mẫu nghiên cứu tổng quát có thể vận dụng cho các thị trường khác nhau, dù này là thị trường lúa, gạo hay thị trường xe máy; thị trường đầu ra như thị trường quần, áo hay thị trường đầu vào như thị trường máy dệt; thị trường hàng hóa hữu dường như thị trường laptop hay thị trường dịch vụ như thị trường cắt tóc. Tất nhiên, khi đề cập tới một thị trường chung, có ý nghĩa tổng quát, tất cả chúng ta sẽ bắt đầu từ một loại thị trường dễ dàng nhất: một thị trường mang tính chất đối đầu, gồm nhiều người mua, người bán, không ai có khả năng chi phối giá cả hàng hóa. Tất cả chúng ta sẽ suy xét các yếu tố căn bản của thị trường như cầu, cung trổ tài như vậy nào, tương tác với nhau ra sao để xác nhận mức giá cân đối, & những yếu tố gì sẽ khiến cho mức giá này biến đổi. Hiểu được những điều đó là nền móng trọng yếu để chớp được những vấn đề cầu kỳ khác của nền kinh tế thị trường.người mua & người bán tiến hành sự thỏa thuận hàng hóa với nhau.

Bạn đang xem: Giá trần giá sàn trong kinh tế vi mô

Quy định giá trần gây ra hiện tương thiếu hụt hàng hóa trên thị trường

III. Định nghĩa Cung – Lý thuyết hành vi của người sản xuất

1. Các định nghĩa:

Cung là số lượng hàng hóa / dịch vụ mà người bán có khả năng bán & sẵn sàng bán tại các mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian khẳng định với giả thiết các nhân tố khác không đổi (ceteris paribus).

Lượng cung: lượng hàng hoá dịch vụ mà người bán có khả năng bán & sẵn sàng bán ở mỗi mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian khẳng định, giả thiết các nhân tố khác không đổi.

Cung cá nhân: lượng hàng hoá dịch vụ mà một cá nhân có khả năng & sẵn sàng bán ở các mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian khẳng định, giả thiết các nhân tố khác không đổi.

Cung thị trường bằng tổng cung cá nhân tại các mức giá, nó cho biết lượng hàng hoá dịch vụ mà toàn bộ những người bán trên thị trường có khả năng bán & sẵn sàng bán ở toàn bộ các mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian khẳng định, giả thiết các nhân tố khác không đổi.

2. Luật cung

– Bài viết: lượng hàng hoá được cung trong khoảng thời gian đã cho tăng trưởng khi giá của hàng hoá đó tăng trưởng & trái lại (giả thiết các nhân tố khác không đổi). – Như thế, giá hàng hóa / dịch vụ & lượng cung có quan hệ thuận.

Ρ↑ → Qs ↑

Ρ ↓ → Qs ↓

3. Các dụng cụ trình diễn cung

3.1. Biểu cung

Quy định giá trần gây ra hiện tương thiếu hụt hàng hóa trên thị trường

3.2. Đồ thị cung

Đường cung là đường đi lên từ trái qua phải trổ tài mối quan hệ tỉ lệ thuận giữa giá & lượng cung.

Quy định giá trần gây ra hiện tương thiếu hụt hàng hóa trên thị trường

3.3 Hàm cung

– Phương trình đường cung tuyến tính:

Ρ = α + bQS hoặc QS = ͼ + dP (α, ɓ, ͼ, {d} là hằng số; ɓ, {d} > 0)

– Hàm cung là hàm số phản ánh mối quan hệ giữa lượng cung với các biến số có tác động đến lượng cung.

QS = ƒ (Px, Pi, Te, ₲, E, и)

Trong đó:

Px là giá của chính hàng hóa, dịch vụ đó.Pi: giá của các nhân tố đầu vàoTe (Technology): công nghệG (Government’s policy): cơ chế của chính phủE (Expectations): hy vọng của nhà sản xuấtN (Number of sellers): số lượng người bán trên thị trường.

4. Các nhân tố tác động tới cung

Px là giá của chính hàng hóa, dịch vụ đó.Pi: giá của các nhân tố đầu vàoTe (Technology): công nghệG (Government’s policy): cơ chế của chính phủE (Expectations): hy vọng của nhà sản xuấtN (Number of sellers): số lượng người bán trên thị trường.

4.1. Giá hàng hoá, dịch vụ

Giá hàng hoá dịch vụ tác động đến lượng cung theo luật cung. Khi giá hàng hoá dịch vụ tăng, người sản xuất sẽ sản xuất nhiều hàng hoá hơn để tung ra thị trường nhằm thu lại nhiều lợi ích hơn & trái lại.

4.2. Giá các yếu tố sản xuất

Giá của các yếu tố sản xuất ảnh hưởng trực tiếp đó ngân sách sản xuất & vì vậy tác động đến lượng hàng hoá mà người sản xuất mong muốn bán.

Quy định giá trần gây ra hiện tương thiếu hụt hàng hóa trên thị trường

4.3. Chính sách của chính phủ

Các cơ chế của chính phủ như cơ chế luật pháp, cơ chế thuế & cơ chế trợ cấp đều có ảnh hưởng khỏe khoắn đến lượng cung. Khi cơ chế của chính phủ đem lại sự thuận tiện cho người sản xuất, người sản xuất được khích lệ sản xuất khiến lượng cung tăng & đường cung chuyển dịch sang phải & trái lại.

Quy định giá trần gây ra hiện tương thiếu hụt hàng hóa trên thị trường

4.4. Công nghệ

Công nghệ là yếu tố trọng yếu trong sự thành bại của bất kỳ một DN nào. Công nghệ sản xuất có tác động trực tiếp đó số lượng hàng hoá sản xuất ra.

Quy định giá trần gây ra hiện tương thiếu hụt hàng hóa trên thị trường

4.5. Các hy vọng của người bán

Hy vọng là những phán đoán, dự đoán của người sản xuất về những tình tiết thị trường trong tương lai tác động đến cung hiện giờ. Nếu các hy vọng thuận tiện so với người bán thì lượng cung hiện giờ sẽ giảm, đường cung chuyển dịch sang trái & trái lại.

4.6. Số lượng người bán trên thị trường

Số lượng người bán có tác động trực tiếp đó số hàng hoá bán ra trên thị trường. Khi có nhiều người bán, lượng cung hàng hoá tăng trưởng khiến đường cung hàng hoá chuyển dịch sang phải & trái lại.

5. Phân biệt sự di chuyển & chuyển dịch của đường cung

– Giá hàng hoá dịch vụ là nhân tố nội sinh. Khi giá hàng hóa dịch vụ biến đổi sẽ gây ra sự di chuyển xuôi theo đường cung (di chuyển lên trên hoặc xuống dưới).

– Các nhân tố khác như giá các yếu tố đầu vào, cơ chế của chính phủ, công nghệ, số lượng người sản xuất, các kỳ vong là các nhân tố ngoại sinh. Sự biến đổi của các nhân tố này sẽ gây ra sự chuyển dịch của đường cung (chuyển dịch sang trái hoặc sang phải).

Quy định giá trần gây ra hiện tương thiếu hụt hàng hóa trên thị trường

IV. Thăng bằng cầu cung thị trường

1. Thăng bằng thị trường

Thăng bằng thị trường là tình trạng mà tại đó cung vừa đủ thoả mãn cầu, vì vậy mà không có áp lực làm biến đổi giá. Tại mức giá này, tất cả chúng ta có lượng cung & lượng cầu bằng nhau. Khi đó, điểm giao nhau giữa đường cung & đường cầu là điểm cân đối & lượng cung & lượng cầu tại mức giá đó là lượng cân đối.

Nguyên lý cung – cầu, hay quy luật cung và cầu, phát biểu rằng thông qua sự bố trí của thị trường, một mức giá cân đối (có cách gọi khác là mức giá thị trường) & một lượng trao đổi hàng cân đối sẽ được xác nhận. Mức giá & lượng hàng đó tương ứng với giao điểm của đường cung & đường cầu. Tình trạng cân đối của một mặt hàng như vậy gọi là cân đối phòng ban. Khi đạt tình trạng cân đối của song song toàn bộ các mặt hàng, kinh tế học gọi này là cân đối tổng thể hay cân đối chung. Ở tình trạng cân đối, sẽ không có dư cung (lượng cung to hơn lượng cầu) hay dư cầu (lượng cầu to hơn lượng cung).

Bốn nguyên lý căn bản về cung cầu:

Nếu nhu cầu tăng (đường cầu biến đổi về bên phải) & nguồn cung vẫn không đổi, thì thực trạng thiếu hụt xảy ra, kéo theo giá cân đối cao hơn.Nếu nhu cầu giảm (đường cầu chuyển dịch về bên trái) & nguồn cung vẫn không đổi, thì thặng dư xảy ra, kéo theo giá cân đối ít hơn.Nếu cầu vẫn không bao giờ thay đổi & cung tăng (đường cung chuyển dịch về bên phải), thì thặng dư xảy ra, kéo theo giá cân đối ít hơn.Nếu cầu vẫn không bao giờ thay đổi & cung giảm (đường cung chuyển dịch về bên trái), thì thực trạng thiếu hụt xảy ra, kéo theo giá cân đối cao hơn.

Nếu nhu cầu tăng (đường cầu biến đổi về bên phải) & nguồn cung vẫn không đổi, thì thực trạng thiếu hụt xảy ra, kéo theo giá cân đối cao hơn.Nếu nhu cầu giảm (đường cầu chuyển dịch về bên trái) & nguồn cung vẫn không đổi, thì thặng dư xảy ra, kéo theo giá cân đối ít hơn.Nếu cầu vẫn không bao giờ thay đổi & cung tăng (đường cung chuyển dịch về bên phải), thì thặng dư xảy ra, kéo theo giá cân đối ít hơn.Nếu cầu vẫn không bao giờ thay đổi & cung giảm (đường cung chuyển dịch về bên trái), thì thực trạng thiếu hụt xảy ra, kéo theo giá cân đối cao hơn.

Tất cả chúng ta có cơ thể định điểm cân đối theo 3 công thức sau:

Cách 1: Dựa theo biểu cung & biểu cầu

Quy định giá trần gây ra hiện tương thiếu hụt hàng hóa trên thị trường

Cách 2: Dựa theo đồ thị đường cung và cầu

Quy định giá trần gây ra hiện tương thiếu hụt hàng hóa trên thị trường

Cách 3: Dựa theo phương trình đường cung & phương trình đường cầu (đây là công thức hay được sử dụng nhất)

Quy định giá trần gây ra hiện tương thiếu hụt hàng hóa trên thị trường

Sự biến đổi tình trạng cân đối

Thăng bằng được hiểu là tình trạng ổn định. Nhưng điểm cân đối cầu cung không phải là bất biến. Khi có một nhân tố trong hàm cầu hoặc hàm cung biến đổi khiến đường cầu hoặc đường cung chuyển dịch hoặc khi cả đường cung & đường cầu đều chuyển dịch thì ta có điểm cân đối mới, giá cân đối mới & lượng cân đối mới.

Từ đó ta có 3 cách xác nhận tình trạng cân đối mới:

– Xác nhận xem đường cầu hoặc đường cung hoặc cả đường cầu & đường cung sẽ chuyển dịch;

– Xác nhận xem đường cầu hoặc đường cung chuyển dịch sang phải hay sang trái;

– Xác nhận xem sự chuyển dịch này ảnh hưởng đến giá & lượng cân đối như vậy nào.

Tham khảo thêm: Sos Là Gì ? Viết Tắt Của Từ Nào? Sos Nghĩa Là Gì

Trường hợp 1: Cầu cố định, cung chuyển dịch ⇒ điểm cân đối di chuyển trên đường cầu

– Khi cung chuyển dịch sang phải PE ↓ QE ↑

– Khi cung chuyển dịch sang trái PE ↑ QE ↓

Trường hợp 2: Cung cố định, cầu chuyển dịch ⇒ điểm cân đối di chuyển trên đường cung

– Khi cầu chuyển dịch sang phải PE ↑ QE ↑

– Khi cầu chuyển dịch sang trái PE ↓ QE ↓

Trường hợp 3: Cả cung cầu đều chuyển dịch (có 12 tình huống)

– Khi cung chuyển dịch sang phải, cầu chuyển dịch sang phải

Tình huống 1: Vận tốc biến đổi của cung to hơn vận tốc biến đổi của cầu: PE ↓ > QE ↑Tình huống 2: Vận tốc biến đổi của cầu to hơn vận tốc biến đổi của cung: PE ↑ Tình huống 3: Vận tốc biến đổi của cung bằng vận tốc biến đổi của cầu: PE không đổi QE ↑.

Tình huống 1: Vận tốc biến đổi của cung to hơn vận tốc biến đổi của cầu: PE ↓ > QE ↑Tình huống 2: Vận tốc biến đổi của cầu to hơn vận tốc biến đổi của cung: PE ↑ Tình huống 3: Vận tốc biến đổi của cung bằng vận tốc biến đổi của cầu: PE không đổi QE ↑.

– Khi cung chuyển dịch sang phải, cầu chuyển dịch sang trái (3 tình huống tương đương)

– Khi cung chuyển dịch sang trái, cầu chuyển dịch sang phải (3 tình huống tương đương)

– Khi cung chuyển dịch sang trái, cầu chuyển dịch sang trái (3 tình huống tương đương)

Tổng kết: Khi cả cung cầu đều chuyển dịch, sự biến đổi giá & lượng cân đối lệ thuộc vào vận tốc biến đổi của cung cầu.

2. Tình trạng dư thừa & thiếu hụt

2.1. Tình trạng dư thừa (dư cung)

Bất kỳ một yếu tố nào ảnh hưởng đến cung cầu cũng có thể gây ra sự biến đổi trong giá cân đối. Khi thị trường chưa kịp điều tiết hoặc không điều tiết được (do có sự can thiệp của chính phủ) thì tình trạng dư thừa hoặc thiếu hụt sẽ xảy ra.

Dư thừa sẽ hiện ra khi mức giá trên thị trường P1 to hơn giá cân đối PE.

Khi mức giá trên thị trường to hơn mức giá cân đối dẫn tới lượng cung to hơn lượng cầu (QS > QD) gây nên tình trạng dư thừa.

Dư thừa có cách gọi khác là thặng dư của cung, tức là lượng cung to hơn lượng cầu tại một mức giá mà mức giá đó to hơn mức giá cân đối.

Quy định giá trần gây ra hiện tương thiếu hụt hàng hóa trên thị trường

2.2. Tình trạng thiếu hụt (dư cầu)

Thiếu hụt sẽ hiện ra khi mức giá trên thị trường P2 bé hơn giá cân đối PE.

Khi mức giá trên thị trường bé hơn mức giá cân đối dẫn tới lượng cầu to hơn lượng cung (QDvàgt; QS) gây nên tình trạng thiếu hụt.

Thiếu hụt có cách gọi khác là thặng dư của cầu, tức là lượng cầu to hơn lượng cung tại một mức giá mà mức giá đó bé hơn mức giá cân đối.

Quy định giá trần gây ra hiện tương thiếu hụt hàng hóa trên thị trường

2.3. Chính sách tự điều tiết của thị trường

Bất kể lúc nào hiện ra hiện tượng dư thừa hay thiếu hụt thì cả người mua & người bán sẽ bố trí hành vi đi theo lợi nhuận riêng của mình & kết quả là thị trường đạt tình trạng cân đối. Đây chính là chính sách “bàn tay vô hình” – chính sách tự điều tiết của nền kinh tế thị trường. Thiên hướng chung của thị trường là dư thừa kéo giá xuống, thiếu hụt đẩy giá lên.

Khi dư thừa, người bán auto giảm giá để giải phóng số hàng ế thừa. Trái lại, khi thiếu hụt, người bán auto tăng giá.

3. Làm chủ giá

Trong nhiều trường hợp, khi giá cân đối được tạo dựng từ quan hệ cung và cầu trên thị trường tự do, mức giá có thể quá thấp so với nhà cung cấp hàng hóa hoặc quá cao cho người sử dụng. Khi đó, chính phủ sẽ can thiệp vào thị trường bằng việc quy định giá trần hoặc giá sàn để bảo vệ quyền lợi của người sản xuất hoặc người sử dụng.

Có hai loại giá chính phủ đề ra là giá trần & giá sàn.

3.1. Giá sàn

Giá sàn là mức giá thấp nhất được phép lưu hành trên thị trường. Chính phủ sẽ quy định mọi mức giá ít hơn giá sàn là trái phép (thường được gọi là bán phá giá).

– Để giá sàn có hiệu lực thì giá sàn phải to hơn mức giá cân đối trên thị trường.

– Mục đích của việc đặt giá sàn của chính phủ là bảo vệ người sản xuất.

– Giá sàn gây ra thực trạng dư thừa trên thị trường. Giải pháp giải quyết thực trạng đó là chính phủ mua vào toàn thể lượng dư thừa.

Khi định ra giá sàn về một loại hàng hoá, nhà nước mong muốn bảo vệ lợi nhuận của những người cung cấp hàng hoá. Khi nhà nước nghĩ rằng mức giá cân đối trên thị trường là thấp, nhà nước có thể quy định một mức giá sàn – với tính cách là một mức giá ít nhất mà các bên giao dịch phải tuân thủ – cao hơn. Khi không được mua, bán hàng hoá với mức giá ít hơn giá sàn, trong trường hợp này, những người bán hàng hoá hình như sẽ bổ ích. Nhờ việc kiếm soát giá của nhà nước, họ có khả năng bán hàng hoá với mức giá cao hơn giá cân đối thị trường. Một dấu hiệu của việc định giá sàn là cơ chế tiền lương ít nhất. Khi quy định mức lương ít nhất cao hơn mức lương cân đối trên thị trường (& chỉ trong trường hợp này, cơ chế giá sàn mới có ý nghĩa), nhà nước hy vọng rằng những người lao động sẽ khấm khá hơn, nhờ có được mức lương cao hơn.

3.2. Giá trần

Giá trần là mức giá cao nhất được phép lưu hành trên thị trường. Chính phủ quy định mọi mức giá cao hơn giá trần là trái phép.

– Để giá trần có hiệu lực thì giá trần bé hơn mức giá cân đối trên thị trường.

– Mục đích của việc đặt giá trần của chính phủ: để bảo vệ người sử dụng. Khi đặt mức giá trần, người sản xuất không được đặt giá cao hơn mức giá trần đó.

– Giá trần gây ra thực trạng thiếu hụt trên thị trường. Giải pháp để giải quyết thực trạng đó là chính phủ phân phối toàn thể lượng thiếu hụt của thị trường.

Khi setup mức giá trần, mục tiêu của nhà nước là bảo vệ những người sử dụng. Khi mức giá cân đối trên thị trường được xem như là quá cao, bằng việc đề ra mức giá trần ít hơn, nhà nước mơ ước rằng, những người sử dụng có khả năng mua được hàng hoá với giá thấp & điều này được xem là có ý nghĩa xã hội lớn lao khi những người có doanh thu thấp vẫn có khả năng tiếp cận được các hàng hoá trọng yếu. Chính sách giá trần thường được vận dụng trên một số thị trường như thị trường nhà ở, thị trường vốn…

—Nguồn đọc qua: Wikipedia, Kinh tế vi mô (Bộ GD-điện thoại, ĐH Kinh Tế, ĐH Ngoại Thương), Samuelson & Nordhaus (Kinh tế học 1995) Mankiw GS KTH ĐH harvard (Nguyên lý kinh tế).