So sánh phá sản với giải thế năm 2024
Phá sản và giải thể đều là hai hình thức chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp. Vậy khi nào doanh nghiệp được xác định là giải thể hay phá sản theo quy định của pháp luật? Show
Phá sản và giải thể doanh nghiệp là những thủ tục pháp lý phức tạp và không doanh nghiệp nào mong muốn xảy ra trong kinh doanh. Tuy nhiên, để hiểu đúng về giải thể và phá sản thì doanh nghiệp cần phải phân biệt được giải thể với phá sản nhằm có sự chuẩn bị chu toàn nhất và không bị vi phạm pháp luật. Điểm chung giữa phá sản và giải thể doanh nghiệpĐiểm giống nhau giữa phá sản và giải thểĐều dẫn đến việc chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệpĐiểm chung lớn nhất giữa phá sản và giải thể doanh nghiệp là cả hai thủ tục này đều dẫn đến kết quả chấm dứt hoạt động của một doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp của bạn chấm dứt hoạt động thì doanh nghiệp không được tiếp tục hoạt động kinh doanh, ví dụ như không thể tiếp tục bán hàng, cung cấp dịch vụ hoặc thực hiện giao dịch thương mại. Đều bị thu hồi con dấu và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanhDoanh nghiệp giải thể hoặc phá sản thì các cơ quan quản lý có thẩm quyền sẽ thu hồi con dấu và giấy chứng nhận đăng ký của doanh nghiệp, chấm dứt tư cách pháp nhân của doanh nghiệp đó. Đều phải thực hiện các nghĩa vụ tài sảnDù giải thể hay phá sản thì doanh nghiệp đều phải thực hiện các nghĩa vụ tài sản như trả nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết,... Phân biệt giải thể với phá sản doanh nghiệpKhái niệm- Giải thể doanh nghiệp là việc chấm dứt hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp theo ý chí chủ quan của doanh nghiệp (tự nguyện giải thể) hoặc bị giải thể theo quy định của pháp luật (bắt buộc giải thể). - Phá sản là tình trạng doanh nghiệp mất khả năng thanh toán và bị tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản. (Theo khoản 2 Điều 4 Luật Phá sản 2014) Nguyên nhânGiải thể doanh nghiệp: Theo Điều 207 Luật doanh nghiệp 2020, các nguyên nhân dẫn đến trường hợp giải thể doanh nghiệp bao gồm: Trường hợp tự nguyện giải thể:
Trường hợp doanh nghiệp bị buộc giải thể:
Tuy nhiên, doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác và doanh nghiệp không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc cơ quan trọng tài. Phá sản doanh nghiệp Doanh nghiệp được công nhận là phá sản thay vì giải thể khi đồng thời thỏa mãn 02 điều kiện sau:
Như vậy, doanh nghiệp không thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán thì áp dụng luật phá sản. Khi hết thời hạn 03 tháng, doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ thanh toán, Tòa án nhân dân mở thủ tục phá sản cho doanh nghiệp. Việc không thực hiện nghĩa vụ thanh toán bao gồm 02 trường hợp:
Điều kiện
Điều kiện để doanh nghiệp được phép giải thể là phải bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp. Vì vậy, trường hợp doanh nghiệp bị giải thể, các chủ nợ sẽ được doanh nghiệp thanh toán đầy đủ các khoản nợ theo thứ tự pháp luật quy định.
Bản chất của phá sản là do không thanh toán được nợ. Do đó, doanh nghiệp không thể bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác khi đến hạn thanh toán thì áp dụng luật phá sản. Các chủ nợ sẽ được thanh toán các khoản nợ theo thứ tự luật định trên cơ sở số tài sản còn lại của doanh nghiệp, trừ trường hợp đối với chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh công ty hợp danh. Người có quyền nộp đơn yêu cầu- Những người có quyền nộp đơn yêu cầu giải thể doanh nghiệp, bao gồm các đối tượng sau:
Trong trường hợp giải thể tự nguyện thì các đối tượng trên có quyền nộp đơn yêu cầu giải thể doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Tùy theo loại hình công ty mà trình tự làm thủ tục giải thể công ty sẽ khác nhau. Với doanh nghiệp tư nhân thì chủ doanh nghiệp có quyền làm đơn yêu cầu giải thể doanh nghiệp. Với công ty cổ phần thì cần triệu tập họp đại hội đồng cổ đông để thông qua nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp, sau đó người đại diện theo pháp luật đến nộp đơn yêu cầu giải thể. - Những người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán bao gồm:
Chủ thể có thẩm quyền giải quyết- Giải thể: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc doanh nghiệp (chủ doanh nghiệp, đại hội đồng cổ đông…) có quyền yêu cầu, ra quyết định giải thể doanh nghiệp. - Phá sản: Tòa án ra quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản. Loại thủ tục- Phá sản là một loại thủ tục tư pháp do Tòa án có thẩm quyền quyết định sau khi nhận được đơn yêu cầu hợp lệ, được tiến hành theo những trình tự, thủ tục được quy định trong Luật Phá sản 2014. - Giải thế là một loại thủ tục hành chính thực hiện theo Luật doanh nghiệp, nộp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh. Thứ tự thanh toán tài sản- Thứ tự thanh toán khi doanh nghiệp giải thể lần lượt là:
- Thứ tự thanh toán khi doanh nghiệp phá sản được tiến hành như sau:
Trình tự thủ tục- Trình tự thủ tục giải thể doanh nghiệp:
- Trình tự thủ tục phá sản doanh nghiệp: Nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
Hậu quả pháp lý- Giải thể: doanh nghiệp bị xóa tên trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp - Phá sản: tuyên bố phá sản, chấm dứt hoạt động, xóa thông tin doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện thành công phương án phục hồi hoạt động kinh doanh thì doanh nghiệp được tiếp tục hoạt động. Khi nào doanh nghiệp được xác định là giải thể hay phá sản?Đối với giải thể, doanh nghiệp có thể tự nguyện đăng ký giải thể hoặc bắt buộc phải giải thể theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định pháp luật. Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác, đồng thời không trong quá trình giải quyết tranh chấp kiện tụng tại Tòa án hoặc Trọng tài. Đáp ứng đủ các điều kiện này, doanh nghiệp được xác định là giải thể. Nếu doanh nghiệp không đủ khả năng thanh toán các khoản nợ và nghĩa vụ tài chính hoặc cố tình không thực hiện thanh toán thì Tòa án sẽ mở thủ tục phá sản, tuyên bố ra quyết định phá sản đối với doanh nghiệp. Khi đó, doanh nghiệp được xác định là phá sản. |