Soạn văn bài ôn tập phần tiếng việt năm 2024
– Truyền thuyết: Truyện dân gian kể về các nhân vật và những sự kiện lịch sử từ xa xưa, có chứa nhiều yếu tố thần kỳ. Show
– Truyện cổ tích: Truyện dân gian kể về những cuộc đời, những số phận của một số nhân vật quen thuộc (người mồ côi, người mang vẻ ngoài xấu xí, người mẹ, người em, người dũng sĩ) có chứa nhiều chi tiết tưởng tượng kì ảo. – Truyện ngụ ngôn: Truyện dân gian thường mượn yếu tố, hình ảnh về loài vật, đồ vật hoặc về chính con người để nói bóng nói gió chuyện con người. – Truyện cười: Truyện dân gian thường dùng hình thức gây cười, những yếu tố hài hước để mua vui hoặc đả kích, phê phán. Phần giải thích những từ ngữ đó có cái điểm chung là đều từ truyện dân gian, nên là từ ngữ có nghĩa rộng hơn (cấp độ khái quát của nghĩa từ vựng cao hơn). Khi giải thích những từ ngữ có nghĩa hẹp hơn so với một từ ngữ nào đó khác, ta cần phải xác định được từ ngữ có cấp độ khái quát cao hơn (hoặc có nghĩa rộng hơn).
– Nói quá: Tiếng đồn cha mẹ em hiền. Cắn cơm không vỡ, cắn tiền vỡ hai. – Nói giảm nói tránh: Áo anh rách chỉ đã lâu Hay mượn cô ấy về khâu cho cùng.
– Từng hạt mưa rơi tí tách trên những tàu lá chuối. – Bộ váy mới mua của em gái tôi trông thật sặc sỡ giống như con tắc kè hoa. II – NGỮ PHÁP1. Lý thuyết (Câu 1 trang 158 Sách giáo khoa Ngữ văn 8 tập 1)– Lý thuyết về trợ từ, thán từ – Lý thuyết về tình thái từ – Lý thuyết về câu ghép 2. Thực hành (Câu 2 trang 158 Sách giáo khoa Ngữ văn 8 tập 1)a) – Em của Ngọc đi du lịch nước Thái Lan những nửa tháng á? (câu có sử dụng trợ từ và tình thái từ) – Trời ơi, chính tôi là người đã đánh đổ cái bình của mẹ. (dùng trợ từ và thán từ)
– Pháp/ chạy, Nhật/ hàng, vua Bảo Đại/ thoái vị. – Nếu tách cái câu ghép đã xác định kia thành những câu đơn thì ý nghĩa của câu không hề thay đổi nhưng mà cách diễn đạt của người viết sẽ bị biến đổi.
– Chúng ta/không thể nói được tiếng ta đẹp như thế nào cũng như ta/không thể nào phân tích được cái đẹp của ánh sáng, của thiên nhiên. – Có lẽ tiếng Việt của chúng ta/ đẹp bởi vì tâm hồn của người Việt Nam ta/ rất đẹp, bởi vì đời sống, cuộc đấu tranh vì độc lập, vì Tổ quốc của nhân dân ta từ trước tới nay/ là cao quý, vĩ đại nghĩa là rất đẹp. ⇒ Cách nối: nối bằng các quan hệ từ (in đậm). Như vậy chúng ta đã cùng nhau soạn thảo xong bài Soạn bài Ôn tập và kiểm tra phần Tiếng Việt rồi các em học sinh thân mến. Những kiến thức trên đều thật sự rất bổ ích và điều cần thiết ngay bây giờ là các em phải thực hành thật thường xuyên hơn, áp dụng những kiến thức về từ vựng và ngữ pháp đã học ấy vào thực tiễn nhiều hơn nữa. Để tìm thêm cho mình những bài học khác nữa, các em có thể truy cập website Bài soạn Ôn tập phần tiếng Việt sẽ giúp các em ôn lại toàn bộ những kiến thức về các phương châm hội thoại, xưng hô trong hội thoại và cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp. Đồng thời biết vận dụng những kiến thức này để hoàn thành các câu hỏi bài tập trong SGK. 1. Tóm tắt nội dung
2. Hướng dẫn soạn bài2.1. Phương châm hội thoạiCâu 1. Ôn lại nội dung các phương châm hội thoại
Câu 2. Kể một tình huống giao tiếp trong đó có một hoặc một số phương châm hội thoại nào đó không được tuân thủ. Trong giờ địa lý, thầy giáo hỏi một học sinh đang mải nhìn qua cửa sổ: Em cho thầy biết sóng là gì? Học sinh trả lời: Thưa thầy Sóng là bài thơ nổi tiếng của Xuân Quỳnh. Gợi ý:
2.2. Xưng hô trong hội thoạiCâu 1. Ôn lại các từ ngữ xưng hô thông dụng trong tiếng Việt và cách dùng chúng.
Câu 2. Trong tiếng Việt, xưng hô thường tuân theo phương châm "xưng khiêm, hô tôn". Em hiểu phương châm đó như thế nào? cho ví dụ minh họa.
Ví dụ:
Câu 3. Thảo luận về vấn đề: Vì sao trong Tiếng Việt, khi giao tiếp, người nói phải hết sức chú ý đến sự lựa chọn từ ngữ xưng hô? Gợi ý:
2.3. Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếpCâu 1. Ôn lại sự phân biệt giữa cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp.
Câu 2. Đọc đoạn trích trang 191 và trả lời câu hỏi: Chuyển những lời đối thoại trong đoạn trích thành lời dẫn gián tiếp. Phân tích những thay đổi về từ ngữ trong lời dẫn gián tiếp so với lời đối thoại.
Để hiểu bài hơn, các em tham khảo bài giảng Ôn tập phần tiếng Việt. 3. Hỏi đáp về bài Ôn tập phần tiếng ViệtNếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn HỌC247 sẽ sớm trả lời cho các em.
Từ chân được dùng theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển trong các câu Đuề huề lưng túi... Câu 3: Từ "chân" trong các trường hợp sau được dùng theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển, phương thức chuyển nghĩa ? a) Đuề huề lưng túi gió trăng Sau chân theo một vài thằng con con. b) Năm học sinh lớp 9A có chân trong đội tuyển bóng đá của trường. c) Dù ai nói ngả nói nghiêng Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân. |