Sự khác nhau giữa when và what time

Cách dùng cấu trúc by the time trong tiếng Anh

Sự khác nhau giữa when và what time
4.6 (92.17%) 457 votes

Bên cạnh các thành phần chính trong câu như chủ ngữ, vị ngữ, ngữ pháp tiếng Anh còn có thêm các trạng từ chỉ thời gian, các liên từ nối,… để giúp câu văn rõ nghĩa và cụ thể hơn. Trong số đó, cấu trúc by the time là một liên từ chỉ thời gian được sử dụng nhiều nhất cả trong văn nói và văn viết. Vậy cách sử dụng cấu trúc này là gì? Sự khác nhau giữa by the time và một số liên từ chỉ thời gian khác như thế nào? Hãy cùng Step Up tìm hiểu chi tiết cấu trúc by the time ngay sau đây nhé.

1. Định nghĩa về On time và In time trong tiếng Anh

Chúng ta thường lập kế hoạch cho các hoạt động của mình mỗi ngày và tất nhiên sẽ luôn sử dụng cặp giới từ on time – in time. On time và In time có thể sử dụng để thay thế nhau, nhưng không mang cùng một nghĩa giống nhau.

1.1. On time là gì?

Trong tiếng Anh, on time được định nghĩa là “đúng giờ”.

Sự khác nhau giữa when và what time
Định nghĩa On time trong tiếng Anh

Ví dụ:

  • We have a meeting at 9.30, please be on time.
    Chúng ta có một cuộc gặp lúc 9h30, nhớ đến đúng giờ nhé.
  • The most important thing is to be on time.
    Điều quan trọng nhất là phải đúng giờ.
  • They got ready to come over there on time.
    Họ đã sẵn sàng để đến đúng giờ.
  • The conference was very well organised. Everything began and finished on time.
    Hội nghị đã được tổ chức rất tốt. Mọi việc đều bắt đầu và kết thúc đúng thời gian đã định.

On time trong các ví dụ trên được sử dụng để diễn tả một sự việc hay hành động xảy đến đúng như thời gian đã dự định hoặc đã hẹn từ trước.

Xem thêm các bài viết:

  • Sự khác nhau giữa wage, salary, income, pay, paycheck, payroll, earning
  • Sự khác nhau giữa grateful và thankful trong tiếng Anh
  • Các tháng trong tiếng Anh – Ý nghĩa và cách học hiệu quả

1.2. In time là gì?

In time là vừa kịp lúc xảy ra, trước khi quá muộn.

In time được sử dụng để nói về một hành động diễn ra vừa kịp lúc. có nghĩa là hành động này xảy ra kịp thời trước khi quá muộn hay sự việc khác sẽ xảy ra.

Sự khác nhau giữa when và what time
Định nghĩa In time trong tiếng Anh

Ví dụ:

  • He arrived just in time before we started.
    Anh ấy đến ngay kịp lúc chúng tôi chuẩn bị bắt đầu
  • You will be in time for the last train if you go now.
    Bạn sẽ đến kịp chuyến tàu cuối cùng nếu bạn đi ngay bây giờ.
  • The host arrived just in time before the event started.
    Người dẫn chương trình đến ngay trước khi sự kiện bắt đầu.
  • Come and sit down. You’re just in time for lunch!
    Đến đây và ngồi xuống. Bạn vừa đến giờ ăn trưa!

1. “By the time” là gì?

“By the time” thiết lập một điểm cuối hoặc phạm vi kết thúc. Nó được sử dụng trong các cấu trúc mà người nói muốn nói rằng điều gì đó đã xảy ra (hoặc sẽ xảy ra) không muộn hơn thời gian quy định.Bạn có thể coi nó “<= thời gian được chỉ định”, tức là sớm hơn hoặc bằng thời gian được chỉ định.

Ví dụ:

'By the time Joe was 10 he was driving the family car.

Joe trong trường hợp này có thể đã học lái xe đạp hoặc máy kéo trước khi 10 tuổi, nhưng khi lên 10 tuổi, anh đã có kỹ năng lái chiếc ô tô của gia đình.

'By the time Frank was 16 he was already robbing banks.

Frank có lẽ bắt đầu ăn trộm kẹo của trẻ nhỏ khi còn nhỏ hơn nhiều và rất giỏi trong việc thực hiện tất cả các loại trộm cướp đến nỗi anh ta đã tốt nghiệp để cướp ngân hàng và làm như vậy vào năm 16 tuổi.

Lưu ý:

Thành ngữ ‘by time he / she / it is [number; thường là năm]’ thường được dùng để chỉ ra điều gì đó bất thường về ai đó hoặc điều gì đó, thường là họ đang làm điều gì đó ở độ tuổi trẻ hơn bình thường một cách bất thường.

Ý nghĩa thực tế là người đó đang thực hiện hoạt động cụ thể ở độ tuổi được đề cập (thường tính bằng năm), nhưng ngụ ý là họ có thể đã học hoặc học kỹ năng đó ở độ tuổi trẻ hơn để có kỹ năng như bây giờ.

2. Cách dùng “By the time”

By the time với thì hiện tại đơn

Công thứcby the time đi với thì hiện tại đơn:

By the time + S1 + V1 (hiện tại đơn), S2 + V2 (tương lai đơn/ tương lai hoàn thành).

  • Với động từ tobe

By the time + S1 + is/am/are +…., S2 + will + V2(dạng nguyên thể không to)

By the time + S1 + is/am/are +…., S2 + will have + V2(ed/ dạng PII)

  • Với động từ thường

By the time + S1 + V1 (số ít thêm s/es), S2 + will + V2(dạng nguyên thể không to)

By the time + S1 + V1 (số ít thêm s/es), + will have + V2(ed/ dạng PII)

By the time với thì quá khứ đơn

Công thức by the time đi với thì quá khứ đơn:

By the time + S1 + V1 (quá khứ đơn), S2 + V2 (quá khứ hoàn thành).

+ Với động từ tobe

By the time + S1 + was/were +…., S2 + had + V2(ed/ dạng PII)

+ Với động từ thường

By the time + S1 + V1 (ed/ dạng PI), S2 + had + V2(ed/ dạng PII)

By the time Mai went to Lan’s home, she had gone to school.

(Khi Mai đến nhà Lan hì cô ấy đã đi đến trường rồi)

She had got married by the time he came back.

(Cô ấy đã láy chồng trước khi anh ấy trở về.)

Xem thêm: Từ vựng tiếng Anh theo chủ đề: Thời gian


On time và in time: phân biệt, cách dùng đúng nhất

On time và in time dùng thế nào cho đúng cách? chúng đều có nghĩa chỉ thời gian nhưng cách dùng lại không giống nhau. Những kiến thức của dafulbrightteachers.org chia sẻ sẽ giúp bạn phân biệt và làm đúng các dạng bài tập về on time và in time.

Sự khác nhau giữa when và what time

1. Sometimes

Từ những ngày đầu mới học tiếng Anh, khi học về thì hiện tại đơn, giáo viên hẳn sẽ cung cấp cho các bạn một danh sách các từ dấu hiệu cho thì hiện tại đơn để chia động từ. Và sometimes hẳn là sẽ không nằm ngoài danh sách đó.

“Sometimes” (1 từ 2 âm tiết) là trạng từ chỉ tần suất, ở đây mang nghĩa tiếng Việt tương đương là “thỉnh thoảng, đôi khi” – với tần suất không thường xuyên với mức độ lớn hơn “seldom” (hiếm khi) và nhỏ hơn “often” (thường thường).

“Sometimes” có thể đứng ở đâu câu, giữa câu hoặc cũng có thể đứng ở cuối câu.

Một vài ví dụ trong câu có chứa “sometimes”:

– Sometimes I don’t understand what he is saying.
( Thỉnh thoảng, tôi không hiểu anh ta đang nói cái gì).

– His son sometimes is well-behaved but sometimes he is not.
(Con trai cậu ta đôi lúc ngoan lắm, nhưng đôi khi thì không)
– The weather is hot in the winter sometimes.
( Trời mùa đông cũng thỉnh thoảng nóng).

2. Some time

“Some time” hai âm tiết, đối với người học tiếng Anh như ngôn ngữ thứ hai sẽ ít gặp hơn. Thế nhưng, một khi đã gặp phải thì ít ai có thể phân biệt nổi giữa từ này và “sometimes” mà mình vẫn quen thuộc. Bình thường, mọi người không biết nghĩa sẽ quy chụp luôn nghĩa của từ “some time” này là “thỉnh thoảng”.

Nhưng dĩ nhiên là không phải như vậy. “Some time”- dùng để diễn tả một khoảng thời gian, số lượng thời gian mà một người có hoặc muốn có. “Some” ở đây được dùng với vai trò như trong”some food” “ some students”. Hãy cùng xem một vài ví dụ mà Language Link Academic đưa ra dưới đây để có thể hiểu hơn nhé.

It takes me some time to finish the work
(Tôi mất khá lâu để hoàn thành được công việc đó)
Ta có thể thấy, “some time” chỉ một khoảng thời gian để thực hiện hành động.

Ngoài ra, “some time” cũng đứng trong một số cụm từ để diễn tả ý nghĩa “trong một khoảng thời gian dài”.
– “For a some time now” và “In some time”: diễn tả những điều bạn đã thực hiện trong một thời gian dài, chứ không phải mới bắt đầu gần đây.

Ví dụ như:
She has been thinking about her marriage for a some time now.
(Cô ấy đã nghĩ về việc cưới xin khá lâu rồi)
She hasn’t played video games in some time.
( Lâu rồi, cô ấy không chơi trò chơi điện tử)