Thủ tục xin phép xây dựng nhà tạm
Xây nhà tạm có phải xin giấy phép không? Đây là một vấn đề nhiều người nhắc đến, một số trường hợp sẽ được phép song cũng có một số trường hợp phải có giấy xin phép xây dựng, để hiểu rõ hơn, mời mọi người xem ngay bài viết này của Lộc Phát Land nhé! Show
Theo khoản 3 Điều 62 Luật Xây dựng “Việc xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ trong vùng đã có quy hoạch được duyệt và công bố chưa thực hiện chỉ thị, chỉ được cấp giấy phép xây dựng tạm thời theo thời hạn thực hiện quy hoạch”. Tiêu chuẩn nhà nước về công trình được miễn giấy phép xây dựng: Dựa theo Khoản 2 Điều 89 Luật xây dựng số 50/2014/QH13 quy định những công trình được miễn giấy phép xây dựng: + Một số công trình nhà nước bí mật, xây dựng theo lệnh khẩn cấp và nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính tỉnh trở lên. + Công trình dự án đầu tư được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ trưởng, Chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư. + Xây dựng tạm công trình phục vụ công trình chính đang thi công. + Công trình xây dựng tuyến ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng được cơ quan thẩm quyền duyệt hoặc chấp nhận về hướng công trình. + Công trình thuộc dự án khu công nghệ cao, khu chế xuất, khu công nghiệp. Có bản quy hoạch cụ thể 1/500 được các cơ quan thẩm quyền phê duyệt. + Nhà ở nằm trong dự án phát triển đô thị, nhà ở với quy mô dưới 7 tầng. Có diện tích sàn tới 500m2, quy hoạch chi tiết 1/500 được phê duyệt. + Sửa chữa, lắp đặt đồ bên trong công trình không thay đổi kết cấu, công năng sử dụng và không gây ô nhiễm môi trường. + Công trình cải tạo, sửa chữa thay đổi kiến trúc bên ngoài. Không gần với đường ở trong thành phố có yêu cầu quản lý kiến trúc. + Công trình loại hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn buộc lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng. Và khi chưa quy hoạch chi tiết điểm dân cư được duyệt. + Công trình ở nông thôn thuộc vùng chưa quy hoạch làm đô thị và chi tiết xây dựng được duyệt. Chủ đầu tư xây dựng được miễn giấy phép xây dựng dựa theo quy định tại điểm b, d, đ và i. Theo khoản này, chủ thầu phải thông báo thời điểm bắt đầu khởi công làm kèm theo hồ sơ thiết kế đến cơ quan quản lý xây dựng tại nơi thi công để lưu và theo dõi. Theo Khoản 30 Điều 3 và Điều 94 Luật xây dựng 2014, xin giấy cấp phép xây nhà tạm cần đảm bảo những điều kiện sau: + Nhà xây tạm là nhà riêng biệt, sử dụng trong thời gian có hạn. + Nhà nằm trong khu có quy hoạch xây dựng được cơ quan thẩm quyền phê duyệt, công bố. Nhưng chưa có thực hiện và quyết định về việc thu hồi đất. + Chủ thầu cam kết tự dỡ bỏ công trình khi hết thời gian tồn tại ghi trong giấy phép. Nếu không tuân thủ sẽ phải chịu mọi chi phí cưỡng chế phá bỏ. + Thích hợp với quy mô công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cho mỗi khu vực và thời gian có thể tồn tại. + Dự án có mục đích sử dụng phù hợp với quy hoạch được phê duyệt. + Công trình cần đảm bảo sự an toàn, bảo vệ môi trường, chống cháy nổ. Đảm bảo an ninh hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ, đê điều, năng lượng, du lịch, giao thông. Khu di sản văn hoá, di tích lịch sử. Cần có khoảng cách an toàn đến công trình. + Việc thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ phải thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 79 của Luật xây dựng 2014. Không phải xây dựng nhà tạm là không phải không cấp phép, chỉ có 1 số trường hợp, còn lại xây dựng nhà ở hay nhà tạm đều phải xin giấy phép xây dựng. Trên đây là những thông tin quy định về xây nhà tạm có phải xin giấy phép không. Mọi thắc mắc đừng ngại kết nối với chúng tôi hoặc bình luận ngay bên dưới để được chuyên viên hỗ trợ. Mục lục bài viết
1. Xin giấy phép xây nhà tạm để ở ?Xin chào Luật sư! Tôi có dự định xây nhà tạm để ở. Xin hỏi luật sư việc xây nhà tạm có cần phải xin cấp phép không? Thiết kế nhà do gia đình tự vẽ liệu có đảm bảo theo quy định của pháp luật không? Xin chân thành cảm ơn Luật sư!
Luật sư tư vấn thủ tục cấp giấy phép xây dựng tạm, gọi số: 1900.6162 Trả lời: Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời như sau: Căn cứ Khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 của Quốc hội quy định những Công trình được miễn giấy phép xây dựng gồm:
Vì thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi chưa cụ thể: về địa phương bạn sinh sống là đô thị hay nông thôn, bạn muốn xây nhà ở tạm để phục vụ thi công công trình chính hay như thế nào, nên chúng tôi chỉ có thể tư vấn theo góc độ quy định của pháp luật. Nếu nhà bạn dự định xây thuộc một trong những trường hợp nêu trên, bạn sẽ được miễn giấy phép xây dựng và ngược lại nếu không thuộc các trường hợp trên, gia đình bạn sẽ phải xin Giấy phép xây dựng tại cơ quan có thẩm quyền. căn cứ Khoản 7 Điều 79 Luật Xây dựng 2014 quy định về Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ:
Căn cứ Khoản 3 Điều 79 cũng yêu cầu đối với thiết kế xây dựng như sau:
Như vậy theo quy định của pháp luật, thiết kế do gia đình bạn tự vẽ hợp pháp nếu Tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250 m2 hoặc dưới 3 tầng hoặc có chiều cao dưới 12 mét, phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thiết kế, tác động của công trình xây dựng đến môi trường và an toàn của các công trình lân cận. Đồng thời đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật,vật liệu, công năng sử dụng,..theo quy định tại Khoản 3 Điều 79 nêu trên.
2. Tôi có làm thủ tục sang tên được hay không khi chưa xây dựng nhà ?Xin chào Luật sư! Năm 2019 tôi có mua 1 miếng đất bằng hình thức góp vốn tại khu đô thị trên địa bàn tỉnh Kiên Giang của một công ty kinh doanh bất động sản và đã được cấp giấy CNQSD đất đứng tên doanh nghiệp. Hiện nay tôi đã thanh toán tiền dứt điểm cho công ty. Vậy tôi có làm thủ tục sang tên được hay không? Xin chân thành cảm ơn Người gửi: TTH
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến, gọi:1900.6162 Trả lời: Chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty Luật Minh Khuê. Chúng tôi xin trả lời như sau: Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn mua 1 miếng đất bằng hình thức trả góp, hiện nay bạn đã hoàn trả xong số tiền mua đất. Như vậy, giữa bạn và công ty bất động sản đã hình thành hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Đồng thời, mảnh đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên công ty kinh doanh bất động sản mà bạn đã mua đất. Tuy nhiên, bạn lại cung cấp thông tin là quyền sử dụng đất này bạn đã tiến hành góp vốn vào công ty và quyền sử dụng đất này đã mang tên công ty. Thông tin này chưa rõ công ty ở đây là công ty kinh doanh bất động sản hay công ty mà bạn tiến hành góp vốn vào nên chúng tôi chia trường hợp của bạn như sau: Trường hợp 1: Công ty ở đây được hiểu là công ty mà bạn tiến hành góp vốn vào. Do vậy, theo quy định của Luật doanh nghiệp năm 2020, trong trường hợp này, quyền sử dụng đất là của công ty mà bạn tiến hành góp vốn vào. Công ty có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất này. Bạn không có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất này nữa:
Theo đó, khi đã chuyển nhượng tài sản góp vốn cho công ty thì quyền sở hữu tài sản đã thuộc về công ty. Bạn không có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất đó nữa. Trường hợp 2: công ty ở đây hiểu là công ty kinh doanh bất động sản: hiện nay bạn đã hoàn trả xong số tiền mua đất. Như vậy, giữa bạn và công ty bất động sản đã hình thành hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Đồng thời, mảnh đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên công ty kinh doanh bất động sản mà bạn đã mua đất. Do đó, theo hợp đồng giữa hai bên thì hiện nay bạn là chủ sở hữu của mảnh đất. Tuy nhiên, theo quy định pháp luật thì bạn chưa làm thủ tục sang tên mảnh đất, do đó chưa có các quyền năng đối với mảnh đất trên theo quy định tại điều 188 Luật Đất đai năm 2013 quy định như sau:
Do đó, bạn chỉ được tiến hành chuyển nhượng quyền sử dụng đất sau khi bạn được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quy định tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật đất đai 2013. Trân trọng./.
3. Làm thế nào để lấy lại được tiền đặt cọc khi hủy bỏ hợp đồng thầu xây dựng nhà ở?Xin chào Luật Minh Khuê, tôi có một vấn đề như sau, kính mong luật sư tư vấn giải quyết:Tôi có ký hợp đồng xây dựng nhà ở 1 trệt, 1 lầu với diện tích 74,6 mét vuông. Hợp đồng được ký ngày 14/07/2019 và thời hạn xây dựng là 70 ngày. Tôi đã đóng tiền cọc cho bên xây dựng là 90 triệu. Nhưng tính đến thời điểm này chỉ xây dựng được phần móng cho nhà tôi, tôi có liên hệ điện thoại, nhắn tin hỏi chủ thầu thì toàn hứa suông không thấy xây dựng tiếp. Thấy tình hình không ổn tôi có kiểm tra mã số thuế công ty thì thấy "doanh nghiệp đã ngưng hoat động từ ngày 13/06/2019 nhưng chưa đóng mã số thuế". Tôi có liên hệ lại với chủ thầu thì họ bảo họ chỉ tạm ngưng 1 năm để đổi tên công ty. Giờ bên chủ thầu lại kêu là vì gặp khó khăn nên kêu tôi ứng tiền thêm trước để kêu vật tư về xây. Nhưng giờ tôi thấy không còn tin tưởng được nữa, và tôi muốn hủy hợp đồng thì có được không? số tiền tôi đã đặt cọc có thể lấy lại được không? Diện tích đất nhà tôi như vậy có làm thủ tục hoàn công được không (sổ nhà tôi là sổ chung 5 căn)? Mong luật sư tư vấn giúp tôi. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi thắc mắc về cho chúng tôi.
Luật sư tư vấn luật dân sự trực tuyến, gọi: 1900.6162 Luật sư tư vấn: Về việc hủy bỏ hợp đồng dân sự, Bộ luật dân sự 2015 có quy định như sau:
Như vậy, nếu trong hợp đồng anh có quy định về việc vi phạm thời hạn hoàn thành ngôi nhà là điều kiện hủy bỏ hợp đồng thì anh mới có quyền hủy bỏ hợp đồng trong trường hợp này và sẽ được hoàn trả lại cho nhau tài sản đã nhận.
Tuy nhiên, theo như thông tin anh cung cấp có thể thấy khi giao kết hợp đồng, anh không hề biết doanh nghiệp kia đã ngưng hoạt động, đây có thể coi là dấu hiệu lừa dối, và sẽ khiến giao dịch dân sự này vô hiệu:
Nếu bạn chứng minh được thông tin mà bên khách hàng cung cấp cho mình là thiếu và lừa dối thì Tòa án sẽ tuyên bố giao dịch này vô hiệu và Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường. Bạn sẽ nhận lại được 90 tr tiền đặt cọc,tuy nhiên, vì bên kia đã xây dựng phần móng cho bạn nên bạn sẽ phải thanh toán cho phần công việc đó.
4. Công trình xây dựng nhà liền kề bị nghiêng, cá nhân không xây dựng được thì giải quyết thế nào?Thưa luật sư! Kính mong các anh chị tư vấn, giải quyết giúp em, trường hợp như sau: Căn nhà bên cạnh mảnh đất nhà em 1 trệt 2 lầu, xây dựng đã lâu (khoảng từ năm 2012). Sau khi xây dựng xong thì hoàn toàn bình thường, nhưng dần theo thời gian thì căn nhà đó bị nghiêng sang mảnh đất nhà em (đến giờ thì nghiêng khoảng 15-20cm). Năm ngoái em đã gặp chủ nhà để bảo người ta xử lý vấn đề nhà nghiêng, để trả lại khoảng không cho mảnh đất nhà em năm nay xây dựng. Nhưng người ta khất lần khất lượt, không chịu xử lý. Đến thời điểm này nhà em đang có kế hoạch xây dựng, nên đã qua nhà để nói người ta nhiều lần và cho thời gian xử lý. Nhưng họ cứ bảo là chưa có tiền để cân lại nhà hoặc lại bảo là đang chờ bán. Kính nhờ các anh chị Luật Minh Khuê tư vấn giúp e về hướng giải quyết, hoặc dựa trên các căn cứ nào để em khiếu nại hay khởi kiện người ta ? Em xin cảm ơn các anh chị.
Luật sư tư vấn luật Đất đai trực tuyến, gọi:1900.6162. Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Công ty Luật Minh Khuê. Trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau: - Căn cứ Điều 265 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về ranh giới giữa các bất động sản:
- Căn cứ Điều 12 Luật Đất đai 2013 và Luật Nhà ở 2014 quy định những hành vi bị nghiêm cấm trong sử dụng đất, trong đó nghiêm cấm hành vi cản trở, gây khó khăn đối với việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Căn cứ Điều 79. khoản 7 Luật Xây dựng 2014 quy định như sau:
Theo đó, nhà bên cạnh nhà bạn do thi công đã lâu, chất lượng công trình suy giảm khiến nhà bị nghiêng sang không gian thửa đất gia đình bạn, hai bên có thể thỏa thuận, thương lượng để khắc phục sự cố trên. Trong trường hợp không thể thỏa thuận, gia đình bạn có thể gửi đơn khiếu nại tới UBND xã, phường nơi bạn cư trú yêu cầu giải quyết.
5. Tư vấn cách tính thuế xây dựng nhà ở ?Kình chào luật sư! Tôi có một số thắc mắc muốn nhờ luật sư tư vấn như sau: Tôi xây dựng nhà trên đường tỉnh lộ cách tỉnh lộ 30m, đã xin phép xây dựng. Nhưng cán bộ ở đây nói phải nộp thuế xây dựng là 2 đến 3 triệu đồng. Vậy cho tôi hỏi đó là thuế gì và cách tính thế nào? Nhà tôi có diện tích là 138 m2 vậy tôi phải đóng bao nhiêu tiền? Cơ sở pháp lý? Tôi xin chân thành cảm ơn! Người gửi: M.P
Luật sư tư vấn pháp luật thuế gọi: 1900.6162 Trả lời: Chào chị, cảm ơn chị đã gửi thắc mắc của mình đến công ty Luật Minh Khuê, căn cứ vào những thông tin mà chị cung cấp xin được tư vấn cho chị như sau: Theo quy định của pháp luật thì cá nhân, tổ chức có phát sinh thu nhập chịu thuế thì phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế. Về loại thuế phải nộp thay bao gồm: thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp này, do hộ gia đình tự thuê nhân công xây dựng, các nhân công đó được coi là cá nhân kinh doanh và phải nộp thuế theo tỷ lệ phần trăm trên doanh thu. +Thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân: Theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư 92/2015/TT-BTC có quy định như sau: Thuế GTGT phải nộp = doanh thu tính thuế GTGT x tỷ lệ thuế GTGT Thuế TNCN phải nộp = doanh thu tính thuế TNCN x tỷ lệ thuế TNCN Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 2 cũng quy định về tỷ lệ thuế GTGT và TNCN như sau:
Doanh thu được xác định Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 Thông tư 92/2015/TT-BTC như sau:
Như vậy, khi hộ gia đình có hoạt động xây dựng nhà mà tự mua nguyên vật liệu và tự thuê nhân công xây dựng lẻ thì phải nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân thay cho nhân công. Về vật tư xây dựng thì gia đình không phải nộp thuế nếu cung cấp đầy đủ hóa đơn chứng từ.
6. Công ty nước ngoài đầu tư xây dựng nhà để bán thì có được hoàn thuế GTGT đầu vào ?Kính chào luật sư. Công ty chúng tôi là công ty Đài Loan đầu tư dự án xây dựng nhà để bán. Đã hoạt Động 6 năm nhưng chưa thể xây dựng nhà được do một số thủ tục chưa hoàn thành dẫn đến thuế GTGT đầu vào nhiều. Vậy theo luật thuế GTGT mới công ty chúng tôi có được hoàn thuế không hay để khấu trừ dần kỳ sau. Và tôi muốn hỏi theo khoản 1, điều 13, luật thuế giá trị gia tăng được sửa đổi bổ sung năm 2016 thì " Trường hợp cơ sở kinh doanh có dự án đầu tư mới, có số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào đang sử dụng cho đầu tư mà doanh nghiệp chưa được khấu trừ và có số thuế còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT." được hiểu như thế nào nếu áp dụng cho công ty tôi ạ ? Xin cảm ơn !
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến, gọi:1900.6162 Trả lời: Thứ nhất, Căn cứ theo quy định tại Khoản 12 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC thì các trường hợp được hoàn thuế giá trị gia tăng gồm:
Và điều kiện hoàn thuế giá trị gia tăng (Theo điều 19 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế giá trị gia tăng): - Là cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, - Đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép đầu tư (giấy phép hành nghề) hoặc quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền, - Có con dấu theo đúng quy định của pháp luật, - Lập và lưu giữ sổ kế toán, chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán; - Có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng theo mã số thuế của cơ sở kinh doanh. Tuy nhiên, Các trường hợp cơ sở kinh doanh đã kê khai đề nghị hoàn thuế trên Tờ khai thuế GTGT thì không được kết chuyển số thuế đầu vào đã đề nghị hoàn thuế vào số thuế được khấu trừ của tháng tiếp sau. Thứ hai, Tại khoản 1 Điều 13 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, luật thuế tiêu thụ đặc biệt và luật quản lý thuế năm 2016:
Được hiểu như sau, Ví dụ: Công ty B có trụ sở chính tại Hải Phòng, tháng 3/2014, Công ty có dự án đầu tư mới tại Thái Bình, dự án đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế, Công ty B thực hiện kê khai riêng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư này tại Hải Phòng trên Tờ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư. Tháng 4/2014 số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư là 500 triệu đồng; số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh mà Công ty đang thực hiện là 200 triệu đồng. Công ty B phải bù trừ 200 triệu đồng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư với số thuế phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện (200 triệu đồng). Vậy, kỳ tính thuế tháng 4/2014 Công ty B có số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết là 300 triệu đồng. Công ty B được xét hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư. Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật qua Emailđể nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./. Bộ phận tư vấn pháp luật thuế - Công ty luật Minh Khuê |