Thuế bằng bao nhiêu lần lương
Luật Minh Khuê cập nhật các nội dung liên quan đến phương pháp khấu trừ thuế TNCN theo quy định pháp luật thuế hiện hành. Show
>> Luật sư tư vấn cách tính thuế thu nhập cá nhân, gọi ngay: 1900.6162
Trả lời: 1.1. Đối với cá nhân cư trú có hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lênThuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế * Thuế suất Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập - Các khoản thu nhập được miễn thuế - Các khoản thu nhập không chịu thuế Trong đó: - Tổng thu nhập là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm: Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền; các khoản tiền phụ cấp, trợ cấp; tiền thưởng, tiền hỗ trợ,.... - Các khoản thu nhập được miễn thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC về thuế TNCN:
Và khoản 4 Thông tư 92/2015/TT-BTC về thuế TNCN:
Khoản 5 Thông tư 92/2015/TT-BTC:
- Các khoản thu nhập không chịu thuế TNCN quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, bổ sung tại khoản1 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC; tiết đ.1 điểm d khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, điểm g khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC,... - Các khoản giảm trừ: quy định tại Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC. (bao gồm giảm trừ gia cảnh, giảm trừ bảo hiểm) - Thuế suất sẽ theo biểu lũy tiến từng phần: Phương pháp tính thuế lũy tiến từng phần được cụ thể hóa theo Biểu tính thuế rút gọn như sau: Bậc Thu nhập tính thuế /tháng Thuế suất Tính số thuế phải nộp Cách 1 Cách 2 1 Đến 5 triệu đồng (trđ) 5% 0 trđ + 5% TNTT 5% TNTT 2 Trên 5 trđ đến 10 trđ 10% 0,25 trđ + 10% TNTT trên 5 trđ 10% TNTT - 0,25 trđ 3 Trên 10 trđ đến 18 trđ 15% 0,75 trđ + 15% TNTT trên 10 trđ 15% TNTT - 0,75 trđ 4 Trên 18 trđ đến 32 trđ 20% 1,95 trđ + 20% TNTT trên 18 trđ 20% TNTT - 1,65 trđ 5 Trên 32 trđ đến 52 trđ 25% 4,75 trđ + 25% TNTT trên 32 trđ 25% TNTT - 3,25 trđ 6 Trên 52 trđ đến 80 trđ 30% 9,75 trđ + 30% TNTT trên 52 trđ 30 % TNTT - 5,85 trđ 7 Trên 80 trđ 35% 18,15 trđ + 35% TNTT trên 80 trđ 35% TNTT - 9,85 trđ
1.2. Cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao độngTheo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2015, Thuế TNCN phải nộp của đối tượng này được tính bằng 10% trên tổng thu nhập:
1.3. Cá nhân không cư trúTheo quy định tại Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC:
Như vậy, đối với cá nhân không cư trú, công thức tính thuế TNCN như sau: Thuế TNCN phải nộp = 20% * Thu nhập chịu thuế TNCN Trong đó: Thu nhập chịu thuế TNCN = Tổng thu nhập - Các khoản thu nhập không chịu thuế TNCN - Các khoản thu nhập được miễn thuế TNCN. Trên đây là nội dung tư vấn của công ty Luật Minh Khuê mọi vướng mắc liên quan đến cách tính thuế thu nhập cá nhân vui lòng liên hệ: 1900.6162 để được hỗ trợ.
2. Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với người lao động công ty ?Xin chào Luật Minh KHuê, Mình có vấn đề không rõ về HĐLĐ, BHXH và thuế thu nhập cá nhân. Công ty mình ký hợp đồng 1 năm với tất cả nhân viên từ 15/11/2015 đến 15/11/2016. Khi tuyển nhân viên vào làm việc mình trả mức lương là 22tr, nhưng mình có nói là mức đóng Bảo hiểm là 10 triệu còn tất cả là phụ cấp, Mình chia như sau: + Lương CB : 4.600.000; + Phí Gửi xe : 500.000; + Điện thoại: 300.000; + Ăn trưa : 600.000; + Phụ cấp trách nhiệm : 2.000.000; + Phụ cấp năng suất: 14.000.000. Trên HĐLĐ mình chỉ thể hiện lương CB 4tr6 + phi gửi xe + Điện thoại + ăn trưa. Vì tiền ăn trưa + điện thoại + phí gửi xe không phải đóng bảo hiểm nên mình chỉ đóng 4tr6 x 30.4% (BHYT, BHXH, BHTN). Về phần thuế TNCN thì mình tính là 22 triệu - 300.000 (điện thoại) - 600.000 (ăn trưa) - 500.000 (gửi xe) - giảm trừ bản thân và phụ thuộc. Cho mình hỏi với cách tính của mình như vậy có đúng không và có hợp lý với quy định không? Rất mong sự phản hồi từ quý công ty! Chân thành cảm ơn! >> Luật sư tư vấn pháp luật thuế gọi: 1900.6162
Trả lời: 2.1. Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhânCăn cứ tính thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập tính thuế và thuế suất. *Thu nhập tính thuế = thu nhập chịu thuế trừ (-) các khoản giảm trừ Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính : Hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân . +Các khoản miễn thuế bao gồm:tiền phụ cấp ăn trưa, giữa ca(nếu phụ cấp vào tiền lương thì được miễn tối đa 680.000/ tháng); tiền phụ cấp trang phục (không vượt quá 5 triệu đồng/năm); tiền phụ cấp điện thoại theo quy định của công ty; tiền làm thêm giờ ban đêm, làm thêm giờ cao hơn so với làm việc ban ngày, giờ hành chính. – Các khoản giảm trừ bao gồm:
Đối với người nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng, 108 triệu đồng/năm. Đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.( phải được đăng kí với cơ quan thuế) + Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện + Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học *Thuế suất Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công được áp dụng theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần Bậc thuếPhần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng)Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng)Thuế suất (%)1Đến 60Đến 552Trên 60 đến 120Trên 5 đến 10103Trên 120 đến 216Trên 10 đến 18154Trên 216 đến 384Trên 18 đến 32205Trên 384 đến 624Trên 32 đến 52256Trên 624 đến 960Trên 52 đến 80307Trên 960Trên 8035
2.2. Cách tính thuế thu nhập cá nhân trong doanh nghiệpThuế TNCN phải nộp= thu nhập tính thuế nhân (×) với thuế suất Để thuận tiện cho việc tính toán, có thể áp dụng phương pháp tính rút gọn sau: (Được quy định rõ tại khoản 2 điều 7 và Phụ lục: 01/PL-TNCN) BậcThu nhập tính thuế /thángThuế suấtTính số thuế phải nộpCách 1Cách 21Đến 5 triệu đồng (trđ)5%0 trđ + 5% TNTT5% TNTT2Trên 5 trđ đến 10 trđ10%0,25 trđ + 10% TNTT trên 5 trđ10% TNTT – 0,25 trđ3Trên 10 trđ đến 18 trđ15%0,75 trđ + 15% TNTT trên 10 trđ15% TNTT – 0,75 trđ4Trên 18 trđ đến 32 trđ20%1,95 trđ + 20% TNTT trên 18 trđ20% TNTT – 1,65 trđ5Trên 32 trđ đến 52 trđ25%4,75 trđ + 25% TNTT trên 32 trđ25% TNTT – 3,25 trđ6Trên 52 trđ đến 80 trđ30%9,75 trđ + 30% TNTT trên 52 trđ30 % TNTT – 5,85 trđ7Trên 80 trđ35%18,15 trđ + 35% TNTT trên 80 trđ35% TNTT – 9,85 trđNhư vậy, việc bạn tính thuế như công thức bạn đưa ra là hoàn toàn phù hợp quy định của pháp luật. Tuy nhiên, khoản tiền điện thoại, phí gửi xe phải được khoán chi cụ thể trong hợp đồng lao động hoặc quy chế tài chính của doanh nghiệp.
3. Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với tiền hoa hồng ?Thưa luật sư! Tôi đang làm việc cho một công ty phân bón, nhưng không lĩnh lương theo tháng mà công ty sẽ trích hoa hồng cho tôi vào cuối năm (nghĩa là trong một năm tôi chỉ được lĩnh tiền một lần vào thời điểm cuối năm) ? Tôi xin chân thành cảm ơn. >> Luật sư tư vấn pháp luật thuế trực tuyến, gọi: 1900.6162
Trả lời: 1. Căn cứ theo điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2 thuộc Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, Điều 2 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế 2014 quy định về Thu nhập chịu thuế gồm:
Như vậy, bạn bắt buộc phải đóng thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật hiện hành. 2. Công thức tính thuế thu nhập cá nhân theo quy định pháp luật về Thuế 2015 như sau: Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất Trong đó: Thu nhập tính thuế = [Tổng lương – 9 triệu – (3,6 triệu x số người phụ thuộc)] x thuế suất Lưu ý: Người phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng, bao gồm:
Cách tính thuế TNCN dựa trên biểu thuế lũy tiến từng phần như sau: Bậc thuế Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) Thuế suất (%) 1 Đến 60 Đến 5 5 2 Trên 60 đến 120 Trên 5 đến 10 10 3 Trên 120 đến 216 Trên 10 đến 18 15 4 Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32 20 5 Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52 25 6 Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 80 30 7 Trên 960 Trên 80 35 Dựa trên biểu thuế lũy tiến từng phần, ta có công thức tính thuế Thu nhập cá nhân như sau:
Bậc 2: Thu nhập tính thuế TNCN từ 5 – 10 triệu VNĐ/tháng thì áp dụng mức thuế suất 10% => Số thuế TNCN phải nộp: 0,25 triệu VNĐ + 10% thu nhập tính thuế Bậc 3: Thu nhập tính thuế TNCN từ 10 – 18 triệu VNĐ/tháng thì áp dụng mức thuế suất 15% => Số thuế TNCN phải nộp: 0,75 triệu VNĐ + 15% thu nhập tính thuế Bậc 4: Thu nhập tính thuế TNCN từ 18 – 32 triệu VNĐ/tháng thì áp dụng mức thuế suất 20% => Số thuế TNCN phải nộp: 1,95 triệu VNĐ + 20% thu nhập tính thuế Bậc 5: Thu nhập tính thuế TNCN từ 32 – 52 triệu VNĐ/tháng thì áp dụng mức thuế suất 25% => Số tính thuế TNCN phải nộp: 4,75 triệu VNĐ + 25% thu nhập tính thuế. Bậc 6: Thu nhập tính thuế TNCN từ 52 – 80 triệu VNĐ/tháng thì áp dụng mức thuế suất 30% => Số tính thuế TNCN phải nộp: 9,75 triệu VNĐ + 30% thu nhập tính thuế. Bậc 7: Thu nhập tính thuế TNCN trên 80 triệu VNĐ/tháng thì áp dụng mức thuế suất 35% => Số tính thuế TNCN phải nộp: 18,15 triệu VNĐ + 35% thu nhập tính thuế. Do bạn không cung cấp đầy đủ thông tin cho chúng tôi nên chúng tôi chỉ tư vấn cho bạn công thức tính thuế.
4. Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với tiền lương làm thêm ?Xin chào Luật sư! Tôi có vấn đề cần tư vấn về cách tính thuế thu nhập cá nhân, xin luật sư tư vấn giúp tôi. Hiện nay tôi làm công cho một công ty, mức lương trong hợp đồng tôi ký với công ty là 25 triệu đồng/ tháng. Nhưng vì công ty thiếu người làm chuyên môn nên mỗi tháng tôi đi làm thêm 4 ngày chủ nhật, và được trả công là 2 triệu đồng/ 1 ngày chủ nhật ( số tiền này không có trong hợp đồng hay phụ lục hợp đồng nào, mà chỉ là thỏa thuận bằng miệng giữa tôi và lãnh đạo công ty). Như vậy, tổng thu nhập của tôi là 33 triệu đồng/ tháng, nhưng khi tính thuế thu nhập cá nhân thì kế toán công ty tôi lại gộp cả 2 loại thu nhập này của tôi để tính mà không trừ đi phần chênh lệch tiền công làm việc trong giờ và công làm thêm ( theo hướng dẫn về cách tính thuế thu nhập cá nhân của TT111/2013 của BTC). Vậy xin luật sư cho tôi hỏi cách tính của kế toán công ty tôi có đúng không? Vì khi tôi thắc mắc thì họ nói đấy không phải là tiền làm thêm giờ mà đó cũng là một khoản thu nhập của tôi nên áp thuế cả hai khoản trên cộng lại ? Xin cảm ơn luật sư! >> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại: 1900.6162
Trả lời: Theo quy định tại điểm i khoản1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân về các khoản thu nhập được miễn thuế:
Căn cứ vào hướng dẫn tại Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, phần tiền lương cao hơn do phải làm thêm là thu nhập được miễn thuế. Như vậy, việc kế toán ở công ty bạn gộp chung cả hai khoản tiền (lương làm việc bình thường hàng tháng + tiền lương làm thêm vào chủ nhật có mức cao hơn ngày bình thường) để tính thuế thu nhập cá nhân cho bạn là sai theo quy định của pháp luật hiện hành. Việc xác định phần thu nhập được miễn thuế và tính phần thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân được thực hiện như sau: - Trước hết bạn cần xác định mức tiền lương mà bạn đang được hưởng theo ngày làm việc bình thường. Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 4 Thông tư 23/2015/TT-BLĐTB&XH, tiền lương ngày được trả cho một ngày làm việc xác định trên cơ sở tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng (tính theo từng tháng dương lịch và bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày) theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn. Ngoài ra, bạn cần căn cứ vào quy định trong điều lệ của công ty bạn hoặc hợp đồng lao động mà bạn đã kí kết để xác định số ngày làm việc bình thường trong tháng của bạn. - Lấy số tiền lương bạn được hưởng trong một ngày làm thêm (chủ nhật) trừ đi số tiền lương bạn được hưởng trong một ngày làm việc bình thường để tính mức lương chênh lệch trong một ngày. Bạn làm 4 ngày chủ nhật, do đó bạn lấy con số này nhân lên 4 lần tính được phần thu nhập được miễn thuế. - Phần thu nhập chịu thuế TNCN trong tháng của bạn được tính bằng tổng số lương của bạn trong tháng (33 triệu) trừ đi phần thu nhập miễn thuế. Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài gọi số: 1900.6162 để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng cảm ơn! |