Thuốc vidmedol4 là thuốc gì

Thuốc Vidmedol là thuốc gì ? Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng gốc của Thuốc Vidmedol (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)

  • 1. Tên hoạt chất và biệt dược:
  • 2. Dạng bào chế – Hàm lượng:
  • 3. Video by Pharmog:
  • 4. Ứng dụng lâm sàng:
    • 4.1. Chỉ định:
    • 4.2. Liều dùng – Cách dùng:
    • 4.3. Chống chỉ định:
    • 4.4 Thận trọng:
    • 4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
    • 4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):
    • 4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:
    • 4.8 Tương tác với các thuốc khác:
    • 4.9 Quá liều và xử trí:
  • 5. Cơ chế tác dụng của thuốc:
    • 5.1. Dược lực học:
    • 5.2. Dược động học:
    • 5.3 Giải thích:
    • 5.4 Thay thế thuốc:
  • 6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:
    • 6.1. Danh mục tá dược:
    • 6.2. Tương kỵ:
    • 6.3. Bảo quản:
    • 6.4. Thông tin khác :
    • 6.5 Tài liệu tham khảo:
  • 7. Người đăng tải /Tác giả:

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất :Methylprednisolone

Phân loại: Thuốc Corticosteroids. Thuốc nội tiết. Thuốc kháng viêm.

Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): D07AA01; D10AA02; H02AB04.

Biệt dược gốc: Medrol , Solu-Medrol , Depo-Medrol

Biệt dược: Vidmedol

Hãng sản xuất : Công ty cổ phần dược phẩm Gia Nguyễn

2. Dạng bào chế – Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén: 4 mg, 16 mg.

Thuốc tham khảo:

VIDMEDOL 16
Mỗi viên nén có chứa:
Methylprednisolon …………………………. 16 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

Thuốc vidmedol4 là thuốc gì

VIDMEDOL 4
Mỗi viên nén có chứa:
Methylprednisolon …………………………. 4 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

Thuốc vidmedol4 là thuốc gì

3. Video by Pharmog:

[VIDEO DƯỢC LÝ]

————————————————

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng:

4.1. Chỉ định:

Rối loạn nội tiết: suy thượng thận nguyên và thứ phát, tăng sản thượng thận bẩm sinh.

Bệnh thấp khớp: viêm khớp dạng thấp, viêm khớp mạn tính vị thành niên, viêm cột sống dính khớp.

Bệnh tạo keo/viêm động mạch: lupus ban đỏ hệ thống, viêm cơ da toàn thân, sốt thấp có viêm cơ tim nặng, viêm động mạch tế bào khổng lồ/đau đa cơ do thấp khớp.

Bệnh da liễu: Pemphigus, viêm da bọng nước dạng Herpes, hội chứng Stevens-Johnson, viêm da tróc vảy, u sùi dạng nấm, vẩy nến/viêm da tiết bã nhờn thể nặng.

Tình trạng dị ứng nặng hoặc khó điều trị: viêm mũi dị ứng nặng theo mùa và mạn tính, phản ứng quá mẫn với thuốc, viêm da dị ứng tiếp xúc, hen phế quản.

Bệnh nhãn khoa: Viêm và dị ứng mạn/cấp tính nghiêm trọng ở mắt và các phần phụ của mắt.

Bệnh đường hô hấp: bệnh sarcoid, hội chứng Loeffler không thể điều trị bằng cách khác, nhiễm độc berylli, lao phổi tối cấp hay lan tỏa khi dùng đồng thời hóa trị liệu, viêm phổi hít.

Rối loạn huyết học: xuất huyết giảm tiểu cầu tự phát, thiếu máu tan máu tự miễn.

Ung thư: bệnh leukemia cấp tính, u lympho, ung thư vú và ung thư tuyến tiền liệt.

Bệnh tiêu hóa: Cơn nguy kịch viêm loét đại tràng, bệnh Crohn.

Lao màng não có tắc nghẽn khoang dưới nhện hoặc dọa tắc khi dùng đồng thời hóa trị liệu, bệnh giun xoắn liên quan đến cơ tim và thần kinh.

Cấy ghép tạng.

Hội chứng thận hư có cân bằng không kèm urê máu cao.

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Dùng đường uống.

Liều dùng:

Liều uống: Liều khởi đầu: 4 – 48 mg methylprednisolon mỗi ngày, tùy theo tình trạng và mức độ nặng của bệnh. Bác sĩ sẽ kê liều tối thiểu để có tác dụng. Nếu được bác sĩ chỉ định dùng thuốc một lần/ngày, bạn nên uống thuốc vào buổi sáng (lúc 8 giờ sáng). Uống cả viên thuốc với nhiều nước, không nhai viên thuốc.

Sau liệu pháp điều trị lâu dài, bác sĩ sẽ xem xét và chỉ định ngừng methylprednisolon dần dần.

Nếu các triệu chứng xuất hiện lại hoặc nặng hơn khi liều methylprednisolon đã giảm, bạn hãy hỏi ý kiến bác sĩ ngay lập tức.

Chỉ định Liều khởi đầu hàng ngày
Viêm khớp dạng thấp
Nặng 16 mg
Viêm cơ da toàn thân 48 mg
Lupus ban đỏ hệ thống 16 – 100 mg
Thấp khớp cấp tính 48 mg cho đến khi ERS bình thường trong 1 tuần
Bệnh dị ứng 16 – 40 mg
Hen phế quản Tối đa 64 mg/ngày hoặc tối đa 100 mg/liệu pháp cách ngày
Bệnh về mắt 16 – 40 mg
Bệnh về máu và bạch cầu 16 – 100 mg
U lympho ác tính 16 – 100 mg
Viêm loét đại tràng 16 – 60 mg
Bệnh Crohn Tới 48 mg/ngày trong giai đoạn cấp tính
Cấy ghép tạng Tới 3,6 mg/kg/ngày
Bệnh sarcoid 32 – 48 mg trong liệu trình cách ngày
Đau đa cơ do thấp khớp 64 mg
Bệnh Pemphigus 80 – 360 mg

4.3. Chống chỉ định:

Bệnh nhân có nhiễm nấm toàn thân.

Bệnh nhân có nhiễm khuẩn toàn thân trừ khi liệu pháp điều trị nhiễm khuẩn đặc hiệu được sử dụng.

Quá mẫn với methylprednisolon hoặc tá dược lactose.

Ðang dùng vaccin virus sống hoặc giảm độc lực..

4.4 Thận trọng:

Sử dụng thận trọng ở những người bệnh loãng xương, người mới nối thông mạch máu, rối loạn tâm thần, loét dạ dày, loét tá tràng, đái tháo đường, tăng huyết áp, suy tim và trẻ đang lớn. Suy gan, suy thận, glocom, bệnh tuyến giáp, đục thủy tinh thể.

Do nguy cơ có những tác dụng không mong muốn, phải sử dụng thận trọng methylprednisolon toàn thân cho người cao tuổi, với liều thấp nhất và trong thời gian ngắn nhất có thể được.

Suy tuyến thượng thận cấp có thể xảy ra khi ngừng thuốc đột ngột sau thời gian dài điều trị hoặc khi có stress.

Khi dùng liều cao, có thể ảnh hưởng đến tác dụng của tiêm chủng vaccin.

Thuốc chứa thành phần lactose: Nếu không dung nạp đường, hãy hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng thuốc này.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Tác dụng ngoại ý như chóng mặt, hoa mắt, rối loạn thị giác, mệt mỏi có thể xảy ra sau khi dùng methylprednisolon. Nếu bị ảnh hưởng, không nên lái xe hay vận hành máy móc.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: A / C (dạng hỗn dịch muối acetate)

US FDA pregnancy category: C

Thời kỳ mang thai:

Dùng kéo dài methylprednisolon toàn thân cho người mẹ có thể dẫn đến giảm nhẹ thể trọng của trẻ sơ sinh. Nói chung, sử dụng ở người mang thai đòi hỏi phải cân nhắc lợi ích có thể đạt được so với những rủi ro có thể xảy ra với mẹ và con.

Thời kỳ cho con bú:

Không chống chỉ định corticosteroid đối với phụ nữ cho con bú. Tuy nhiên chỉ dùng cho phụ nữ cho con bú khi lợi ích trên người mẹ lớn hơn những rủi ro tiềm ẩn cho trẻ..

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Tần xuất xuất hiện các tác dụng không mong muốn như sau:

Thường gặp : ≥ 1/100, < 1/10

Ít gặp: ≥ 1/1000, < 1/100

Hiếm gặp: ≥ 1/10000, < 1/1000

Rất hiếm gặp: < 1/10000

Không được biết đến

Hệ cơ quan Tỷ lệ Tác dụng không mong muốn
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng Thường gặp Nhiễm trùng (bao gồm cả tăng tính nhạy cảm và mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng mặc dù các triệu chứng và dấu hiệu lâm sàng giảm)
Không được biết đến Nhiễm khuẩn cơ hội, tái phát bệnh lao thể ngủ
U lành tính, ác tính và không xác định (bao gồm cả các nang và polyp) Không được biết đến Bệnh u Sarcoma Kaposi
Rối loạn máu và hệ bạch huyết Không được biết đến Tăng bạch cầu
Rối loạn hệ thống miễn dịch Không được biết đến Phản ứng quá mẫn với thuốc (bao gồm phản ứng phản vệ và phản ứng quá mẫn), giảm phản ứng với các kiểm tra trên da
Rối loạn nội tiết Thường gặp Hội chứng Cushing
Không được biết đến Suy tuyến yên, hội chứng cai thuốc steroid
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng Thường gặp Giữ natri, giữ nước
Không được biết đến Nhiễm kiềm chuyển hóa, nhiễm toan chuyển hóa, giảm dung nạp glucose, tăng nhu cầu insulin hoặc các thuốc hạ đường huyết ở bệnh nhân tiểu đường, tăng cảm giác thèm ăn (có thể dẫn đến tăng cân), bệnh u mỡ ngoài màng cứng
Rối loạn tâm thần Thường gặp Rối loạn cảm xúc (bao gồm cả trầm cảm và phấn khích)
Không được biết đến Rối loạn tâm thần (giận dữ, hoang tưởng, ảo giác, và tâm thần phân liệt [tăng nặng]), hành vi tâm thần, rối loạn tình cảm (cảm xúc không ổn định, phụ thuộc tâm lý, có ý định tự tử), rối loạn tâm thần, thay đổi nhân cách, tâm trạng lâng lâng, trạng thái lú lẫn, hành vi bất thường, lo lắng, mất ngủ, cáu gắt
Rối loạn hệ thần kinh Không được biết đến Co giật, tăng áp lực nội sọ (với phù gai [tăng áp lực nội sọ lành tính]), mất trí nhớ, rối loạn nhận thức, chóng mặt, đau đầu
Rối loạn mắt Thường gặp Đục thủy tinh thể dưới bao
Không được biết đến Bệnh tăng nhãn áp, lồi mắt, mỏng giác mạc, mỏng củng mạc, bệnh mạch mạc-võng mạc
Rối loạn tai và ốc tai Không được biết đến Chóng mặt
Rối loạn tim Không được biết đến Suy tim sung huyết (ở bệnh nhân nhạy cảm), rách cơ tim sau nhồi máu cơ tim
Rối loạn mạch máu Thường gặp Tăng huyết áp
Không được biết đến Huyết áp thấp, nghẽn động mạch, xuất hiện huyết khối
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất Không được biết đến Tắc phổi, nấc cục
Rối loạn tiêu hóa Thường gặp Loét dạ dày tá tràng (với khả năng thủng dạ dày và xuất huyết dạ dày tá tràng trên nền loét dạ dày tá tràng)
Không được biết đến Thủng ruột, xuất huyết dạ dày, viêm tụy, viêm thực quản gây loét, đầy bụng; viêm thực quản, đau bụng, tiêu chảy, rối loạn tiêu hóa, buồn nôn
Rối loạn gan mật Không được biết đến Tăng men gan (ví dụ như tăng alanin aminotransferase, tăng aspartat aminotransferase)
Các rối loạn da và mô dưới da Thường gặp Teo da, mụn
Không được biết đến Ban đỏ, phù mạch, ngứa, mề đay, bầm máu, xuất huyết, phát ban, rậm lông, tăng tiết mồ hôi, rạn da, giãn mao mạch
Rối loạn cơ xương khớp và mô liên kết Thường gặp Yếu cơ, chậm phát triển
Không được biết đến Gãy xương bệnh lý, hoại tử, nhược cơ, bệnh khớp do thần kinh, bệnh cơ, loãng xương, đau khớp, đau cơ
Rối loạn hệ thống sinh sản và tuyến vú Không được biết đến Kinh nguyệt không đều
Rối loạn chung Thường gặp Lâu lành bệnh
Không được biết đến Mệt mỏi, khó chịu, triệu chứng cai thuốc – giảm liều corticosteroid quá nhanh chóng sau khi điều trị kéo dài có thể dẫn đến suy thượng thận cấp, hạ huyết áp và tử vong
Nghiên cứu Thường gặp Giảm kali máu
Không được biết đến Tăng áp lực trong mắt, giảm dung nạp carbohydrat, tăng phosphatase kiềm máu, tăng calci niệu
Chấn thương, ngộ độc Không được biết đến Đứt gân (đặc biệt là gân achilles), gãy xương do đè ép cột sống

Tỉ lệ xuất hiện các tác dụng không mong muốn liên quan đến việc sử dụng corticoid, bao gồm ức chế trục dưới đồi – tuyến yên tương quan với hiệu lực của thuốc, liều, thời điểm dùng, thời gian dùng.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Trong những chỉ định cấp, nên sử dụng methylprednisolon với liều thấp nhất và trong thời gian ngắn nhất có hiệu lực lâm sàng.

Sau điều trị dài ngày với methylprednisolon, nếu ức chế trục đồi – tuyến yên – thượng thận có khả năng xảy ra, điều cấp bách là phải giảm liều methylprednisolon từng bước một, thay vì ngừng đột ngột. Dùng một liều duy nhất trong ngày gây ít ADR hơn những liều chia nhỏ, và liệu pháp cách ngày là biện pháp tốt để giảm thiểu sự ức chế tuyến thượng thận và những ADR khác. Trong liệu pháp cách ngày, dùng một liều duy nhất cứ hai ngày một lần, vào buổi sáng. Theo dõi và đánh giá định kỳ những thông số về loãng xương, tạo huyết, dung nạp glucose, những tác dụng trên mắt và huyết áp.

Dự phòng loét dạ dày và tá tràng bằng các thuốc kháng thụ thể H2– histamin khi dùng liều cao methylprednisolon toàn thân.

Tất cả người bệnh điều trị dài hạn với methylprednisolon cần dùng bổ sung calci để dự phòng loãng xương.

Những người có khả năng bị ức chế miễn dịch do methylprednisolon cần được cảnh báo về khả năng dễ bị nhiễm khuấn.

Những người bệnh sắp được phẫu thuật có thể phải dùng bổ sung methylprednisolon vì đáp ứng bình thường với stress đã bị giảm sút do ức chế trục đồi – tuyến yên – thượng thận.

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Methylprednisolon bị ảnh hưởng bởi thuốc chống co giật, aprepitant, fosaprepitant, itraconazol, ketoconazol, thuốc ức chế HIV-Protease, diltiazem, ethinylestradiol, norethindron, cyclosporin, cyclophosphamid, tacrolimus, clarithromycin, erythromycin, do đó sử dụng đồng thời có thể làm tăng tác dụng phụ của mỗi thuốc.

Các thuốc: isoniazid, troleandomycin, mibefradil, cimetidin, nước ép bưởi chùm làm giảm sự thải trừ qua gan và làm tăng nồng độ trong huyết tương của methylprednisolon, vì vậy cần điều chỉnh liều để tránh ngộ độc methylprednisolon.

Rifampicin làm giảm nồng độ methylprednisolon trong huyết tương, do đó cần tăng liều để đạt hiệu quả mong muốn.

Methylprednisolon tương tác với thuốc chẹn thần kinh cơ, thuốc kháng cholinesterase, aminoglutethimid.

Methylprednisolon có thể gây tăng glucose huyết, do đó cần dùng liều insulin cao hơn.

Dùng methylprednisolon đồng thời với các thuốc NSAID có thể làm tăng nguy cơ chảy máu và loét dạ dày – ruột.

Methylprednisolon có thể làm tăng thải trừ aspirin liều cao, do đó làm giảm nồng độ salicylat huyết thanh. Dừng methylprednisolon có thể làm tăng nồng độ salicylat huyết thanh, do đó làm tăng nguy cơ nhiễm độc salicylat.

Thận trọng dùng đồng thời: thuốc chống đông đường uống, thuốc trị tiểu đường, thuốc làm giảm kali..

4.9 Quá liều và xử trí:

Không nên dừng thuốc một cách đột ngột cũng như dùng quá lâu.

Xử trí khi dùng quá liều thuốc:

Trong trường hợp này cần thông báo với bác sĩ hoặc dược sĩ ngay lập tức để có quyết định đúng đắn tạm ngừng hoặc ngừng hẳn việc dùng thuốc.

Cách đúng đắn là nên làm giảm các triệu chứng của tác dụng không mong muốn nếu xuất hiện. Bệnh nhân dùng steroid cần hỏi ý kiến bác sĩ bất cứ khi nào xuất hiện vết thương trong vòng 2 năm sau khi dùng quá liều.

Trong trường hợp quá liều, cũng không có thuốc giải độc đặc hiệu, cần hỗ trợ và giảm triệu chứng. Methylprednisolon có thể được thẩm tách máu..

5. Cơ chế tác dụng của thuốc:

5.1. Dược lực học:

Methylprednisolon là một glucocorticoid, dẫn xuất 6-alpha-methyl của prednisolon, có tác dụng chống viêm, chống dị ứng và ức chế miễn dịch rõ rệt.

Do methyl hóa prednisolon, tác dụng corticoid chuyển hóa muối đã được loại trừ, vì vậy có rất ít nguy cơ giữ Na+, và gây phù. Tác dụng chống viêm của methylprednisolon tăng 20% so với tác dụng của prednisolon; 4 mg methylprednisolon có hiệu lực bằng 20 mg hydrocortison.

Chứng viêm, bất kỳ thuộc bệnh căn nào đều được đặc trưng bởi sự thoát mạch và thấm của các bạch cầu vào mô (vị trí) bị viêm. Các glucocorticoid ức chế các hiện tượng này. Glucocorticoid dùng đường toàn thân làm tăng số lượng bạch cầu trung tính và giảm số lượng các tế bào lympho, bạch cầu ưa eosin, bạch cầu đơn nhân trong máu ngoại biên. Bạch cầu trung tính tăng là do sự tăng huy động các bạch cầu trung tính từ dự trữ ở tủy xương ra, do nửa đời của chúng trong máu lưu thông được kéo dài và do sự thoát mạch và thâm nhiễm vào vị trí viêm bị giảm đi. Có lẽ nguyên nhân cuối cùng này là một trong những cơ chế chính về tác dụng chống viêm của glucocorticoid. Việc giảm số lượng các tế bào lympho, các bạch cầu ưa eosin và các bạch cầu đơn nhân trong máu lưu thông là kết quả của sự chuyển vận của chúng từ mạch máu vào mô dạng lympho

Glucocorticoid còn ức chế chức năng của các tế bào lymphô và của các đại thực bào của mô. Khả năng đáp ứng của chúng với các kháng nguyên và các chất gây gián phân bị giảm. Tác dụng của glucocorticoid lên các đại thực bào đặc biệt rõ rệt, làm hạn chế khả năng thực bào của chúng, hạn chế khả năng diệt vi sinh vật và hạn chế việc sản sinh interferon – gama, interleukin – 1, chất gây sốt, các men collagenase và elastase, yếu tố gây hoại tử chỗ sưng và chất hoạt hóa plasminogen. Glucocorticoid tác dụng lên tế bào lympho làm giảm sản sinh interleukin – 2.

Ngoài tác dụng trên chức năng của bạch cầu, glucocorticoid còn tác động đến phản ứng viêm bằng cách làm giảm tổng hợp prostaglandin do hoạt hóa phospholipase A . Glucocorticoid làm tăng nồng độ một số phospholipid màng có tác dụng ức chế sự tổng hợp prostaglandin. Corticosteroid cũng làm tăng nồng độ lipocortin, là protein gây giảm tính khả dụng của phospholipid, cơ chất của phospholipase A2. Cuối cùng, glucocorticoid làm giảm sự xuất hiện cyclo-oxygenase ở những tế bào viêm, do đó làm giảm lượng enzym để sản sinh prostaglandin.

Glucocorticoid làm giảm tính thấm mao mạch do ức chế hoạt tính của kinin và các nội độc tố vi khuẩn và do làm giảm lượng histamin giải phóng bởi bạch cầu ưa base.

Tác dụng ức chế miễn dịch của glucocorticoid phần lớn do những tác dụng nêu trên. Những liều lớn thuốc có thể làm giảm sản sinh kháng thể, còn liều trung bình không có tác dụng này (ví dụ, 16 mg/ngày methylprednisolon).

Trong một số trường hợp Methylprednisolon làm chết các tế bào lympho- T, không bình thường, gồm cả một số tế bào ung thư. Những tế báo lympho- T bình thường trong máu ngoại biên có tính đề kháng cao đối với tác dụng gây chết tế bào của Methylprednisolon. Methylprednisolon có thể gây chết tế bào theo chương trình ( apoptosis) ở những lympho bào, cùng với một số chuỗi hiện tượng hoạt hóa tế bào lympho. Những tác dụng kháng lympho bào này được khai thác trong hóa trị liệu bệnh leukemia cấp thể lympho và bệnh u hạch bạch huyết.

Corticosteroid có hiệu lực trong hen phế quản, chứng tỏ vai trò của viêm trong sinh bệnh học miễn dịch của bệnh này. . Bao giờ cũng phải bắt đầu điều trị với thuốc kích thích beta. Trong những cơn hen nặng phải nằm viện, cần điều trị tấn công tiêm glucocorticoid là chủ yếu. Tuy nhiên những người bệnh hen này vẫn cần tiếp tục dùng cortieosteroid hít hoặc uống. Thường điều trị những cơn hen cấp tính ít nặng hơn bằng những đợt ngắn uống glucocorticoid. Sự ức chế chức năng tuyến thượng thận thường hếttrong vòng 1 đến 2 tuần..

Trong điều trị bệnh hen phế quản, cần điều trị với thuốc kích thích beta và điều trị tấn công tiêm Methylprednisolon là chủ yếu. Trong điều trị bệnh hen phế quản mạn tính nặng mà những biện pháp khác không hiệu quả, có thể sử dụng dài hạn Methylprednisolon với liều thấp nhất có tác dụng có thể cứu sống được người bệnh và cần thận trọng khi dự định ngừng thuốc.

Glucocorticoid được dùng rộng rãi trong điều trị nhiều chứng bệnh thấp khác nhau và là một liệu pháp chính trong điều trị những bệnh nặng hơn như lupus ban đỏ hệ thống và nhiều rối loạn viêm mạch như viêm quanh động mạch nốt, bệnh u hạt Wegener, và viêm động mạch tế bào khổng lồ. Đối với những rối loạn nặng này, liều glucocorticoid bắt đầu phải đủ để làm giảm bệnh nhanh chóng và để giảm thiểu các thương tổn mô, sau đó là giai đoạn củng cố với một liều duy nhất mỗi ngày, và giảm dần tới liều tối thiểu có tác dụng. Trong bệnh viêm khớp dạng thấp, dùng liều bắt đầu tương đối thấp. Trong đợt cấp tính, có thể dùng liều cao hơn, sau đó giảm dần nhanh. Có thể điều trị người có triệu chứng chính của bệnh ở một hoặc một số ít khớp bằng cách tiêm corticosteroid trong khớp.

Ở trẻ em bị viêm khớp mãn tính với những biến chứng đe dọa đời sống, đôi khi dùng Methylprednisolon trong liệu pháp tấn công. Có thể tiêm Methylprednisolon trong khớp như trong bệnh của người lớn, nhưng ở trẻ em những dấu hiệu đặc trưng của hội chứng cushing, chúng loãng xương , xẹp đốt sống và chậm lớn sẽ phát triển nhanh.

Glucocorticoid có tác dụng tốt ở một số người mắc bệnh viêm loét đại tràng mạn tính, và bệnh Crohn. Có thể dùng methylprednisolon dưới dạng thụt giữ trong bệnh viêm loét đại tràng loét nhẹ, và dùng uống trong những đợt cấp tính nặng hơn.

Glucocorticoid là liệu pháp hàng đầu trị hội chứng thận hư. Trong bệnh viêm cầu thận màng, áp dụng liệu pháp glucocorticoid cách ngày trong 8 đến 10 tuần, sau đó giảm dần liều trong 1 đến 2 tháng.

Có thể điều trị những biểu hiện của dị ứng thời gian ngắn, như sốt cỏ khô, bệnh huyết thanh, mày đay, viêm da tiếp xúc, phản ứng thuốc, ong đốt và phù thần kinh-mạch bằng glucocorticoid bổ sung cho liệu pháp chính.

Trong thiếu máu tan máu miễn dịch, nếu không chữa được nguyên nhân chính hoặc nếu cần can thiệp khẩn cấp, glucocorticoid là liệu pháp cơ bản. Ít khi chỉ định truyền máu vì có thể gây biến chứng tăng tan máu. Nếu tình trạng bệnh nguy hiểm đến đời sống, tiêm tĩnh mạch liều cao methylprednisolon trước khi truyền máu và cần theo dõi chặt chẽ người bệnh.

Điều trị bệnh sarcoid bằng corticosteroid. Do nguy cơ mắc bệnh lao thứ phát, người bệnh có biểu hiện mắc lao phải được điều trị dự phòng chống lao..

Cơ chế tác dụng:

Tác dụng chống viêm:

Corticosteroid (còn gọi là corticoid) tác dụng trên nhiều giai đoạn khác nhau của quá trình viêm, không phụ thuộc vào nguyên nhân gây viêm.

Cơ chế chống viêm của các corticoid tổng hợp: ức chế tạo acid arachidonic, từ đó giảm tổng hợp và giải phóng các chất gây viêm như prostaglandin, leucotrien…; ức chế sản xuất các chất trung gian của quá trình viêm, ức chế sự giãn mạch và tăng tính thấm mao mạch ở tại vùng tổn thương; ức chế sự di chuyển bạch cầu, làm giảm hoạt động thực bào của đại thực bào, của bạch cầu đa nhân, giảm sản xuất các cytokin; ổn định màng tiêu thể của bạch cầu đa nhân và đại thực bào, do đó ức chế giải phóng các enzym tiêu protein, các ion superoxyd (các gốc tự do), làm giảm hoạt tính của các yếu tố hoá hướng động, các chất hoạt hoá của plasminogen, collagenase, elastase…

Tác dụng ức chế miễn dịch:

Glucocorticoid tác dụng chủ yếu trên miễn dịch tế bào thông qua cơ chế ức chế tăng sinh các tế bào lympho T, giảm hoạt tính gây độc tế bào của các lympho T và các tế bào diệt tự nhiên (NK) là các tế bào đóng vai trò quan trọng trong quá trình miễn dịch.

Thuốc còn ức chế sản xuất TNF, interferon, làm suy giảm hoạt tính diệt khuẩn, gây độc tế bào và nhận dạng kháng nguyên của đại thực bào.

Tác dụng ức chế miễn dịch thể hiện khi dùng liều cao tương đương 1-2 mg prednisolon/kg cân nặng/ngày.

Tác dụng chống dị ứng: corticosteroid có tác dụng chống dị ứng mạnh.

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

Khả dụng sinh học xấp xỉ 80%. Nồng độ huyết tương đạt mức tối đa 1 – 2 giờ sau khi dùng thuốc. Thời gian tác dụng sinh học (ức chế tuyến yên) khoảng 11/2 ngày, có the coi là tác dụng ngắn. Methylprednisolon được chuyển hóa trong gan, giống như chuyển hóa của hydrocortison, và các chất chuyển hóa được bài tiết qua nước tiểu. Nửa đời xấp xỉ 3 giờ.

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

6.1. Danh mục tá dược:

…..

6.2. Tương kỵ:

Không áp dụng.

6.3. Bảo quản:

Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.

6.4. Thông tin khác :

Không có.

6.5 Tài liệu tham khảo:

Dược Thư Quốc Gia Việt Nam

Hoặc HDSD Thuốc.

7. Người đăng tải /Tác giả:

Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.

Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM