Trên điền dưới thổ là chữ gì trong tiếng trung năm 2024

Bộ thủ (部首) là phần cơ bản của chữ Hán và chữ Nôm, dùng để cấu tạo nên một chữ Hán / chữ Nôm có nghĩa trong một phạm vi ô vuông cố định. Có thể so sánh, trong chữ Quốc ngữ (chữ Latinh) có các chữ cái như a-b-c... ghép lại tạo nên một từ, thì đối với chữ Hán và chữ Nôm cũng có các bộ thủ mang vai trò như "chữ cái" vậy.

Trong từ điển chữ Hán từ thời xưa đến nay, các dạng chữ đều được gom thành từng nhóm theo bộ thủ thường căn cứ theo nghĩa. Dựa theo bộ thủ, việc tra cứu chữ Hán cũng dễ dàng hơn. Trong số hàng ngàn chữ Hán, tất cả đều phụ thuộc một trong hơn 200 bộ thủ.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Phép dùng bộ thủ xuất hiện thời nhà Hán trong bộ sách Thuyết văn giải tự (説文解字) của Hứa Thận. Tác phẩm này hoàn tất năm 121, liệt kê 9353 chữ Hán và sắp xếp thành 540 nhóm, tức là 540 bộ thủ nguyên thủy. Các học giả đời sau căn cứ trên 540 bộ thủ đó mà sàng lọc dần đến thời nhà Minh thì sách Tự vựng (字彙) của Mai Ưng Tộ chỉ còn giữ 214 bộ thủ. Con số này được giữ tới nay tuy đã có người lược giản thêm nữa, đề nghị rút xuống 132.

Hình dạng bộ thủ[sửa | sửa mã nguồn]

Thứ tự của mỗi bộ thủ thì căn cứ vào số nét. Đơn giản nhất là bộ thủ chỉ có một nét và phức tạp nhất là bộ thủ 17 nét. Tổng số bộ thủ di dịch theo thời gian. Sách vở ngày nay thường công nhận 214 bộ thủ thông dụng rút từ Khang Hy tự điển (1716), Trung Hoa đại tự điển (1915), và Từ hải (1936). Một số bộ có giản thể, một số bộ có tân tự thể của kanji tiếng Nhật.

  1. 一 (Nhất) 丨 (Cổn) 丶 (Chủ) 丿 (Phiệt) 乙 (Ất) 亅 (Quyết)
  2. 二 (Nhị) 亠 (Đầu) 人(亻) (Nhân (Nhân đứng)) 儿 (Nhân (Nhân đi)) 入 (Nhập) 八 (Bát) 冂 (Quynh) 冖 (Mịch) 冫 (Băng) 几 (Kỷ) 凵 (Khảm) 刀(刂) (Đao) 力 (Lực) 勹 (Bao) 匕 (Chủy) 匚 (Phương) 匸 (Hệ) 十 (Thập) 卜 (Bốc) 卩 (Tiết) 厂 (Hán) 厶 (Tư (Khư)) 又 (Hựu)
  3. 口 (Khẩu) 囗 (Vi) 土 (Thổ) 士 (Sĩ) 夂 (Trĩ) 夊 (Tuy) 夕 (Tịch) 大 (Đại) 女 (Nữ) 子 (Tử) 宀 (Miên) 寸 (Thốn) 小 (Tiểu) 尢 (Uông) 尸 (Thi) 屮 (Triệt) 山 (Sơn) 巛 (Xuyên) 工 (Công) 己 (Kỷ) 巾 (Cân) 干 (Can) 幺 (Yêu) 广 (Nghiễm) 廴 (Dẫn) 廾 (Củng) 弋 (Dặc) 弓 (Cung) 彐 (Kệ) 彡 (Sam) 彳 (Sách)
  4. 心(忄) (Tâm (Tâm đứng)) 戈 (Qua) 戶 (Hộ) 手(扌) (Thủ) 支 (Chi) 攴(攵) (Phộc) 文 (Văn) 斗 (Đẩu) 斤 (Cẩn) 方 (Phương) 无 (Vô) 日 (Nhật) 曰 (Viết) 月 (Nguyệt) 木 (Mộc) 欠 (Khiếm) 止 (Chỉ) 歹 (Đãi) 殳 (Thù) 毋 (Vô) 比 (Tỷ) 毛 (Mao) 氏 (Thị) 气 (Khí) 水(氵) (Thủy) 火(灬) (Hỏa) 爪 (Trảo) 父 (Phụ) 爻 (Hào) 爿(丬) (Tường) 片 (Phiến) 牙 (Nha) 牛(牜) (Ngưu) 犬(犭) (Khuyển)
  5. 玄 (Huyền) 玉 (Ngọc) 瓜 (Qua) 瓦 (Ngõa) 甘 (Cam) 生 (Sinh) 用 (Dụng) 田 (Điền) 疋(匹) (Thất) 疒 (Nạch) 癶 (Bát) 白 (Bạch) 皮 (Bì) 皿 (Mãnh) 目 (Mục) 矛 (Mâu) 矢 (Thỉ) 石 (Thạch) 示(礻) (Thị) 禸 (Nhựu) 禾 (Hòa) 穴 (Huyệt) 立 (Lập)
  6. 竹(⺮) (Trúc) 米 (Mễ) 糸(糹/纟) (Mịch) 缶 (Phẫu) 网(罒/罓) (Võng) 羊 (Dương) 羽 (Vũ) 老 (Lão) 而 (Nhi) 耒 (Lỗi) 耳 (Nhĩ) 聿 (Duật) 肉 (Nhục) 臣 (Thần) 自 (Tự) 至 (Chí) 臼 (Cửu) 舌 (Thiệt) 舛 (Suyễn) 舟 (Chu) 艮 (Cấn) 色 (Sắc) 艸(艹) (Thảo) 虍 (Hô) 虫 (Trùng) 血 (Huyết) 行 (Hành/Hàng) 衣(衤) (Y) 襾 (Á)
  7. 見(见) (Kiến) 角 (Giác) 言(訁/讠) (Ngôn) 谷 (Cốc) 豆 (Đậu) 豕 (Thỉ) 豸 (Trãi) 貝(贝) (Bối) 赤 (Xích) 走 (Tẩu) 足(𧾷) (Túc) 身 (Thân) 車(车) (Xa) 辛 (Tân) 辰 (Thần) 辵(辶) (Sước) 邑(阝) (Ấp) 酉 (Dậu) 釆 (Biện) 里 (Lý)
  8. 金(釒/钅) (Kim) 長(镸/长) (Trường/Trưởng) 門(门) (Môn) 阜(阝) (Phụ) 隶 (Đãi) 隹 (Chuy) 雨 (Vũ) 青(靑) (Thanh) 非 (Phi)
  9. 面(靣) (Diện) 革 (Cách) 韋(韦) (Vi) 韭 (Cửu) 音 (Âm) 頁(页) (Miệt) 風(凬/风) (Phong) 飛(飞) (Phi) 食(飠/饣) (Thực) 首 (Thủ) 香 (Hương)
  10. 馬 (Mã) 骨 (Cốt) 高 (Cao) 髟 (Tiêu) 鬥 (Đấu) 鬯 (Sưởng) 鬲 (Cách) 鬼 (Quỷ)
  11. 魚(鱼) (Ngư) 鳥(鸟) (Điểu) 鹵 (Lỗ) 鹿 (Lộc) 麥(麦) (Mạch) 麻 (Ma)
  12. 黄 (Hoàng) 黍 (Thử) 黑(黒) (Hắc) 黹 (Chỉ)
  13. 黽 (Mãnh) 鼎 (Đỉnh) 鼓 (Cổ) 鼠 (Thử)
  14. 鼻 (Tỵ) 齊(斉/齐) (Tề)
  15. 齒(歯/齿) (Xỉ)
  16. 龍(龙/竜) (Long) 龜(亀/龟) (Quy)
  17. 龠 (Dược)

Những bộ này đều gọi theo tên chữ Hán. Tuy nhiên có một số thì người Việt có tên riêng như 扌 (Thủ) thì gọi là "Thủ sóc" hay "Tài khảy" (nhìn gần giống chữ Tài 才). 犭(Khuyển) thì gọi là "Muông".

Vị trí[sửa | sửa mã nguồn]

Vị trí bộ thủ không nhất định mà tùy vào mỗi chữ nên có khi bắt gặp ở bên trên, dưới, phải, trái và xung quanh.

Chức năng[sửa | sửa mã nguồn]

Chức năng dễ nhận diện nhất của bộ thủ là cách phân chia các loại chữ Hán. Căn cứ vào đó việc soạn tự điển cũng có quy củ hơn.

Bộ thủ ngoài ra còn có công dụng biểu nghĩa tuy không hẳn chính xác nhưng người đọc có thể suy ra nghĩa gốc, ví dụ như:

Học chữ Hán qua thơ không chỉ giúp bạn vừa chơi trò chơi mà còn giúp bạn nhớ mặt chữ rất lâu. Cách học chữ Hán qua thơ sáng tạo.

Bạn thường học mặt chữ tiếng Trung cơ bản bằng cách ghi nhớ đơn thuần là viết và nhớ. Tuy nhiên cách này sẽ khiến bạn nhàm chán, thay vào đó bạn hãy thử áp dụng cách học chữ Hán qua thơ cùng Trung tâm tiếng Trung THANHMAIHSK để cải thiện khả năng nhớ của mình nhé!

Cô kia đội nón chờ ai Hay cô yên phận đứng hoài thế cô.

A.穴 B.宿 C.安 D.灾

Đáp án: Chữ An 安: An lành, an toàn Cô kia đội nón chờ ai: chỉ bộ miên 宀 có hình dáng giống chiếc nón. Phía dưới là bộ nữ 女 chỉ cô gái, vì vậy chữ An có hình giống như cô gái đang đội chiếc nón.

Hai người đứng giữa cội cây, Tao chẳng thấy mày, mày chẳng thấy tao.

A.林 B.来 C.森 D.休

Đáp án: Chữ /lái/ : 来: Đến, tới. Chữ Lai có bộ mộc 木 chỉ cây cối, phần giữa 2 bộ mộc là hai nét chấm, giống như hai người đang đứng ở hai bên gốc cây.

Con gái mà đứng éo le, Chồng con chưa có kè kè mang thai.

A.好 B.妇 C.妈 D.始

Đáp án: Chữ Thủy 始 : Mới đầu, sơ khai

Chữ thủy 始 bao gồm có chữ nữ 女 chỉ con gái và chữ thai 台. Chữ thai này không có nghĩa như trong bào thai, câu đố chỉ mượn âm. Đây là chữ hình thanh có chữ thai 台 chỉ âm, chữ nữ 女 (con gái) nói nghĩa.

Đất thì là đất bùn ao, Ai cắm cây sào sao lại chẳng ngay. Con ai mà đứng ở đây, Đứng thì chẳng đứng, vịn ngay vào sào

A.老 B.都 C.孝 D.教

Đáp án là chữ Hiếu 孝 : Hiếu thuận Đất thì là đất bùn ao: Chính là bộ thổ 土 ( chỉ đất đai) Ai cắm cây sào sao lại chẳng ngay: chính là nét phẩy 丿 đứng bên cạnh bộ thổ. Phía dưới cùng là bộ Tử 子 để chỉ đứa con.

Con dê ăn cỏ đầu non, Bị lửa cháy hết không còn chút đuôi.

A.姜 B.美 C.养 D.恙

Đáp án: Chữ Mỹ 美: Đẹp, xinh Cấu tạo chữ Mỹ bao gồm chữ Dương 羊 chỉ con dê ở phía trên. Phía dưới là chữ đại 大. Làm ta liên tưởng tới hình ảnh con dê bị cụt mất đuôi.

Thương em, anh muốn nên duyên, Sợ e em có chữ thiên trồi đầu

A.天 B.太 C.夫 D.夹

Đáp án: Chũ Phu 夫: Chồng, đàn ông Cấu tạo chữ này gần giống chữ 天, nhưng nét phẩy nhô cao lên trên vì vậy câu đố mới có câu: Sợ e em có chữ thiên trồi đầu nghĩa là e sợ em đã có chồng rồi.

Câu đố chữ Hán bằng thơ giúp nhớ chữ hiệu quả

Thiếp là con gái còn son, Nếp hằng giữ vẹn ngặt con dựa kề.

A.好 B.姐 C.妹 D.妈

Đáp án: chữ Hảo 好: Tốt, đẹp, hay , ngon… Chữ Hảo được cấu tạo bởi bộ nữ 女 chỉ con gái và bộ tử 子 chỉ con cái. 2 bộ thủ này đứng cạnh nhau xuất hiện trong bài thơ trên.

Ruộng kia ai cất lên cao, Nửa vầng trăng khuyết, ba sao giữa trời

A.男 B.恩 C.界 D.思

Đáp án: Chữ Tư 思: Nghĩ, suy nghĩ Chữ này bao gồm bộ điền 田 chỉ ruộng đất, phía dưỡi là bộ tâm nằm 心, bộ tâm nằm có 3 nét chấm giống như ba ngôi sao giữa vầng trăng khuyết.

Chim chích mà đậu cành tre Thập trên tứ dưới nhất đè chữ tâm

A.徒 B.德 C.径 D.彷

Đáp án là chữ Đức 德 : Đạo đức

Bài thơ này diễn giải thứ tự viết cũng như cấu tạo của chữ Đức. Phía bên trái là bộ xích 彳 hay còn gọi là bộ chim chích. Bên phải gồm 4 bộ thủ chồng lên nhau theo thứ tự bộ thập 十,rồi đến bộ tứ 四, bộ nhất 一 và dưới cùng là bộ tâm nằm 心.

Tay nào che mắt mi cong Nhìn xa phương ấy chờ mong người về

A.着 B.看 D.首

Đáp án: chữ Khán 看: Nhìn, xem

Phía trên của chữ hán này là chữ thủ 手chỉ tay. Phía dưới là bộ mục 目 chỉ mắt. Nhìn vào chữ này giống như một bàn tay đang che đôi mắt.

Đấm một đấm, hai tay ôm quàng Thuyền chèo trên núi, thiếp hỏi chàng chữ chi ? Lại đây anh nói nhỏ em nì Ấy là chữ mật một khi rõ ràng.

Đấm một đấm hai tay ôm quàng là dáng dấp của bộ miên thuyền chèo là dáng dấp của chữ tất 必, thuyền chèo trên núi, trên chữ sơn 山 có chữ tất 必. Ghép lại chúng ta được chữ mật 密 (bí mật, rậm rạp) (Chiết tự dựa vào hình thể).

Ba xe kéo lê lên đàng, âm vang như sấm. Đó là chữ oanh 轟. Chữ oanh được viết với ba chữ xa 車 và có nghĩa là “tiếng động của nhiều xe cùng chạy”. (Chiết tự về mặt ý nghĩa).

Tây quốc hữu nhân danh viết Phật, Đông môn vô thảo bất thành “lan”.

Câu trên có thể dịch là: “Nước phương Tây có người tên là Phật”. Phật Thích Ca là người Tây Trúc (Ấn Độ) so với nước ta thì ở phương Tây, chữ Phật được viết với chữ nhân 亻đứng cạnh chữ tây 西 trên chữ quốc 國. Chữ này không thấy có trong các từ điển, tự điển của Trung Quốc (như Khang Hy tự điển, Từ nguyên, Từ hải…) nhưng có mặt trong một số câu đối tại các chùa Việt Nam.

Cửa phía Đông không có cỏ không thành lan.

Chữ lan 蘭 (hoa lan) được viết: thảo đầu 艸 (cỏ), ở dưới là chữ lan 闌 (lan can) gồm chữ môn 門 (cánh cửa), bên trong có chữ đông 東 (phương Đông). Trong cách viết chính quy phải thay đông 東 bằng giản 柬 (Chiết tự về mặt ý nghĩa).

Anh kia tay ngón xuyên tâm. (Chữ tất 必)

Mặt trời đã xế về chùa. (Chữ thời 時)

Có tú mà chẳng có tài, Cầm ngang ngọn giáo, đâm ngoài đít dê.

(Chữ hy 羲)

Chữ lập đập chữ viết, chữ viết đập chữ thập. (Chữ chương 章)

Một vại mà kê hai chân, Con dao cái cuốc để gần một bên. (Chữ tắc 則)

Nhị hình, nhất thể, tứ chi, bát đầu, Tứ bát, nhất bát phi toàn ngưỡng lưu. (Chữ tỉnh 井)

Đóng cọc liễn leo, tả trên nhục dưới, giải bơi chèo. (Chữ tùy 隨)

Đêm tàn nguyệt xế về Tây, Chó sủa canh chầy, trống lại điểm tư. (Chữ nhiên 然)

Con dê ăn cỏ đầu non, Bị lửa cháy hết không còn chút đuôi. (Chữ mỹ 美)

Khen cho thằng nhỏ có tài, Đầu đội cái mão đứng hoài trăm năm. (Chữ dũng 勇)

Đất cứng mà cắm sào sâu, Con lay chẳng nổi, cha bâu đầu vào. (Chữ giáo 教)

Em là con gái đồng trinh Chờ người tuổi Tuất gá mình vô em. (Chữ uy 威)

Ông thổ vác cây tre, đè bà nhật. (Chữ giả 者)

Đất sao khéo ở trong cung, Ruộng thời hai mẫu, bờ chung ba bờ. (Chữ cương 疆)

Muốn cho nhị mộc thành lâm Trồng cây chi tử tiếng tăm lâu ngày. (Chữ tự 字)

Hột thóc, hột thóc, phẩy đuôi trê, Thập trên nhất dưới bẻ què lê. (Chữ pháp 法)

Mẹ già mẹ té xuống sông. Một người con tới vội bồng mẹ lên 海 Hải (biển)

Một người đứng dựng cây sào Có ông thợ mộc đang bào cây tên 侯 Hậu (sau, chờ đợi, hi vọng)

Tàn che vua ngự sập vàng Lòng dân ở khắp bốn phương vọng về 憲 Hiến (hiến pháp)

Dụng công tứ khẩu khí thành 器 Khí (vũ khí)công thành đại

Ở nhà chống gậy cây ra Hỏi cô bán gạo có nhà hay không? 楼 Lầu (nhà)

Cô Lan mà đứng cửa đông Đố ai đối được làm chồng cô Lan 阑 Lan (lan can)

Có người đứng giữa đầu trâu Mười hai tháng chẵn, dãi dầu tuyết sương 年 Niên

Hột thóc, hột thóc, phẩy đuôi trê Thập trên nhất dưới, chân bẻ què lê. 法 Pháp

Gió cao ngọn lửa càng cao Nửa vành trăng khuyết ba sao giữa trời 心 Tâm

Nhớ ơn chín chữ cao sâu Dọc ngang nào biết trên đầu có ai 十 Thập

Lầu xanh mới rủ trướng đào. Thiệt lòng mình cũng nao nao lòng người 情 Tình

Đời người đến thế thì thôi Ba thu dồn tại một ngày dai ghê 春 Xuân

Tai nghe, miệng nói, đít làm vua 聖 Thánh

Khi nào thằng ngốc làm vua Cha con nhà Nguyễn bỏ chùa mà đi. 保 Bảo( bảo hiểm..)

Trọc đầu mà được làm vương. Còn đầu làm chúa, ai đương được nào? 主 Chủ (chúa..)

Khen cho thằng nhỏ có tài Đầu đội cái mão đứng hoài trăm năm 字 Tự

Anh đi đã mấy thu chầy Từ tị đến dậu kể đầy ngũ niên 配 Phối ( Giao phối..)

Đây sẽ là một trò chơi rất hữu ích tại các buổi học đó nhé! Các bạn vừa được xả stress sau buổi học mà còn củng cố kiến thức với cách học chữ Hán qua thơ này.