Vì sao khi ta ngồi trên xe máy tham gia giao thông thì phải đội nón bảo hiểm

Đội mũ bảo hiểm được xem là một trong những cách hữu hiệu nhất để góp phần bảo vệ tính mạng cho người đi xe máy. Tuy nhiên, một số ý kiến nhận xét mũ bảo hiểm xe máy khi đội thời gian dài gây khó chịu, nóng nực, kiểu dáng thì chưa bắt mắt, không thể hiện được phong cách hiện đại, và do sự phát triển gần đây của phong trào đi xe đạp thể thao, rất nhiều người đã dùng mũ bảo hiểm xe đạp để thay cho mũ bảo hiểm xe máy.

Vậy, chúng ta có được phép dùng mũ bảo hiểm xe đạp để thay cho mũ bảo hiểm xe máy không? Khi chạy trên đường có bị xử phạt không? Nếu có thì phạt bao nhiêu? Mời các bạn cùng tìm hiểu trong bài viết sau.

Theo Điều 6 và Điều 11 Nghị định số 100/2019 đã được sửa đổi bổ sung năm 2021,

3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

n] Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ;

o] Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật”

Như vậy, liên quan tới nhóm hành vi vi phạm về mũ bảo hiểm, kể từ ngày 01/01/2022, người lái xe hoặc người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng, tăng gấp đôi so với quy định cũ.

Theo quy định, mũ bảo hiểm dành cho người đi mô tô, xe máy là một trong những sản phẩm, hàng hóa thuộc Danh mục sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn [Quyết định số 3810/QĐ-BKHCN năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ] và bắt buộc phải tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật liên quan đến quá trình sản xuất, chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy theo quy chuẩn kỹ thuật tương ứng trước khi lưu thông ra thị trường.

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC CÔNG BỐ SẢN PHẨM, HÀNG HÓA NHÓM 2 THUỘC TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CỦA BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

PHỤ LỤC

SẢN PHẨM, HÀNG HÓA NHÓM 2 THUỘC TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CỦA BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
[Kèm theo Quyết định số 3810/QĐ-BKHCN ngày 18 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ]

3 Mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy

Hiện tại, mũ bảo hiểm dành cho người đi mô tô, xe máy có Quy chuẩn kỹ thuật mã số QCVN 2:2021/BKHCN [Thông tư số 04 năm 2021 của BKHCN].

Theo đó, để đáp ứng điều kiện sản xuất và lưu thông mũ bảo hiểm dành cho người đi mô tô, xe máy thì mũ bảo hiểm phải được công bố hợp quy và dấu hiệu để nhận biết là trên sản phẩm sẽ có tem hợp quy.

Hay nói cách khác, nếu mũ bảo hiểm không có tem hợp quy thì mũ bảo hiểm đó không đáp ứng điều kiện kỹ thuật của mũ bảo hiểm dành cho người đi mô tô, xe máy.

Như vậy, việc sử dụng các loại mũ bảo hiểm thể thao không đáp ứng điều kiện vừa nêu, CÓ THỂ bị coi là không phải mũ bảo hiểm dành cho người đi mô tô, xe máy và sẽ bị XỬ PHẠT về hành vi không đội mũ bảo hiểm.

Với mức phạt theo quy định là từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng thì CSGT sẽ không ra Quyết định xử phạt tại chỗ để người vi phạm đóng phạt mà sẽ lập biên bản và tạm giữ bằng lái của người vi phạm một thời hạn nhất định, người vi phạm chờ nhận Quyết định xử phạt và đóng phạt theo Quyết định của cơ quan CSGT.

Nếu quá thời hạn ghi trong Quyết định mà vẫn chưa nộp phạt và người vi phạm vẫn tiếp tục điều khiển phương tiện hoặc đưa phương tiện ra tham gia giao thông thì sẽ bị CSGT áp dụng xử phạt như hành vi không có bằng lái.

Như vậy, mặc dù mũ bảo hiểm thể thao với thiết kế theo xu hướng hợp thời trang và đa phong cách nhưng không phải mũ bảo hiểm nào cũng đảm bảo được các tiêu chuẩn và đủ điều kiện lưu thông theo quy định pháp luật dành cho mũ bảo hiểm dành cho người đi xe mô tô, xe gắn máy.

Để biết thêm thông tin, bạn vui lòng xem video của Công ty Luật CIS:

CÔNG TY LUẬT CIS

109 Hoàng Sa, Phường Đa Kao, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
028 38257196 – 0938548101

Chào luật sư tư vấn, tôi có thắc mắc một số vấn đề như sau:  Khi điều khiển xe máy điện tham gia giao thông thì có phải đội mũ bảo hiểm và đăng ký xe không? Trường hợp không đội mũ bảo hiểm và không đăng ký xe thì khi tham gia giao thông bị xử phạt thế nào?

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới công ty Tổng đài tư vấn. Đối với vấn đề: Vì sao phải đội mũ bảo hiểm khi điều khiển xe máy điện?, chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:

Thứ nhất, Vì sao phải đội mũ bảo hiểm khi điều khiển xe máy điện?

Căn cứ khoản 2 Điều 30 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định:

2. Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy phải đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy cách”.

Theo quy định trên, người điều khiển và người ngồi trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy thì phải đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy cách.

Ngoài ra, căn cứ điểm d, đ và e khoản 1 Điều 3 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:

“d] Xe máy điện là xe gắn máy được dẫn động bằng động cơ điện có công suất lớn nhất không lớn hơn 4 kW, có vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50 km/h;

Với quy định trên thì các quy định về xe gắn máy cũng được áp dụng chung cho xe máy điện. Vậy nên, phải đội mũ bảo hiểm khi điều khiển xe máy điện. Nếu vi phạm, sẽ bị xử lý hành chính.

-->Thế nào là xe đạp điện và xe máy điện?

Thứ hai, quy định về xử phạt khi phải đội mũ bảo hiểm khi điều khiển xe máy điện nhưng không đội

Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:

“Điều 6. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy [kể cả xe máy điện], các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

i] Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ;

k] Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật“.

Pháp luật hiện hành quy định đối với người điều khiển, người ngồi trên mô tô, xe gắn máy, kể cả xe máy điện đều phải đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy cách trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật. Nếu vi phạm quy định này, sẽ bị phạt từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với mỗi vi phạm.

Thứ ba, quy định về việc đăng ký xe đối với xe máy điện

Căn cứ Điều 1 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe có hiệu lực từ ngày 01/06/2014 như sau:

“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định việc cấp, đổi, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định của Luật giao thông đường bộ, bao gồm: Xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy [kể cả xe máy điện] và các loại xe có kết cấu tương tự; xe máy chuyên dùng của Công an sử dụng vào mục đích an ninh [sau đây gọi chung là đăng ký xe]“.

Như vậy, theo quy định trên thì xe máy điện bắt buộc phải làm thủ tục đăng ký và cấp biển số xe.

-->Lỗi điều khiển xe máy điện chưa có đăng ký và biển số xe

Dịch vụ tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172

Thứ tư, mức xử phạt khi điều khiển xe máy điện khi chưa có đăng ký xe và biển số

Căn cứ Khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 17. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy [kể cả xe máy điện], các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông:

2.  Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a] Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định;

c] Điều khiển xe không gắn biển số [đối với loại xe có quy định phải gắn biển số]; gắn biển số không đúng với biển số đăng ký ghi trong Giấy đăng ký xe; biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp.”

Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Khoản 

“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm

1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các Điều, Khoản, Điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại Khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:

g] Khoản 2 Điều 17;”

Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành đối với lỗi điều khiển xe máy điện chưa có đăng ký và biển số xe thì sẽ bị xử phạt từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đồng thời sẽ bị tạm giữ phương tiện là 07 ngày trước khi ra Quyết định xử phạt.

Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc về vì sao phải đội mũ bảo hiểm khi điều khiển xe máy điện? bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn.

-->Thủ tục nộp phạt qua đường bưu điện khi vi phạm giao thông đường bộ

Video liên quan

Chủ Đề