Vì sao tắc mật gây ngứa
HỎI ĐÁP Show
Tắc mật còn được gọi là tắc nghẽn được mật xảy ra khi đường ống dẫn mật trong và ngoài bị nghẽn lại gây bí tắc. Nguyên nhân chủ yếu do đường mât bị hẹp khiến lượng mật dư thừa do ứ đọng và những chất phụ như bilirubin (sắc tố từ nguồn gốc của các tế bào hồng cầu chết) xâm nhập vào máu gây ra triệu chứng điển hình vàng da, vàng mắt, nước tiểu vàng ở người bệnh. Một số vi khuẩn phát triển trong đường mật gây nhiễm khuẩn đường mật sau đó có thể dẫn đến nhiễm khuẩn máu làm tăng nguy cơ tử vong nếu không kịp điều trị. Phương pháp phẫu thuật loại bỏ đường mật đã bị tổn thương sẽ giúp giảm biến chứng xơ hóa khoảng cửa, gây xơ gan mật. Bệnh tắc mật chủ yếu do sỏi túi mật hoặc sỏi đường mật gây ra 2. Nguyên nhân tắc mậtNguyên nhân tắc mật do dòng chảy của dịch mật bị ngăn chặn bởi các bệnh lý liên quan đến gan mật hoặc có vật cản trong ống dẫn mật khiến tốc độ lưu thông dịch mật giảm đi, áp lực tại ống dẫn mật tăng lên. Những nguyên nhân chính bao gồm: - Sỏi mật: gặp nhiều nhất chiếm đến 90-95% - Bệnh xơ gan, viêm gan: gây tắc nghẽn đường mật trong gan làm ứ trệ dịch mật. - U nang hoặc polyp ống mật chủ, đường dẫn mật trong gan. - Viêm đường mật. - U quanh bóng Vater: u đầu tụy, u bóng Vater, u tá tràng, u ống mật chủ đoạn xa. - Ung thư mật. - Ung thư di căn thì bộ phận khác trong cơ thể. - Phẫu thuật túi mật gây hẹp ống dẫn mật, sau cắt đoạn dạ dày. - Nhiễm giun sán: trứng sán lá gan, giun chui vào ống mật. Nguy cơ mắc hội chứng tắc mật - Phụ nữ: nhiễm virus hoặc vi khuẩn sau khi sinh như Cytomegalovirus, Retrovirus, Rotavirus.- Đột biến di truyền: sự phát triển bất thường của một số tế bào gây ra các khối u lành tính hoặc ác tính.- Sự phát triển không bình thường của gan và mật, đường mật. - Người tiếp xúc với các hóa chất độc hại như chất phóng xạ,... 3. Triệu chứng tắc mậtNhững dấu hiệu, triệu chứng điển hình của hội chứng tắc mật bệnh nhâ hay gặp phải: - Đau bụng: đau tại vùng gan có thể đau dữ dội khi tắc mật cấp do sỏi di chuyển hoặc mắc kẹt trong ống mật chủ. Đau quặn gan do giun chui lên ống mật. Đau âm ỉ trong trường hợp ung thư đường mật, u bóng Vater. - Sốt: khoảng 38-39 độ C kèm theo rét run, có thể sốt liên tục hoặc sốt ở giai đoạn cuối bệnh ung thư. - Vàng da, vàng mắt: có thể rõ ràng hoặc kín đáo, có thể chia ra theo từng đợt 1 hay 2 tuần hết xong tái lại. - Nước tiểu sẫm màu: đi kèm triệu chứng vàng da, có thể có màu đỏ sậm như nước vối hay nước chè. - Phân bạc màu như phân cò gặp trong tắc mật hoàn toàn. - Ngứa: do cơ thể dị ứng muối mật. - Đầy bụng, khó tiêu nhất là sau khi ăn thực phẩm nhiều mỡ, có thể đi ngoài phân có mỡ. - Toàn thân: chán ăn, mệt mỏi, sụt cân, gầy yếu. Biến chứng tắc mật: - Sẹo gan (xơ gan).- Rối loạn đông máu.- Dẫn đến suy gan. - Rối loạn tiêu hóa thức ăn. - Hội chứng kém hấp thu.- Ung thư di căn.- Nhiễm trùng huyết.- Tử vong do gan ngưng bài tiết mật. - Thai nhi: dị tật về tim, ruột, lá lách nếu bị tắc nghẽn mật từ khi còn trong bụng mẹ. Bác sĩ thăm khám triệu chứng lâm sàng vàng da, vàng mắt của bệnh nhân 4. Điều trị tắc mậtPhương pháp chẩn đoán tắc mật - Dựa vào thăm khám triệu chứng lâm sàng, hỏi tiền sử bệnh. - Xét nghiệm máu: Bilirubin tăng cao, đánh giá chức năng gan, tốc độ lắng máu cao, thời gian máu chảy, máu đông kéo dài. - Chụp X-quang: chụp gan xa, chụp đường mật qua đường uống hay đường tiêm tĩnh mạch, chụp đường mật qua da, chụp đường mật tụy ngược dòng (ERCP), chụp khung tá tràng. - Siêu âm mật: giúp bác sĩ thấy được hình ảnh túi mật và có độ chính xác cao, ít xâm lấn. - Chụp cắt lớp vi tính (CT scanner). - Chụp cộng hưởng từ (MRI). - Thông tá tràng: ít dùng. - Nội soi ổ bụng: không có giá trị cao. Phương pháp điều trị tắc mật Bệnh tắc mật được điều trị tốt khi xác định được nguyên nhân để loại bỏ, phát hiện sớm bệnh, giảm triệu chứng và ngăn ngừa được biến chứng. Điều trị nội khoa: - Thuốc kháng sinh: điều trị viêm nhiễm do sỏi mật gây ra. - Thuốc điều trị giun sán lá gan. Điều trị ngoại khoa: - Đặt sent: đường mật bị hẹp do sẹo hoặc dị dạng bẩm sinh giúp khơi thông đường dẫn mật. - Phẫu thuật nội soi lấy sỏi, cắt bỏ túi mật nơi chứa nhiều sỏi. - Phẫu thuật ghép gan: chỉ định khi xơ gan gây ứ mật, viêm xơ đường mật tiến triển gây xơ gan nặng. - Nếu nguyên nhân do ung thư cần phẫu thuật loại bỏ khối u, hóa trị, xạ trị. 5. Phòng ngừa tắc mậtMột số biện pháp giúp chủ động phòng ngừa hội chứng tắc mật: - Chế độ ăn uống khoa học, cân bằng các nhóm chất dinh dưỡng. - Hạn chế thực phẩm chứa nhiều chất béo có hại gây ảnh hưởng đường tiêu hóa. - Nên xổ giun sán định kỳ 6 tháng một lần. - Loại bỏ những tác nhân gây hại cho gan mật: thuốc lá, bia, rượu, chất kích thích khác. - Nâng cao sức khỏe bằng hoạt động thể dục thể thao. - Điều trị dứt điểm các bệnh lý gan mật tránh biến chứng tắc mật có thể xảy ra đe dọa tính mạng người bệnh. Nguồn video: Cuộc Sống Hạnh Phúc
Mật là dịch tiết ngoại tiết của tế bào gan và được sản xuất liên tục để hỗ trợ quá trình tiêu hóa chất béo. 50% lượng mật được tạo ra được đổ trực tiếp từ gan vào tá tràng thông qua hệ thống ống dẫn mật, sau đó thoát vào ống mật chủ. 50% mật còn lại được dự trữ bên trong túi mật. Tắc mật là sự tắc nghẽn ở bất kỳ vị trí nào của ống dẫn mật khi mang mật từ gan đến túi mật hoặc từ túi mật đến ruột non, khiến mật tích tụ lại trong gan.
Triệu chứng thường gặpNhững dấu hiệu và triệu chứng của Tắc mậtCác triệu chứng thường gặp của tắc mật:
Tác động của Tắc mật đối với sức khỏeNgoài việc gây đau, tắc mật còn có ảnh hưởng xấu đến chức năng gan và quá trình hấp thu các vitamin tan trong dầu (A, D, E, K). Bên cạnh đó, tắc mật còn gây ngứa, khó chịu và làm tăng nồng độ bilirubin dẫn đến vàng da. Biến chứng có thể gặp khi mắc bệnh Tắc mậtSau khoảng 1 tháng tắc mật nghiêm trọng, bắt đầu gây tổn thương tế bào gan. Tình trạng này kéo dài có thể dẫn đến xơ gan mật thứ phát. Ứ mật dai dẳng do bất kỳ nguyên nhân nào cũng có thể gây ra bệnh u vàng xanthomatosis ở da, xương và dây thần kinh ngoại vi do sự lắng đọng cholesterol. Bệnh nhân bị tắc mật sau phẫu thuật đường mật khả năng bị suy thận cấp tính có thể do muối mật, sắc tố, nội độc tố hoặc chất trung gian gây viêm gây độc cho thận. Những bệnh nhân cao tuổi bị vàng da nặng có nguy cơ cao suy thận sau mổ. Hơn nữa, khi bị tắc mật, ứ mật, muối mật không đến được ruột dẫn đến tình trạng kém hấp thu chất béo kèm theo tăng tiết mỡ gây suy dinh dưỡng. Ngoài ra, các vitamin A, D, E, K tan trong chất béo không được hấp thu gây thiếu hụt vitamin. Ở bệnh nhân có rối loạn đông máu (PT kéo dài), các biến chứng này có thể phức tạp hơn. Nếu không được điều trị hợp lý, còn có thể xảy ra các biến chứng như nhiễm trùng, nhiễm trùng huyết rất nguy hiểm. Khi nào cần gặp bác sĩ?Nếu có bất kỳ triệu chứng nào nêu trên xảy ra, bạn nên liên hệ ngay với bác sĩ để được kiểm tra và tư vấn. Chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giảm nguy cơ tăng nặng của bệnh và giúp bạn mau chóng hồi phục sức khỏe. Nguyên nhân gây bệnhNguyên nhân dẫn đến Tắc mậtTắc mật thường do 2 nguyên nhân chính là trong gan và ngoài gan. Nguyên nhân trong gan:
Nguyên nhân ngoài gan:
Nguy cơ mắc phảiNhững ai có nguy cơ mắc phải Tắc mật?Người bị sỏi mật hoặc có tiền sử gia đình bị sỏi mật, viêm tụy mạn tính hoặc ung thư tuyến tụy. Người có bệnh về gan mật, tổn thương tế bào gan. Người bị các khối u gần ống dẫn mật, các tổn thương ống dẫn mật. Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc Tắc mậtMột số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc Tắc mật, bao gồm:
Phương pháp chẩn đoán và điều trịPhương pháp xét nghiệm và chẩn đoán Tắc mậtBác sĩ sẽ quan sát các dấu hiệu vàng da ở bệnh nhân (mắt, lòng bàn tay). Sau đó, một số phương pháp sau có thể được thực hiện:
Phương pháp điều trị Tắc mật hiệu quảTùy vào thể trạng bệnh nhân và mức độ nghiêm trọng của bệnh mà bác sĩ sẽ kê đơn thuốc và áp dụng những phương pháp điều trị phù hợp. Dùng thuốc:
Can thiệp ngoại khoa tùy thuộc vào nguyên nhân gây tắc mật:
Lưu ý: Các loại thuốc khi dùng phải tuân thủ theo sự hướng dẫn của bác sĩ. Chế độ sinh hoạt và phòng ngừaNhững thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của Tắc mậtChế độ sinh hoạt:
Chế độ dinh dưỡng:
Phương pháp phòng ngừa Tắc mật hiệu quảĐể phòng ngừa bệnh hiệu quả, bạn có thể tham khảo một số gợi ý dưới đây:
Nguồn tham khảo
|