Chiếc cúp đầu tiên của bts là bài gì năm 2024
Fan BTS đã phần nào bớt run cầm cập khi "Life Goes On" mang về chiếc cúp đầu tiên trên show âm nhạc với điểm số ngất ngưởng.Kể từ trước khi BTS phát hành album BE và ca khúc chủ đề Life Goes On, ARMY đã lên kế hoạch tạm bế bản siêu hit Dynamite sang một bên để nhường chỗ cho sản phẩm mới. Thế nhưng trước sức mạnh như vũ bão của Dynamite, Life Goes On vẫn chưa thể có cơ hội vượt lên đàn anh từ views cho tới thành tích nhạc số. Show
Đến sát ngày phát hành em út và kể cả sau khi Life Goes On ra lò, Dynamite vẫn tiếp tục mang về thêm 2 cúp chiến thắng, nâng tổng số cúp lên tới 25 chiếc chưa có đối thủ trên các show âm nhạc. Cũng chính bởi độ phủ sóng quá khủng khiếp của Dynamite nên nhiều fan lo lắng rằng Dynamite sẽ chiếm thế thượng phong trong cuộc chiến gia tộc, đối mặt với tình huống dở khóc dở cười “quảng bá Life Goes On nhưng nhạc chiến thắng thì vẫn cứ phát Dynamite. Tuy nhiên tới hôm nay các fan BTS đã phần nào bớt run cầm cập khi Life Goes On đã mang về chiếc cúp đầu tiên trên show âm nhạc Show!Music Core với điểm số ngất ngưởng. Ngay khi Life Goes On bỏ túi chiến thắng đầu tiên, ARMY đã lập tức đưa hastag Life Goes On1stWin xuất hiện trên hot trend thế giới chúc mừng em út.Nhiều fan nhanh chóng đưa ra bảng cập nhật số liệu mới nhất cho top 3 tranh cúp của Music Core tuần sau với hi vọng Life Goes On sẽ tiếp tục nhận cúp khi hiện tại điểm số đang bỏ xa những đối thủ còn lại. Thế nhưng đây chưa phải là phần hay nhất của câu chuyện. Sau chiến thắng của Life Goes On, một fan đã chia sẻ những chiến binh đề cử cho No.1 của Music Bank tuần sau và fan lại đang lót dép chờ đợi cuộc hỗn chiến gia tộc kịch tính. Với lợi thế album, Life Goes On hiện đang dẫn trước với khoảng cách khá xa và có cơ hội cao đánh bại Dynamite, tuy vậy ARMY vẫn tò mò liệu đứa con nào của BTS sẽ ngồi lên đầu đứa còn lại khi đến nay Dynamite vẫn đang có thế mạnh về điểm nhạc số. Ngọc Bích Theo VietNamNet Xem link gốc Ẩn link gốc https://vietnamnet.vn/ban-doc/cong-dong/life-goes-on-bts-mang-ve-chiec-cup-dau-tien-ke-tu-khi-phat-hanh-n-243703.html BTS là một nhóm nhạc nam Hàn Quốc bao gồm 7 thành viên được thành lập bởi Big Hit Entertainment, bao gồm 3 rapper (RM, Suga và J-Hope) và 4 ca sĩ (Jin, Jimin, V và Jungkook). Album đĩa đơn đầu tay của nhóm là 2 Cool 4 Skool (2013) và mini album O!RUL8,2? (2013) mặc dù đạt được ít thành công về mặt thương mại, nhưng cả hai sản phẩm đều mang về cho nhóm nhiều giải Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất vào cuối năm 2013 và đầu năm 2014. Nhóm phát hành mini album thứ hai Skool Luv Affair (2014) và album phòng thu đầu tiên Dark & Wild (2014) vào năm sau; bài hát chủ đề "Boy in Luv" của Skool Luv Affair được đề cử trong hạng mục Nhóm nhạc nam biểu diễn vũ đạo xuất sắc nhất tại Mnet Asian Music Awards năm 2014, trong khi Dark & Wild đoạt giải Bonsang đĩa vật lý tại lễ trao giải Golden Disc Awards năm 2015. Mini album thứ ba The Most Beautiful Moment in Life, Pt. 1 (2015) của BTS đoạt giải Bonsang đĩa vật lý tại lễ trao giải Golden Disc Awards năm 2016, trong khi bài hát chủ đề "I Need U" đoạt giải Nhóm nhạc nam có vũ đạo xuất sắc nhất tại Melon Music Awards năm 2015. Mini album tiếp theo của nhóm, The Most Beautiful Moment in Life, Pt. 2 (2015) được đề cử trong hạng mục Album của năm tại Gaon Chart Music Awards năm 2016 – quý 4. Album tổng hợp tiếng Hàn đầu tiên The Most Beautiful Moment in Life: Young Forever (2016) của BTS mang về cho nhóm giải Daesang đầu tiên trong hạng mục Album của năm tại Melon Music Awards năm 2016 và Nghệ sĩ của năm tại Mnet Asian Music Awards năm 2016. Bài hát chủ đề "Fire" của album được đề cử trong hạng mục Nhóm nhạc nam có vũ đạo xuất sắc nhất tại lễ trao giải Melon Music Awards năm 2016. Album phòng thu thứ hai Wings (2016) đoạt giải Album của năm tại Seoul Music Awards lần thứ 26 và Album của năm – quý 4 tại Gaon Chart Music Awards năm 2017. Bài hát chủ đề "Blood Sweat & Tears" của album được đề cử trong hạng mục Bài hát của năm tại Mnet Asian Music Awards năm 2016. "Spring Day", bài hát chủ đề của album tái phát hành You Never Walk Alone (2017) từ Wings mang về cho nhóm giải Bài hát của năm tại Melon Music Awards lần thứ 9. Album mini thứ năm Love Yourself: Her (2017) của nhóm và bài hát chủ đề "DNA" mang về cho BTS danh hiệu Nhạc sĩ của năm tại Korean Music Awards lần thứ 15, trong khi mini album đoạt giải Daesang đĩa vật lý tại lễ trao giải Golden Disc Awards lần thứ 32 và Album của năm – quý 3 tại Gaon Chart Music Awards năm 2018. Album phòng thu tiếng Hàn thứ ba Love Yourself: Tear (2018) của nhóm đoạt giải Album của năm tại Melon Music Awards năm 2018 và Mnet Asian Music Awards năm 2018. Bài hát chủ đề "Fake Love" của album đoạt giải Bài hát của năm và Bài hát nhạc Pop xuất sắc nhất tại Korean Music Awards lần thứ 16. Album tổng hợp tiếng Hàn thứ hai Love Yourself: Answer (2018) của nhóm mang về cho BTS giải Nghệ sĩ của năm trong 3 năm liên tiếp tại Mnet Asian Music Awards năm 2018 và Daesang đĩa vật lý tại Golden Disc Awards lần thứ 33. Tại lễ trao giải Melon Music Awards năm 2019, BTS trở thành nhóm nhạc đầu tiên nhận được tất cả các giải Daesang tại một lễ trao giải cuối năm với mini album thứ sáu Map of the Soul: Persona và bài hát chủ đề "Boy with Luv" (2019) của nhóm. Nhóm cũng nhận được tất cả 4 giải Daesang tại Mnet Asian Music Awards năm 2019, trở thành nghệ sĩ nhận được nhiều giải Daesang nhất trong lịch sử Mnet Asian Music Awards cũng như nghệ sĩ nhận được nhiều giải Daesang nhất trong lịch sử K-pop. Năm sau, BTS tiếp tục mở rộng kỷ lục này khi nhóm tiếp tục nhận được tất cả giải Daesang tại cả hai lễ trao giải Melon Music Awards năm 2020 và Mnet Asian Music Awards năm 2020. Tính đến tháng 11 năm 2023, nhóm đã nhận được tổng cộng 74 giải Daesang và vẫn là nghệ sĩ duy nhất — cũng như nghệ sĩ nhận được nhiều giải thưởng nhất — trong lịch sử Hàn Quốc đạt được thành tích này. BTS sở hữu 25 kỷ lục Guinness thế giới, bao gồm hầu hết các kỷ lục về lượt tương tác trên mạng xã hội Twitter và video/video âm nhạc được xem nhiều nhất trên YouTube trong 24 giờ đầu tiên — thiết lập kỷ lục hàng năm cho video âm nhạc được xem nhiều nhất kể từ năm 2018 và gần đây nhất với "Butter" vào năm 2021. Sau khi thiết lập 13 kỷ lục thế giới chỉ trong năm 2021, nhóm được vinh danh trong danh sách Đại sảnh Danh vọng năm 2022 của tổ chức kỷ lục Guinness thế giới. Nhóm liên tiếp đoạt giải Nghệ sĩ mạng xã hội hàng đầu của Billboard kể từ năm 2017 và là nhóm nhạc K-pop duy nhất đoạt giải Bộ đôi/Nhóm nhạc hàng đầu tại Billboard Music Awards. BTS cũng là nhóm nhạc K-pop duy nhất đoạt giải Ban nhạc/Cặp đôi/Nhóm nhạc Pop/Rock được yêu thích nhất và Nghệ sĩ mạng xã hội được yêu thích nhất tại American Music Awards và vào năm 2021, nhóm trở thành nghệ sĩ châu Á đầu tiên trong lịch sử đoạt giải Nghệ sĩ của năm tại lễ trao giải này. Họ là nghệ sĩ nhạc pop Hàn Quốc đầu tiên được đề cử cho giải Grammy và là nghệ sĩ Hàn Quốc đầu tiên được đề cử cho giải Brit. BTS cũng được vinh danh trong danh sách Time 100 vào năm 2019, đồng thời là những người trẻ tuổi nhất từng được Tổng thống Hàn Quốc trao tặng Huân chương Văn hóa. Tháng 7 năm 2021, họ được Tổng thống Moon Jae-in bổ nhiệm làm Đặc phái viên của Tổng thống về Thế hệ Tương lai và Văn hóa. Năm 2022, nhóm nhận được 10 giải thưởng tại Japan Gold Disc Awards lần thứ 36, bao gồm kỷ lục 4 lần liên tiếp đoạt giải Nghệ sĩ của năm (Châu Á), trở thành nghệ sĩ nước ngoài nhận được nhiều giải thưởng nhất — tổng cộng là 30 — trong lịch sử của lễ trao giải. Họ là nghệ sĩ nước ngoài duy nhất chiến thắng liên tiếp trong hạng mục này và nhận được 10 giải thưởng chỉ trong một lễ trao giải. Giải thưởng và đề cử[sửa | sửa mã nguồn]Giải thưởng khác[sửa | sửa mã nguồn]Danh hiệu nhà nước và văn hóa[sửa | sửa mã nguồn]Danh sách[sửa | sửa mã nguồn]Kỷ lục thế giới[sửa | sửa mã nguồn]Chương trình âm nhạc[sửa | sửa mã nguồn]The Show[sửa | sửa mã nguồn]Năm Ngày Bài hát 2015 5 tháng 5 "I Need U" 12 tháng 5 8 tháng 12 "Run" 2016 25 tháng 10 "Blood Sweat & Tears" 2017 26 tháng 9 "DNA" Show Champion[sửa | sửa mã nguồn]Năm Ngày Bài hát 2015 13 tháng 5 "I Need U" 9 tháng 12 "Run" 16 tháng 12 2016 19 tháng 10 "Blood Sweat & Tears" 2017 22 tháng 2 "Spring Day" 27 tháng 9 "DNA" 2018 30 tháng 5 "Fake Love" 5 tháng 9 "IDOL" 12 tháng 9 2019 24 tháng 4 "Boy With Luv" 2020 4 tháng 3 "On" 11 tháng 3 18 tháng 3 2 tháng 9 "Dynamite" 9 tháng 9 16 tháng 9 2021 2 tháng 6 "Butter" 16 tháng 6 23 tháng 6 21 tháng 7 "Permission to Dance" 28 tháng 7 2022 15 tháng 6 "Yet To Come" M Countdown[sửa | sửa mã nguồn]Năm Ngày Bài hát 2015 7 tháng 5 "I Need U" 2016 12 tháng 5 "Fire" 20 tháng 10 "Blood Sweat & Tears" 2017 23 tháng 2 "Spring Day" 28 tháng 9 "DNA" 5 tháng 10 2018 31 tháng 5 "Fake Love" 7 tháng 6 2019 25 tháng 4 "Boy With Luv" 2020 5 tháng 3 "On" 2022 16 tháng 6 "Yet To Come" 23 tháng 6 30 tháng 6 2023 22 tháng 6 "Take Two" 29 tháng 6 6 tháng 7 Music Bank[sửa | sửa mã nguồn]Năm Ngày Bài hát 2015 8 tháng 5 "I Need U" 11 tháng 12 "Run" 2016 8 tháng 1 13 tháng 5 "Fire" 21 tháng 10 "Blood Sweat & Tears" 28 tháng 10 2017 24 tháng 2 "Spring day" 29 tháng 9 "DNA" 6 tháng 10 13 tháng 10 2018 25 tháng 5 "Fake Love" 1 tháng 6 8 tháng 6 31 tháng 8 "IDOL" 7 tháng 9 14 tháng 9 2019 19 tháng 4 "Boy With Luv" 26 tháng 4 3 tháng 5 17 tháng 5 24 tháng 5 14 tháng 6 21 tháng 6 2020 28 tháng 2 "On" 6 tháng 3 13 tháng 3 20 tháng 3 4 tháng 9 "Dynamite" 11 tháng 9 18 tháng 9 25 tháng 9 2 tháng 10 9 tháng 10 13 tháng 11 20 tháng 11 27 tháng 11 4 tháng 12 11 tháng 12 25 tháng 12 2021 1 tháng 1 8 tháng 1 26 tháng 2 5 tháng 3 4 tháng 6 "Butter" 16 tháng 7 23 tháng 7 "Permission to Dance" 30 tháng 7 2022 17 tháng 6 "Yet To Come" 24 tháng 6 Show! Music Core[sửa | sửa mã nguồn]Năm Ngày Bài hát 2018 26 tháng 5 "Fake Love" 2 tháng 6 9 tháng 6 2019 20 tháng 4 "Boy With Luv" 27 tháng 4 11 tháng 5 18 tháng 5 25 tháng 5 1 tháng 6 8 tháng 6 15 tháng 6 22 tháng 6 2020 29 tháng 2 "On" 7 tháng 3 14 tháng 3 21 tháng 3 28 tháng 3 29 tháng 8 "Dynamite" 5 tháng 9 12 tháng 9 19 tháng 9 26 tháng 9 10 tháng 10 17 tháng 10 31 tháng 10 7 tháng 11 14 tháng 11 28 tháng 11 "Life Goes On" 5 tháng 12 12 tháng 12 2021 2 tháng 1 9 tháng 1 16 tháng 1 29 tháng 5 "Butter" 5 tháng 6 12 tháng 6 19 tháng 6 26 tháng 6 17 tháng 7 "Permission to Dance" 2022 25 tháng 6 "Yet To Come" Inkigayo[sửa | sửa mã nguồn]Năm Ngày Bài hát 2016 15 tháng 5 "Fire" 23 tháng 6 "Blood Sweat & Tears" 2017 26 tháng 2 "Spring Day" 1 tháng 10 "DNA" 8 tháng 10 15 tháng 10 2018 27 tháng 5 "Fake Love" 3 tháng 6 10 tháng 6 2 tháng 9 "IDOL" 9 tháng 9 16 tháng 9 2019 28 tháng 4 "Boy With Luv" 12 tháng 5 19 tháng 5 2020 1 tháng 3 "On" 8 tháng 3 15 tháng 3 30 tháng 8 "Dynamite" 6 tháng 9 13 tháng 9 29 tháng 11 "Life Goes On" 6 tháng 12 13 tháng 12 2021 30 tháng 5 "Butter" 6 tháng 6 13 tháng 6 18 tháng 7 "Permission to Dance" 8 tháng 8 15 tháng 8 2022 19 tháng 6 "Yet To Come" 26 tháng 6 Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
|