Dàn ý cảm nhận về 13 câu thơ cuối bài đồng chí - Phân tích và Cảm nhận 13 câu thơ này

Cùng phân tích 13 câu thơ cuối bài Đồng Chí và nêu cảm nhận về 13 câu thơ cuối bài đồng chí

Phân tích 13 câu thơ cuối bài Đồng chí

13 câu thơ cuối bài thơ "Đồng chí" của Chính Hữu là một bức tranh chân thực về những người lính trong đêm phục kích giữa rừng hoang sương muối. Bằng bút pháp hiện thực và lãng mạn, nhà thơ đã khắc họa rõ nét tình đồng chí, đồng đội gắn bó, keo sơn của những người lính cách mạng.

Ba câu thơ đầu:

Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo

Mở đầu đoạn thơ là hình ảnh rừng hoang sương muối. Hai từ "rừng hoang" và "sương muối" gợi lên một không gian hoang vắng, lạnh lẽo, hiu quạnh. Trong hoàn cảnh ấy, những người lính vẫn luôn kiên cường, vững vàng trong tư thế sẵn sàng chiến đấu. Hình ảnh "đầu súng trăng treo" là một hình ảnh thơ độc đáo, giàu ý nghĩa. Nó vừa gợi lên sự đối lập giữa hiện thực và lãng mạn, vừa thể hiện sự gắn bó giữa con người và thiên nhiên, giữa chiến tranh và hòa bình.

Bảy câu thơ tiếp theo:

Đầu súng trăng treo
Ngửa mặt nhìn vào cao
Chung quanh mịt mù khói súng
Đèn pha bật sáng trong đêm
Và vầng trăng thành súng
Trăng treo trên đầu súng

Bảy câu thơ này tiếp tục khắc họa bức tranh đêm phục kích của những người lính. Trong đêm tối, những người lính vẫn luôn hướng về phía trước, sẵn sàng chiến đấu. Hình ảnh "ngửa mặt nhìn vào cao" là biểu tượng cho tinh thần lạc quan, ý chí kiên cường của những người lính. Trong khói súng mịt mù, những người lính vẫn luôn vững vàng, dũng cảm. Hình ảnh "vầng trăng thành súng" là một hình ảnh thơ sáng tạo, thể hiện sự hòa quyện giữa con người và thiên nhiên, giữa chiến tranh và hòa bình.

Câu thơ cuối:

Lom khom dưới súng mũ
Người đi rừng về

Câu thơ cuối là một hình ảnh tả thực, khắc họa dáng vẻ của những người lính sau đêm phục kích. Dù đã trải qua một đêm dài mệt mỏi, nhưng những người lính vẫn luôn vững vàng, hiên ngang.

Qua 13 câu thơ cuối bài "Đồng chí", nhà thơ Chính Hữu đã khắc họa thành công bức tranh chân thực về những người lính trong đêm phục kích giữa rừng hoang sương muối. Đồng thời, bài thơ cũng thể hiện sâu sắc tình đồng chí, đồng đội gắn bó, keo sơn của những người lính cách mạng.

Câu 11:

"Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới"

Câu thơ mở ra một khung cảnh thiên nhiên hoang sơ, khắc nghiệt. Đêm tối, sương muối dày đặc bao phủ cả cánh rừng. Trong hoàn cảnh ấy, những người lính vẫn phải đứng gác, sẵn sàng chiến đấu với giặc.

Câu 12:

"Đầu súng trăng treo"

Câu thơ sử dụng hình ảnh ẩn dụ "đầu súng trăng treo" để thể hiện sự hòa quyện giữa chất hiện thực và chất lãng mạn trong tâm hồn người lính. Trong đêm tối, sương muối, người lính vẫn luôn sẵn sàng chiến đấu, nhưng cũng không quên tận hưởng vẻ đẹp của thiên nhiên. Hình ảnh "đầu súng trăng treo" mang ý nghĩa tượng trưng cho tình đồng chí thắm thiết, cho vẻ đẹp tâm hồn cao cả của người lính cách mạng.

Câu 13:

"Bên nhau chung lí tưởng chiến đấu Súng bên súng, đầu gối bên đầu Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ Đồng chí!"

Câu thơ cuối cùng là lời khẳng định chắc chắn về tình đồng chí thiêng liêng của những người lính. Họ cùng chung lí tưởng chiến đấu, cùng chung hoàn cảnh sống, cùng chung những gian khổ, hiểm nguy. Chính những điều đó đã khiến họ trở thành những tri kỉ, gắn bó với nhau như anh em ruột thịt.

Nghệ thuật đặc sắc trong 13 câu thơ cuối bài "Đồng chí"

  • Bút pháp hiện thực: Nhà thơ đã sử dụng những hình ảnh, chi tiết chân thực, cụ thể để khắc họa bức tranh đêm phục kích của những người lính.
  • Bút pháp lãng mạn: Nhà thơ đã sử dụng những hình ảnh thơ độc đáo, giàu ý nghĩa để thể hiện vẻ đẹp tinh thần của những người lính.
  • Sử dụng ngôn ngữ giản dị, trong sáng: Ngôn ngữ thơ giản dị, dễ hiểu, phù hợp với đối tượng người đọc.

Ý nghĩa của 13 câu thơ cuối bài "Đồng chí"

13 câu thơ cuối bài "Đồng chí" đã góp phần hoàn thiện bức tranh chân thực về người lính cách mạng trong kháng chiến chống Pháp. Đồng thời, bài thơ cũng thể hiện sâu sắc tình đồng chí, đồng đội gắn bó, keo sơn của những người lính. Tình đồng chí, đồng đội là một trong những yếu tố quan trọng góp phần tạo nên sức mạnh của quân đội ta trong cuộc kháng chiến.

Bài thơ "Đồng chí" đã trở thành một trong những tác phẩm thơ hay nhất viết về người lính cách mạng trong kháng chiến chống Pháp. Bài thơ đã để lại trong lòng người đọc những cảm xúc sâu lắng, xúc động.

Những câu thơ cuối bài Đồng chí là những câu thơ mang đậm chất lãng mạn, thể hiện tình đồng chí cao đẹp của những người lính trong kháng chiến chống Pháp.

 

Cảm nhận về 13 câu thơ cuối bài Đồng chí

13 câu thơ cuối bài Đồng chí đã thể hiện một cách chân thực và sâu sắc tình đồng chí cao đẹp của những người lính trong kháng chiến chống Pháp. Tình đồng chí ấy được xây dựng trên cơ sở của những cơ sở vững chắc, đó là:

  • Sự tương đồng về hoàn cảnh sống, xuất thân: Họ đều là những người nông dân nghèo, cùng chung cảnh ngộ "ruộng đất anh gửi bạn thân cày", "chân không giày".
  • Sự đồng cảm, thấu hiểu: Họ cùng chung lí tưởng chiến đấu, cùng chung những gian khổ, hiểm nguy.
  • Sự gắn bó, yêu thương: Họ luôn sẵn sàng chia sẻ, giúp đỡ lẫn nhau.

Tình đồng chí ấy là một trong những sức mạnh to lớn giúp những người lính vượt qua mọi khó khăn, gian khổ, chiến đấu và chiến thắng kẻ thù.

Đoạn thơ cũng thể hiện tài năng sử dụng ngôn ngữ của nhà thơ Chính Hữu. Ông đã sử dụng những ngôn ngữ giản dị, mộc mạc nhưng giàu sức biểu cảm để diễn tả tình đồng chí của những người lính. Đặc biệt, hình ảnh "đầu súng trăng treo" là một hình ảnh thơ đặc sắc, mang ý nghĩa tượng trưng sâu sắc.

13 câu thơ cuối bài Đồng chí là một đoạn thơ hay, giàu ý nghĩa. Đoạn thơ đã góp phần làm nên thành công của toàn bộ bài thơ.

Dàn ý cảm nhận về 13 câu thơ cuối bài Đồng Chí 

Dàn ý cảm nhận về 13 câu thơ cuối bài đồng chí - Phân tích và Cảm nhận 13 câu thơ này

 

Mở bài:

_ Giới thiệu tác giả, tác phẩm và nội dung bài thơ

_ Dẫn dắt và đi vào giới thiệu 13 câu thơ cuối bài " Đồng Chí ".

Thân bài:

_ Nêu hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm.

_ Khái quát  nội dung của các đoạn thơ trước và dẫn ra nội dung của 13 câu  thơ cần phân tích.

_ Phân tích đoạn thơ.

+ Ba câu thơ đầu : Sự thấu hiểu và sẻ chia của những người lính xa quê có cùng chung cảnh ngộ.

+ 7 câu thơ tiếp theo :- Người lính cùng nhau cxhia sẻ những gian lao, thiếu thốn về vật chất :  sốt rét rừng, áo rách vai, quần có vài mảnh vá, chân không giày. 

- Trong hoàn cảnh gian lao ấy, họ trao cho nhau cái nắm tay thể hiện sự quan tâm, sự động viên, khích lệ nhau cùng vượt qua khó khăn để bảo vệ tổ quốc.

+ 3 câu thơ cuối kết tinh vẻ đẹp của bài thơ.

- Hoàn cảnh chiến đấu đầy khắc nghiệt " đêm nay rừng hoang sương muối "

- Người lính vượt lên trên khó khăn và sợ hãi để chủ động đứng bên nhau trong tưu thế sẵn sàng chờ giặc đến

- "Đầu súng trăng treo" là một hình ảnh lãng mạn. Trong đêm tối canh gác, người lính tinh nghịch hướng mũi súng của mình lên bầu trời cao, tưởng chưngf mũi súng chạm đến trăng trên bầu trời.  

- Súng là biểu tượng cho chiến tranh, trăng là biểu tượng cho hòa bình. Qua đó cho thấy khát vọng độc lập, hòa bình avf tinh thần quyết tâm chống giặc của người lính.

_ Về nghệ thuật :  

+ Đoạn thơ sử dụng nhiều hình ảnh co sức gợi tả cao

+ Ngôn ngữ thơ gần gũi, mộc mạc

+ Cách ngắt nhịp, gieo vần linh hoạt

+ Bút pháp lãng mạn được sử dụng thành công

Kết bài:

_ Khẳng định giá trị của đoạn thơ

_ Khẳng định thành công của tác phẩm và tài năng của tác giả.

* Bài viết tham khảo

Có một đề tài người lính xuyên suốt văn học Việt Nam thời kì kháng chiến, có một bìa thơ vẫn vang vọng mãi tiếng đồng đội thân thương. Bài thơ " Đồng Chí" của Chính Hữu đến với người đọc một cách nhẹ nhàng mà sâu lắng, tạo cho ta dư âm sâu sắc về hình ảnh những anh lính thời kì chống Pháp với một tinh thần đầy quyết tâm giành độc lập cho quê nhà. Đặc biệt 13 câu thơ cuối bài đã gây ấn tượng sâu sắc với người đọc về tình đồng chí, đồng đội cao đẹp và gắn bó sâu đậm của người lính.

"Đồng chí" là bài thơ hay nhất của Chính Hữu viết về người nông dân mặc áo lính trong những năm đầu cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược. Bài thơ được viết vào đầu xuân 1948, sau chiến thắng Việt Bắc thu đông 1947, nó đã đi qua một hành trình nửa thế kỉ làm sang trọng một hồn thơ chiến sĩ của Chính Hữu.

Hai mươi dòng thơ, với ngôn ngữ bình dị, giọng điệu thủ thỉ tâm tình, cảm xúc dồn nén, hình tượng thơ phát sáng,bài thơ "Đồng chí" ca ngợi tình đồng đội gian khổ có nhau, vào sinh tử có nhau của các anh bộ đội Cụ Hồ, những người nông dân yêu nước đi bộ đội đánh giặc trong những năm đầu gian khổ thời 9 năm kháng chiến chống Pháp (1946-1954).

Hai câu thơ đầu cấu trúc song hành, đối xứng làm hiện lên hai “gương mặt" người chiến sĩ rất trẻ, như đang tâm sự cùng nhau.Quê hương anh và làng tôi đều nghèo khổ, là nơi "nước mặn, đồng chua", là xứ sở "đất cày lên sỏi đá". Mượn tục ngữ, thành ngữ để nói về làng quê, nơi chôn nhau cắt rốn thân yêu của mình, Chính Hữu đã làm cho lời thơ bình dị, chất thơ mộc mạc, đáng yêu như tâm hồn người trai cày ra trận đánh giặc. Sự đồng cảnh, đồng cảm và hiểu nhau là cơ sở, là cái gốc làm nên tình bạn, tình đồng chí sau này.

Năm câu thơ tiếp theo nói lên một quá trình thương mến: từ "đôi người xa lạ" rồi "thành đôi tri kỉ", về sau kết thành "đồng chí". Câu thơ biến hóa, 7, 8 từ rồi rút lại, nén xuống 2 từ, cảm xúc vần thơ như dồn tụ lại, nén chặt lại. Những ngày đầu đứng dưới lá quân kì: "Anh với tôi đôi người xa lạ - Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau". Đôi bạn gắn bó với nhau bằng bao kỉ niệm đẹp. Chia ngọt sẻ bùi mới "thành đôi tri kỉ". "Đôi tri ki" là đôi bạn rất thân, biết bạn như biết mình. Bạn chiến đấu thành tri kỉ, về sau trở thành đồng chí! Câu thơ 7, 8 từ đột ngột rút ngắn lại hai từ "đồng chí” làm diễn tả niềm tự hào xúc động ngân nga mãi trong lòng. Xúc động khi nghĩ về một tình bạn đẹp. Tự hào về mối tình đồng chí cao cả thiêng liêng, cùng chung lí tưởng chiến đấu của những người binh nhì vốn là những trai cày giàu lòng yêu nước ra trận đánh giặc.

Bảy câu thơ tiếp theo ngồn ngộn những chi tiết rất thực phản ánh hiện thực kháng chiến buổi đầu! Sau 80 năm bị thực dân Pháp thống trị, nhân dân ta đã quật khởi đứng lên giành lại non sông. Rồi với gậy tầm vông, với giáo mác,... nhân dân ta phải chống lại xe tăng, đại bác của giặc Pháp xâm lược. Những ngày đầu kháng chiến, quân và dân ta trải qua muôn vàn khó khăn: thiếu vũ khí, thiếu quân trang, thiếu lương thực, thuốc men.... Người lính ra trận "áo vải chân không đi lùng giặc chinh", áo quần rách tả tơi, ốm đau bệnh tật, sốt rét rừng, "Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi":

"Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh,

Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi.

 Áo anh rách vai

Quần tôi có vài mảnh vá

 Miệng cười buốt giá chân không giày..."

Chữ "biết" trong đoạn thơ này nghĩa là nếm trải, cùng chung chịu gian nan thử thách. Các chữ: "anh với tôi", "áo anh... quần tôi" xuất hiện trong đoạn thơ như một sự kết dính, gắn bó keo sơn tình đồng chí thắm thiết cao dẹp. Câu thơ 4 tiếng cấu trúc tương phản: "Miệng cười buốt giá" thể hiện sâu sắc tinh thần lạc quan của hai chiến sĩ, hai đồng chí. Đoạn thơ  được viết dưới hình thức liệt kê, cảm xúc từ dồn nén bỗng ào lên: "Thương nhau tay nắm lấy bàn tay". Tình thương đồng đội được hiểu hiện bằng cử chỉ thân thiết, yêu thương: "tay nắm lấy bàn tay". Anh nắm lấy tay tôi, tôi nắm lấy bàn tay anh, để động viên nhau, truyền cho nhau tình thương và sức mạnh, để vượt qua mọi thử thách, "đi tới và làm nên thắng trận".

Phần cuối bài thơ ghi lại cảnh hai người chiến sĩ - hai đồng chí trong chiến dấu. Họ cùng "đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới". Cảnh tượng chiến trường là rừng hoang sương muối. Và, một đêm đông vô cùng lạnh lẽo hoang vu giữa núi rừng chiến khu. Trong gian khổ ác liệt, trong căng thẳng "chờ giặc tới", hai chiến sĩ vẫn "đứng cạnh bên nhau", vào sinh ra tử có nhau. Đó là một đêm trăng trên chiến khu, một tứ thơ đẹp bất ngờ xuất hiện:

"Đầu súng trăng treo".

Người chiến sĩ trên đường ra trận thì "ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan”. Người lính đi phục kích giặc giữa một đêm đông "rừng hoang sương muối" thì có "đầu súng trăng treo". Cảnh vừa thực vừa mộng, về khuya trăng tà, trăng lơ lửng trên không như đang treo vào đầu súng. Vầng trăng là biểu tượng cho vẻ đẹp đất nước thanh bình. Súng mang ý nghĩa cuộc chiến đấu gian khổ hi sinh. "Đấu súng trăng treo” là một hình ảnh thơ mộng, nói lên trong chiến đấu gian khổ, anh bộ đội vẫn yêu đời, tình đồng chí thêm keo sơn gắn bó, họ cùng mơ ước một ngày mai đất nước thanh bình. Hình ảnh "Đầu súng trăng treo" là một sáng tạo thi ca mang vẻ đẹp lãng mạn của thơ ca kháng chiến, đã được Chính Hữu lấy nó đặt tên cho tập thơ - Đóa hoa đầu mùa của mình. Trăng Việt Bắc, trăng giữa núi ngàn chiến khu,trăng trên bầu trời, trăng tỏa trong màn sương mờ huyền ảo. Mượn trăng để tả cái vắng lặng của chiến trường, để tô đậm cái tư thế trầm tĩnh "chờ giặc tới". Mọi gian nan căng thẳng của trận đánh sẽ diễn ra (?) đang nhường chỗ cho vẻ đẹp huyền diệu, thơ mộng của vầng trăng, và chính đó cũng là vẻ đẹp cao cả thiêng liêng của tình đồng chí, tình chiến đấu.

Bài thơ "Đồng chí" vừa mang vẻ đẹp giản dị, bình dị khi nói về đời sống vật chất của người chiến sĩ, lại vừa mang vẻ đẹp cao cả, thiêng liêng, thơ mộng khi nói về đời sống tâm hồn, về tình đồng chí của các anh – người lính binh nhì buổi đầu kháng chiến.

Ngôn ngữ thơ hàm súc, mộc mạc như tiếng nói của người lính trong tâm sự, tâm tinh. Tục ngữ thành ngữ, ca dao được Chính Hữu vận dụng rất linh hoạt, tạo nên chất thơ dung dị, hồn nhiên, đậm đà. Sự kết hợp giữa bút pháp hiện thực và màu sắc lãng mạn chung đúc nên hồn thơ chiến sĩ.

"Đồng chí" là bài thơ rất độc đáo viết về anh bộ đội Cụ Hồ - người nông dân mặc áo lính, những anh hùng áo vải trong thời đại Hồ Chí Minh. Bài thơ là một tượng đài chiến sĩ tráng lệ, mộc mạc và bình dị, cao cả và thiêng liêng.

 

Cảm ơn bạn đã đọc hết bài viết, hãy chia sẻ cho mọi người nhé!