De đọc hiểu Chuyện người con gái Nam Xương

Hướng dẫn Một số đề Đọc – hiểu tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương - Nguyễn Dữ

Đề đọc – hiểu trong tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương giúp các bạn học sinh hiểu rõ hơn về đoạn trích, hình tượng nhân vật, vị trí tác phẩm trong nền văn học trung đại…

Dưới đây, cô chia sẻ với các em một số đề đọc – hiểu trọng tâm liên quan đến tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương.


De đọc hiểu Chuyện người con gái Nam Xương

Một số đề Đọc – hiểu tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương


Đề bài 1: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

“ - Thiếp cảm ơn đức của Linh Phi, đã thề sống chết cũng không bỏ. Đa tạ tình chàng, thiếp chẳng thể trở về nhân gian được nữa.”

(SGK Ngữ văn 9, tập I, trang 48) a. Đoạn văn trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai? b. Đây là lời của ai nói với ai? c. Ý nghĩa của lời thoại trên là gì?

Gợi ý:

a.

Đoạn văn trích trong tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương”- Nguyễn Dữ.

b. Đây là lời thoại của nhân vật Vũ Nương nói với Trương Sinh trong cảnh trở về ở phần kết “Chuyện người con gái Nam Xương” – Nguyễn Dữ

c. Ý nghĩa của lời thoại:

+ Khẳng định và hoàn thiện vẻ đẹp của nhân vật Vũ Nương: trọng ơn nghĩa, bao dung độ lượng và khao khát được phục hồi danh dự. (1,0 điểm) + Góp phần tạo nên một kết thúc vừa có hậu vừa mang tính bi kịch: mặc dù Vũ Nương được giải oan nhưng sự mất mát của nàng thì không thể bù đắp được. (0,5 điểm) + Góp phần tố cáo xã hội phong kiến bất công, không cho con người có quyền được sống hạnh phúc nơi trần thế.

Đề 2: Đọc đoạn văn sau:

“Thiếp sở dĩ nương tựa vào chàng vì có cái thú vui nghi gia nghi thất. Nay đã bình rơi trâm gãy, mây tạnh mưa tan, sen rũ trong ao, liễu tàn trước gió; khóc tuyết bông hoa rụng cuống, kêu xuân cát én lìa đàn, nước thấm buồm xa, đâu còn có thể lại lên núi Vọng Phu kia nữa.”

(Ngữ văn 9, Tập một, NXB GDVN, 2015, trang 45) a. Đoạn văn trên được trích từ tác phẩm nào? Ai là tác giá? (0,5 điển) b. Chỉ ra cặp đại tự xưng hô trong đoạn văn trên. (0,5 điểm)

c. Cụm từ nghi gia nghi thất có nghĩa là gì? (0,5 điểm)

d. Nêu hàm ý của câu văn: Nay đã bình rơi trâm gãy, mây tạnh mưa tan, sen rũ trong ao, liễu tàn trước gió; khóc tuyết bông hoa rụng cuống, kêu xuân cát én lìa đàn, nước thấm buồm xa, đâu còn có thể lại lên núi Vọng Phu kia nữa. (0,5 điểm)

Gợi ý: a. Đoạn trích trên thuộc tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ. b. Đại từ xưng hô: thiếp, chàng c. Cụm từ nghi gia nghi thất: nên cửa nên nhà, ý nói thành vợ thành chồng, cùng xây dựng hạnh phúc gia đình. d. Nàng đã nói lên nỗi đau đớn thất vọng khi không hiểu sao mình bị nghi oan, bị đối xử bất công. Đồng thời đó còn là sự tuyệt vọng đến cùng cực khi khao khát của cả đời nàng vun đắp đã tan vỡ. Tình yêu không còn. Cả nỗi đau khỏ chờ chồng đến hoá đá như trước đây cũng không còn có thể làm được nữa.

Đề 3: Sau đây là một phần của cuộc trò chuyện giữa Phan Lang và Vũ Nương trong Chuyện người con gái Nam Xương (Nguyễn Du):

“Phan nói: - Nhà cửa tiên nhân của nương tử, cây cối thành rừng, phần mộ tiên nhân của nương tử có gai rợp mắt, nương tử dù không nghĩ đến nhưng tiên nhân của nương tử còn mong đợi thì sao?” Nghe đến đây, Vũ Nương ứa nước mắt khóc rồi quả quyết đổi giọng mà rằng: - Có lẽ không thể gửi hình ẩn bóng ở đây được mãi để mang tiếng xấu xa. Và chăng ngựa hồ

Gươm gió bấc, chim Việt đậu cành nam. Cảm vì nỗi ấy, tôi tất phải tìm về có ngày”.

(Trích Ngữ văn 9 tập 1)

a. Phan Lang trò chuyện với Vũ Nương trong hoàn cảnh nào? Từ “tiên nhân” được nhắc tới trong lời của Phan Lang để chỉ những ai? b. Vì sao khi nghe Phan Lang nói, Vũ Nương “ứa nước mắt khóc” và quả quyết “tôi tất phải tìm về có ngày”. Gợi ý: a. - Phan Lang nói chuyện với Vũ Nương trong hoàn cảnh: - Phan Lang nằm mộng rồi thả rùa sau đó gặp nạn rồi được Linh Phi cứu giúp, gặp Vũ Nương dưới thủy cung. - “tiên nhân” chỉ Trương Sinh – Chồng Vũ Nương. b. Khi nghe Phan Lang nói Vũ Nương “ứa nước mắt khóc “và” quả quyết tìm về có ngày”: + Vũ Nương còn nặng tình nặng nghĩa với chồng con + Hoàn chỉnh thêm về nét đẹp của người con gái thủy chung, nhân hậu qua nhân vật Vũ Nương

+ Vũ Nương dù chết vẫn muốn rửa oan, bảo toàn danh dự và nhân phẩm.

Đề số 1Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu:Vũ Thị Thiết, người con gái Nam Xương, tính tình đã thùy mị, nết na, lại thêm tư dung tốt đẹp. Trong làng có chàng Trương Sinh, mến vì dung hạnh, xin mẹ đem trăm lạng vàng cưới về. Song Trương Sinh có tính đa nghi, đối với vợ phòng ngừa quá sức. Nàng cũng giữ gìn khuôn phép, không từng để lúc nào vợ chồng phải bất hòa. Cuộc sum vầy chưa được bao lâu thì xảy ra việc triều đình bắt lính đi đánh giặc Chiêm. Trương tuy con hào phú nhưng không có học, nên phải ghi trong sổ lính vào loại đầu.Câu 1: Đoạn trích trên nằm trong tác phẩm nào? Của ai? Giới thiệu đôi nét về tác giảCâu 2: Đoạn trích được viết theo phương thức biểu đạt nào?Câu 3: Nội dung tổng quát của đoạn trích trên là gì?Câu 4: Phương thức liên kết được sử dụng trong đoạn văn trên?Câu 5: Tìm thành phần biệt lập được sử dụng trong đoạn trích trên?Đáp án đề đọc hiểu Chuyện người con gái Nam Xương số 1Câu 1: Đoạn trích trên nằm trong tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ.- Giới thiệu đôi nét về tác giả: Nguyễn Dữ - có sách phiên âm là Nguyễn Tự, ông là người huyện Trường Tân, nay là Thanh Miện - Hải Dương. Nguyễn Dữ sống vào nửa đầu thế kỉ XVI, là học trò giỏi của Tuyết Giang Phu Tử Nguyễn Bỉnh Khiêm. Nguyễn Dữ chỉ làm quan có một năm rồi về sống ẩn dật ở núi rừng Thanh Hoá. Đó là cách phản kháng của nhiều tri thức tâm huyết xưa. Câu 2: Đoạn trích trên được viết theo phương thức tự sự.Câu 3: Nội dung chính của đoạn trích trên là: giới thiệu về nhân vật Vũ Nương - người con gái đẹp người đẹp nết được Trương Sinh, con nhà hào phú, cưới về làm vợ.Câu 4: Phương thức liên kết được sử dụng trong đoạn văn trên là: phép nối, phép lặp, phép thế.- Phép nối: từ ngữ để nối “song”.- Phép thế: từ “nàng”, “vợ” thế cho từ “Vũ Nương”.- Phép lặp: từ “Trương Sinh”.Câu 5: Thành phần biệt lập được sử dụng trong đoạn trích là: thành phần phụ chú (người con gái quê ở Nam Xương), nhằm bổ sung thông tin về quê quán cho nhân vật được kể.Đề số 2Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:Nàng bất đắc dĩ nói:- Thiếp sở dĩ nương tựa vào chàng, vì có cái thú vui nghi gia nghi thất. Nay đã bình rơi trâm gãy, mây tạnh mưa tan, sen rũ trong ao, liễu tàn trước gió; khóc tuyết bông hoa rụng cuống, kêu xuân cái én lìa đàn, nước thẳm buồm xa, đâu còn có thể lên núi Vọng Phu kia nữa.Câu 1: Vũ Nương nói câu nói trên trong hoàn cảnh nào?Câu 2: Cụm từ “thú vui nghi gia nghi thất” có nghĩa là gì?Câu 3: Chỉ ra phép tu từ được sử dụng trong câu văn``Nay đã bình rơi trâm gãy.......Vọng Phu kia nữa``. Nêu hàm ý của đoạn văn được trích trong câu hỏi trên..Câu 4: Những hình ảnh được Vũ Nương dùng trong lời nói có gì đặc biệt, điều đó thể hiện tâm trạng của nàng như thế nào?Đáp án đề đọc hiểu Chuyện người con gái Nam Xương số 2Câu 1: Vũ Nương nói câu trên khi bị chồng nghi oan nàng hai lòng, không chung thủy.Câu 2: Cụm từ “thú vui nghi gia nghi thất” có nghĩa là: ý nói nên cửa nên nhà, thành vợ thành chồng, cùng nhau xây dựng hạnh phúc gia đình.Câu 3: Phép tu từ được sử dụng trong câu văn ``Nay đã bình rơi trâm gãy.......Vọng Phu kia nữa`` là: phép ẩn dụ.- `"trâm gãy gương tan": tình duyên đứt đoạn, gia đình đổ vỡ.- "mây tạnh mưa tan": cảnh cũ dời đổi, chẳng thể trở về trạng thái cũ.- "lên núi Vọng Phu": ý nói việc ngóng chờ chồng giống như Tô Thị bế con lên núi, ngóng trông Tô Văn đến mức hóa đá.=> Hàm ý của cả câu là: Vũ Nương đau khổ tới tột cùng vì hạnh phúc lứa đôi tan vỡ, ngay cả việc chờ đợi chồng, trông ngóng chồng như trước kia cũng không thể. Vũ Nương thất vọng khi bị Trương Sinh ruồng bỏ, tình vợ chồng gắn bó bấy lâu tan vỡ.

Câu 4: Những hình ảnh được Vũ Nương dùng trong lời nói đều là những hình ảnh ước lệ, điển tích điển cố, điều đó thể hiện Vũ Nương là người có học thức, thông minh, khôn khéo

nguon VI OLET

I. Đề tập làm văn về Chuyện người con gái Nam Xương

1. Phân tích giá trị hiện thực và nhân đạo trong Chuyện người con gái Nam Xương

2. Em hãy kể lại sáng tạo theo cách của em câu chuyện người con gái Nam Xương

3. Tóm tắt lại “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ.

4. Cảm nhận về bi kịch của nhân vật Vũ Nương (Chuyện người con gái Nam Xương)

5. Ý nghĩa của các yếu tố kỳ ảo trong “Chuyện người con gái Nam Xương”.

6. Phân tích nhân vật Vũ Nương trong Chuyện người con gái Nam Xương

7. Cảm nhận của em về văn bản “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ.

8. Cảm nhận của em về nhân vật Vũ Nương trong tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ

9. Nỗi oan khuất của Vũ Nương trong Chuyện người con gái Nam Xương

10. Giá trị nhân đạo trong “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ

11. “Chuyện người con gái Nam Xuơng” của Nguyễn Dữ xuất hiện nhiều yếu tố kì ảo. Hãy chỉ ra các yếu tố kì ảo ấy và cho biết tác giả muốn thể hiện điều gì khi đưa ra những yếu tố kì ảo vào 1 câu chuyện quen thuộc?

12. Cảm nhận về nhân vật Vũ Nương trong Chuyện người con gái Nam Xương

13. Trong “Chuyện người con gái Nam Xương”, chi tiết cái bóng có ý nghĩa gì trong cách kể chuyện.

14. Phân tích nhân vật Vũ Nương trong Chuyện người con gái Nam Xương

II.Câu hỏi trắc nghiệm

Câu 1. Dòng nào nói đúng về xuất xứ của Chuyện người con gái Nam Xương ?

A. Viết vào thế kỷ XVI, là một trong 20 truyện của Truyền kỳ mạn lục của Nguyễn Dữ.

B. Viết vào thế kỷ XVII, là một trong 20 truyện của Truyền kỳ mạn lục của Nguyễn Dữ.

C. Viết vào thế kỷ XVI, là một trong 20 truyện của Vũ trung tuỳ bút của Nguyễn Du.

D. Viết vào thế kỷ XVI, là một trong 20 truyện của Truyện cũ trong phủ chúa Trịnh của Nguyễn Dữ.

Câu 2. Dòng nào không phù hợp với Truyền kỳ mạn lục của Nguyễn Dữ ?

A. Ghi chép tản mạn những điều kỳ lạ vẫn được lưu truyền.

B. Viết bằng chữ Hán, khai thác truyện cổ dân gian và các truyền thuyết lịch sử, dã sử của Việt Nam.

C. Nhân vật chính thường là người phụ nữ đức hạnh bị xô vào cảnh ngộ éo le, oan khuất hoặc những người trí thức bất mãn với thời cuộc.

D. Tác phẩm là những ghi chép tản mạn vào ngày mưa.

Câu 3. Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ có nguồn gốc từ :

A. Cốt truyện của Trung Quốc.

B. Từ truyện dã sử của Trung Quốc.

C. Từ truyện cổ tích Việt Nam.

D. Từ truyện đồng dao Việt Nam.

Câu 4. Sáng tạo của Nguyễn Dữ trong Chuyện người con gái Nam Xương ?

A. Sáng tạo tình huống.

B. Sắp xếp các tình tiết để tạo nên kịch tính.

C. Xây dựng tính cách nhân vật.

D. Tất cả các ý trên.

Câu 5. Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ viết về

A. Số phận oan nghiệt của một người phụ nữ có nhan sắc, đức hạnh dưới chế độ thực dân phong kiến vì lời nói ngây thơ của con trẻ mà bị sỉ nhục, phải tự kết liễu cuộc đời mình để giãi tỏ tấm lòng trong sạch.

B. Số phận oan nghiệt của một người phụ nữ có nhan sắc, đức hạnh dưới chế độ phong kiến vì lời nói ngây thơ của con trẻ mà bị sỉ nhục, phải tự kết liễu cuộc đời mình để giãi tỏ tấm lòng trong sạch.

C. Số phận oan nghiệt của một người phụ nữ có nhan sắc, đức hạnh dưới chế độ Pháp thuộc vì lời nói ngây thơ của con trẻ mà bị sỉ nhục, phải tự kết liễu cuộc đời mình để giãi tỏ tấm lòng trong sạch.

D. Số phận oan nghiệt của một người phụ nữ có nhan sắc, đức hạnh dưới chế độ cũ vì lời nói ngây thơ của con trẻ mà bị sỉ nhục, phải tự kết liễu cuộc đời mình để giãi tỏ tấm lòng trong sạch.

Câu 6. Vẻ đẹp toàn diện của nhân vật Vũ Nương được thể hiện ở câu văn nào ?

A. Vũ Thị Thiết, người con gái quê ở Nam Xương, tính tình đã thuỳ mị nết na, lại thêm tư dung tốt đẹp.

B. Nàng hết sức thuốc thang lễ bái thần Phật và lấy lời ngọt ngào khôn khéo khuyên lơn.

C. Nàng hết lời thương xót, phàm việc ma chay tế lễ, lo liệu như đối với cha mẹ đẻ mình.

D. Thiếp vốn con kẻ khó, được nương tựa nhà giàu.

Câu 7. Tác giả đặt Nhân vật Vũ Nương vào hoàn cảnh nào để nàng bộc lộ phẩm chất cao đẹp ?

A. Hoàn cảnh : Chồng có tính hay ghen, tiễn chồng đi lính, sống xa chồng đằng đẵng.

B. Hoàn cảnh : Chồng rât xấu, tiễn chồng đi lính, sống xa chồng đằng đẵng.

C. Hoàn cảnh : Chồng có tính hay ghen, có nhiều người mê, sống xa chồng đằng đẵng.

D. Hoàn cảnh : Chồng hay đánh đập, tiễn chồng đi lính, sống xa chồng đằng đẵng.

Câu 8. Nguyên nhân dẫn đến nỗi oan khuất của Vũ Nương là :

A. Con nhỏ nói những lời dại dột.

B. Chồng ghen mù quáng, vũ phu, thô bạo.

C. Xã hội phong kiến không bênh vực người phụ nữ.

D. Cả ý B và C.

Câu 9. Dòng nào nói đúng đặc điểm của nhân vật Vũ Nương ?

A. Người phụ nữ xinh đẹp, nết na, luôn khao khát sự bình yên; người phụ nữ khát khao hạnh phúc gia đình; người phụ nữ chịu nỗi oan khuất nghiệt ngã.

B. Người phụ nữ xinh đẹp, nết na; người phụ nữ khát khao hạnh phúc gia đình; người phụ nữ chịu nỗi oan khuất nghiệt ngã.

C. Người phụ nữ có tài ăn nói, nết na; người phụ nữ khát khao hạnh phúc gia đình; người phụ nữ chịu nỗi oan khuất nghiệt ngã.

D. Người phụ nữ có tài đánh đàn, nết na; người phụ nữ khát khao hạnh phúc gia đình; người phụ nữ chịu nỗi oan khuất nghiệt ngã.

Câu 10. Dòng nào nói đúng nhất tính cách của nhân vật Trương Sinh ?

A. Một người con hiếu thảo, một người cha thương con.

B. Một người chồng thuỷ chung nhưng thô bạo.

C. Một người chồng hay ghen mù quáng, thô bạo.

D. Một người chồng đáng thương vì phải nuôi con một mình.

Câu 11. Việc sắp xếp lại một số tình tiết, tô đậm những tình tiết có ý nghĩa của Nguyễn Dữ trong tác phẩm đã đạt được hiệu quả gì ?

A. Làm cho quá trình diễn biến của truyện diễn ra hợp lý.

B. Tăng cường tính bi kịch,làm cho chuyện hấp dẫn, sinh động.

C. Truyện gay cấn hơn, nỗi đau của Vũ Nương nặng nề hơn.

D. Cả ý A và B.

Câu 12. Dòng nào nói đúng những yếu tố kỳ ảo trong Chuyện người con gái Nam Xương ?

A. Phan Lang nằm mộng rồi thả rùa, lạc vào động Linh Phi được đãi yến tiệc và gặp Vũ Nương, được rẽ nước đưa về dương thế.

B. Vũ Nương hiện ra ở bến Hoàng Giang với kiệu hoa rồi biến mất.

C. Cảnh nhà Vũ Nương sau khi nàng mất không người chăm sóc cỏ mọc um tùm.

D. Cả A và B.

Câu 13. Dòng nào nói đúng những yếu tố thực trong Chuyện người con gái Nam Xương ?

A. Địa danh ( bến đò Hoàng Giang, ải Chi Lăng ); thời điểm lịch sử, sự kiện lịch sử ( đời Khai Đại nhà Hồ, quân Minh xâm lược ); những chi tiết về trang phục; cảnh yến tiệc long trọng.

B. Địa danh ( bến đò Hoàng Giang, ải Chi Lăng ); thời điểm lịch sử, sự kiện lịch sử ( đời Khai Đại nhà Hồ, quân Minh xâm lược ); những chi tiết về trang phục; cảnh nhà Vũ Nương sau khi nàng mất không người chăm sóc cỏ mọc um tùm.

C. Địa danh ( bến đò Hoàng Giang, ải Chi Lăng ); thời điểm lịch sử, sự kiện lịch sử ( đời Khai Đại nhà Hồ, quân Minh xâm lược ); những chi tiết về trang phục; cảnh Trương Sinh lập đàn giải oan cho Vũ Nương.

D. Địa danh ( bến đò Hoàng Giang, ải Chi Lăng ); thời điểm lịch sử, sự kiện lịch sử ( đời Khai Đại nhà Hồ, quân Minh xâm lược ); những chi tiết về trang phục của các mỹ nữ trên thuyền.

Câu 14. Việc đan cài các yếu tố thực với các yếu tố kỳ ảo trong tác phẩm mang lại hiệu quả nghệ thuật gì ?

A. Làm cho thế giới kỳ ảo lung linh gần với cuộc đời thực, làm tăng độ tin cậy cho câu chuyện.

B. Làm cho thế giới kỳ ảo lung linh gần với cuộc đời thực.

C. Làm tăng độ tin cậy, hấp dẫn cho câu chuyện.

D. Làm tăng thêm nỗi thương xót Vũ Nương trong lòng người đọc.

Câu 15. Yếu tố kỳ ảo cuối tác phẩm không nhằm thể hiện điều gì ?

A. Hoàn chỉnh thêm vẻ đẹp cho nhân vật Vũ Nương: nàng luôn quan tâm đến gia đình và khao khát phục hồi danh dự.

B. Tạo nên một kết thúc có hậu, thể hiện ước mơ của nhân dân ta về sự công bằng trong cuộc đời.

C. Để cho bé Đản vẫn nhìn thấy mẹ.

D. Để Trương Sinh tiếc nuối và ân hận về sự mù quáng của mình.

Câu 16. Việc Vũ Nương trở về dương thế có ý nghĩa gì ?

A. An ủi cho người bạc phận : đã được trả lại danh dự, phẩm tiết.

B. Tăng thêm chất bi kịch cho số phận nhân vật : hạnh phúc đâu có thể làm lại được.

C. Khẳng định Vũ Nương thuỷ chung không thể chết.

D. Cả A và B.

Câu 17. Cái bóng trong Chuyện người con gái Nam Xương là chi tiết nghệ thuật đặc sắc nhất của tác phẩm bởi :

A. Là đầu mối dẫn tới sự nghi ngờ của Trương Sinh, buộc Vũ Nương phải tìm đến cái chết.

B. Cũng là đầu mối giải toả sự nghi ngờ của Trương Sinh về Vũ Nương.

C. Cái bóng đã khái quát được tấm lòng của người vợ xa chồng : cô đơn và thuỷ chung, khao khát xum họp.

D. Tất cả các ý trên.

Câu 18. Tình cảm của tác giả đối với người phụ nữ trong Chuyện người con gái Nam Xương là :

A. Nhà văn cảm thông trước số phận oan trái của nười phụ nữ trong xã hội cũ.

B. Khẳng định vẻ đẹp tâm hồn của họ : hiếu thảo, yêu chồng thương con và thuỷ chung.

C. Phê phán sự bất công của xã hội phong kiến đối với người phụ nữ.

D. Tất cả các ý trên.

Đáp án

1. A
2. D
3. C
4. D
5. B
6. A
7. A
8. D
9. B
10. C

11. D
12. D
13. B
14. A
15. C
16. D
17. D
18. D

III.Một số dạng câu hỏi đọc - hiểu thường gặp trong đề thi

Đề số 1

Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 tới câu 5:

Vũ Thị Thiết, người con gái Nam Xương, tính tình đã thùy mị, nết na, lại thêm tư dung tốt đẹp. Trong làng có chàng Trương Sinh, mến vì dung hạnh, xin mẹ đem trăm lạng vàng cưới về. Song Trương Sinh có tính đa nghi, đối với vợ phòng ngừa quá sức. Nàng cũng giữ gìn khuôn phép, không từng để lúc nào vợ chồng phải bất hòa. Cuộc sum vầy chưa được bao lâu thì xảy ra việc triều đình bắt lính đi đánh giặc Chiêm. Trương tuy con hào phú nhưng không có học, nên phải ghi trong sổ lính vào loại đầu.

(Chuyện người con gái Nam Xương –Nguyễn Dữ)

Câu 1: Đoạn trích trên được viết theo phương thức biểu đạt nào?

Câu 2: Nội dung tổng quát của đoạn trích trên là gì?

Câu 3:Giải thích cụm từ “tư dung tốt đẹp” và từ “dung hạnh” được sử dụng trong hai câu đầu đoạn trích.

Câu 4: Em hãy nêu ra phương thức liên kết trong đoạn văn trên?

Câu 5: Tìm thành phần biệt lập được sử dụng trong đoạn trích trên?

Đề số 2

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

Nàng bất đắc dĩ nói:

- Thiếp sở dĩ nương tựa vào chàng, vì có cái thú vui nghi gia nghi thất. Nay đã bình rơi trâm gãy, mây tạnh mưa tan, sen rũ trong ao, liễu tàn trước gió; khóc tuyết bông hoa rụng cuống, kêu xuân cái én lìa đàn, nước thẳm buồm xa, đâu còn có thể lên núi Vọng Phu kia nữa.

(Chuyện người con gái Nam Xương –Nguyễn Dữ)

Câu 1: Vũ Nương nói câu nói trên trong hoàn cảnh nào?

Câu 2: Cụm từ “thú vui nghi gia nghi thất” có nghĩa là gì?

Câu 3: Chỉ ra phép tu từ được sử dụng trong câu văn''Nay đã bình rơi trâm gãy.......Vọng Phu kia nữa''. Nêu hàm ý của đoạn văn được trích trong câu hỏi trên..

Câu 4: Những hình ảnh được Vũ Nương dùng trong lời nói có gì đặc biệt, điều đó thể hiện tâm trạng của nàng như thế nào?

Đề số 3

Đọc đoạn trích dưới đây

Chàng bèn theo lời, lập một đàn tràng ba ngày đêm ở bến Hoàng Giang. Rồi quả thấy Vũ Nương ngồi trên chiếc kiệu hoa đứng ở giữa dòng, theo sau đó đến năm mươi chiếc xe cờ tán, võng lọng, rực rỡ đầy sông, lúc ẩn, lúc hiện.

Chàng vội gọi, nàng vẫn ở giữa dòng mà nói vọng vào:

- Thiếp cảm ơn đức của Linh Phi, đã thề sống chết cũng không bỏ. Đa tạ tình chàng, thiếp chẳng thể trở về nhân gian được nữa.

Rồi trong chốc lát, bóng nàng loang loáng mờ nhạt rồi dần biến mất.

(Chuyện người con gái Nam Xương –Nguyễn Dữ)

Câu 1: Đoạn trích trên sử dụng ngôi kể số mấy, nêu tác dụng của ngôi kể đó?

Câu 2: Nêu ngắn gọn nội dung chính của đoạn trích trên?

Câu 3: Chỉ ra một lời dẫn trực tiếp trong đoạn trích trên và chuyển lời dẫn trực tiếp đó thành lời dẫn gián tiếp.

Câu 4: Từ phần kết phía trên, em thấy truyện này kết thúc có hậu hay không có hậu, vì sao?

Câu 5: Qua câu nói của Vũ Nương với chồng, em nhận thấy nàng là con người như thế nào?

Đề số 4

Đọc đoạn trích sau trong tác phẩmChuyện người con gái Nam Xươngcủa Nguyễn Dữ:

Chàng bèn theo lời, lập một đàn tràng ba ngày đêm ở bến Hoàng Giang. Rồi quả thấy Vũ Nương ngồi trên một chiếc kiệu hoa đứng ở giữa dòng, theo sau có đến năm mươi chiếc xe cờ tán, võng lọng, rực rỡ đầy sông, lúc ẩn, lúc hiện.

Chàng vội gọi, nàng vẫn ở giữa dòng mà nói vọng vào:

– Thiếp cảm ơn đức của Linh Phi, đã thề sống chết cũng không bỏ. Đa tạ tình chàng, thiếp chẳng trở về nhân gian được nữa.

Rồi trong chốc lát, bóng nàng loang loáng mờ nhạt dần mà biến đi mất.

(Chuyện người con gái Nam Xương –Nguyễn Dữ)

Câu 1. Vì sao Vũ Nương lại nói:cảm ơn đức của Linh Phi, đã thề sống chết cũng không bỏ?Qua đó cho thấy nét đẹp phẩm chất nào của nàng?

Câu 2. Hình ảnh Vũ Nương trở về trong lễ giải oan có ý nghĩa như thế nào?

Câu 3. Nhận xét về kết thúc tác phẩm,có ý kiến cho rằng đây là một kết thúc có hậu. Nhưngcũng có ý kiến cho rằng đó là kết thúc không có hậu. Hãy trình bày suy nghĩ của em về vấn đề này trong một đoạn văn khoảng 12 câu.