Giải cầu lông pháp mở rộng 2023
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia Show
Giải quần vợt Pháp Mở rộng 2022 là một giải quần vợt Grand Slam thi đấu trên mặt sân đất nện ngoài trời. Giải đấu được diễn ra tại Stade Roland Garros ở Paris, Pháp, từ ngày 22 tháng 5 đến ngày 5 tháng 6 năm 2022, bao gồm các nội dung đơn, đôi và đôi nam nữ. Giải đấu cũng có nội dung trẻ và xe lăn. Novak Djokovic là đương kim vô địch nội dung đơn nam, nhưng thua ở vòng tứ kết trước Rafael Nadal. Barbora Krejčíková là đương kim vô địch nội dung đơn nữ, nhưng thua ở vòng 1 trước Diane Parry.[1] Giải đấu có số lượng đông đủ khán giả sau hai lần gần nhất do các hạn chế COVID-19 ở Pháp. Đây là lần thứ 126 Giải quần vợt Pháp Mở rộng được tổ chức và là giải Grand Slam thứ hai trong năm 2022. Vòng đấu chính nội dung đơn bao gồm 16 tay vợt vượt qua vòng loại cho nam và 16 tay vợt vượt qua vòng loại cho nữ trong số 128 tay vợt ở mỗi nội dung. Giải đấu là một phần của ATP Tour 2022 và WTA Tour 2022. Đây là lần đầu tiên giải đấu áp dụng loạt tie break ở set cuối, với tay vợt đầu tiên giành 10 điểm sẽ thắng, vì các quy tắc đã được áp dụng ở Wimbledon và Giải quần vợt Mỹ Mở rộng.[2] Đây là giải Grand Slam đầu tiên kể từ khi các cơ quan quản lý quần vợt quốc tế cho phép các tay vợt đến từ Nga và Belarus tiếp tục tham dự các giải đấu quần vợt, nhưng không thi đấu dưới tên hoặc quốc kỳ Nga và Belarus cho đến khi có thông báo mới, do cuộc tấn công của Nga vào Ukraina 2022.[3][4] Rafael Nadal là nhà vô địch nội dung đơn nam sau khi đánh bại hạt giống số 8 Casper Ruud (tay vợt thi đấu trận chung kết Grand Slam đầu tiên) trong trận chung kết. Đây là danh hiệu Pháp Mở rộng thứ 14 và danh hiệu Grand Slam thứ 22 của anh. Với chức vô địch, Nadal kéo dài kỷ lục giành nhiều danh hiệu tại Giải quần vợt Pháp Mở rộng, và cũng kéo dài kỷ lục tổng số danh hiệu đơn nam Grand Slam lên 22. Iga Świątek là nhà vô địch nội dung đơn nữ sau khi đánh bại hạt giống số 18 Coco Gauff (tay vợt thi đấu trận chung kết Grand Slam đầu tiên) trong trận chung kết. Đây là danh hiệu Pháp Mở rộng và danh hiệu Grand Slam thứ 2 của cô, sau Giải quần vợt Pháp Mở rộng 2020. Với chức vô địch, Świątek trở thành tay vợt trẻ nhất vô địch nhiều giải Grand Slam sau chức vô địch của Maria Sharapova tại Giải quần vợt Mỹ Mở rộng 2006. Tóm tắt kết quả[sửa | sửa mã nguồn]Đơn nam
Tóm tắt từng ngày[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 1 (22 tháng 5)[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày 2 (23 tháng 5)[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày 3 (24 tháng 5)[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày 4 (25 tháng 5)[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày 5 (26 tháng 5)[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày 6 (27 tháng 5)[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày 7 (28 tháng 5)[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày 8 (29 tháng 5)[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày 9 (30 tháng 5)[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày 10 (31 tháng 5)[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày 11 (1 tháng 6)[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày 12 (2 tháng 6)[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày 13 (3 tháng 6)[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày 14 (4 tháng 6)[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày 15 (5 tháng 6)[sửa | sửa mã nguồn]
Hạt giống đơn[sửa | sửa mã nguồn]Đơn nam[sửa | sửa mã nguồn]Dưới đây là những tay vợt được xếp loại hạt giống. Hạt giống dựa trên bảng xếp hạng ATP vào ngày 16 tháng 5 năm 2022. Xếp hạng và điểm trước vào ngày 23 tháng 5 năm 2022.
† Cột này hiển thị (a) điểm của tay vợt từ giải đấu diễn ra trong tuần của ngày 24 tháng 5 năm 2021 (Belgrade 2 và Parma) hoặc (b) điểm tốt nhất của lần 19 (hiển thị trong ngoặc đơn). Điểm từ Giải quần vợt Pháp Mở rộng 2020 và 2021 sẽ không bị giảm đến ngày 13 tháng 6 năm 2022, một tuần sau khi kết thúc giải đấu năm 2022, và do đó không được hiển thị trong bảng. Tay vợt rút lui khỏi giải đấu[sửa | sửa mã nguồn]Dưới đây là những tay vợt được xếp loại hạt giống, nhưng rút lui trước khi giải đấu bắt đầu.
Đơn nữ[sửa | sửa mã nguồn]Dưới đây là những tay vợt được xếp loại hạt giống. Hạt giống dựa trên bảng xếp hạng WTA vào ngày 16 tháng 5 năm 2022. Xếp hạng và điểm trước vào ngày 23 tháng 5 năm 2022.
† Tay vợt không vượt qua vòng loại ở giải đấu năm 2021. Thay vào đó, điểm tốt nhất của lần 16 sẽ được thay thế vào. Tay vợt rút lui khỏi giải đấu[sửa | sửa mã nguồn]Dưới đây là những tay vợt được xếp loại hạt giống, nhưng rút lui trước khi giải đấu bắt đầu.
Hạt giống đôi[sửa | sửa mã nguồn]Đôi nam nữ[sửa | sửa mã nguồn]
Nhà vô địch[sửa | sửa mã nguồn]Đơn nam[sửa | sửa mã nguồn]Đơn nữ[sửa | sửa mã nguồn]Đôi nam[sửa | sửa mã nguồn]Đôi nữ[sửa | sửa mã nguồn]Đôi nam nữ[sửa | sửa mã nguồn]Đơn nam xe lăn[sửa | sửa mã nguồn]Đơn nữ xe lăn[sửa | sửa mã nguồn]Đơn xe lăn quad[sửa | sửa mã nguồn]Đôi nam xe lăn[sửa | sửa mã nguồn]Đôi nữ xe lăn[sửa | sửa mã nguồn]Đôi xe lăn quad[sửa | sửa mã nguồn]Đơn nam trẻ[sửa | sửa mã nguồn]Đơn nữ trẻ[sửa | sửa mã nguồn]Đôi nam trẻ[sửa | sửa mã nguồn]Đôi nữ trẻ[sửa | sửa mã nguồn]Đôi nam huyền thoại[sửa | sửa mã nguồn]Đôi nữ huyền thoại[sửa | sửa mã nguồn]Điểm và tiền thưởng[sửa | sửa mã nguồn]Phân phối điểm[sửa | sửa mã nguồn]Dưới đây là bảng phân bố điểm cho từng giai đoạn của giải đấu:[5][6] Vận động viên chuyên nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]
Vận động viên xe lăn[sửa | sửa mã nguồn]
Tiền thưởng[sửa | sửa mã nguồn]
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
|