Hướng dẫn trẻ nhận biết sự khác nhau rõ nét về kích thước của 2 đối tượng

giáo án nhận biết sự khác biệt rỏ nét về chiềU dài của 2 đối tượng sữ dụng đúng từ dài hơn - ngắn hơn lớp mẫu giáo bé

Tập tin đính kèm
Xem
Đọc bài Lưu

I. Mục đích- yêu cầu:

1.Thái độ:

- Giáo duc trẻ biết vâng lời cô giáo, hứng thú tham gia vào hoạt động

- Giáo dục trẻ biết giữ gìn đồ dùng đồ chơi.

2. Kỷ năng :

- Rèn kỹ năng so sánh, ước lượng chiều dài của hai đối tượng, sử dụng đúng thuật ngữ toán học : Dài hơn – ngắn hơn.

3. Kiến thức:

- Trẻ nhận biết được sự khác biệt về chiều dài của hai đối tượng, sử dụng đúng từ dài hơn – ngắn hơn.

- Trẻ biết cách chơi, luật chơi của trò chơi “ Thi xem đội nào nhanh”

II. Chuẩn bị:

Của cô: Giáo án, xắc xô, máy vi tính, 2 băng giấy dài và ngắn, 2 tranh trò chơi.

Của trẻ: Mỗi trẻ 2 băng giấy dài và ngắn . nhạc bài hát cô và mẹ.

III. Tiến hành:

* Hoạt động 1 : Cho trẻ hát bài hát cô và mẹ

- Các con vừa hát bài hát gì vậy ?

- Trong bài hát nhắc đến ai ?

- Cô đố các con trong tháng 11 này có ngày lễ gì ?

- 20/11 là ngày dành cho ai ?

- Để tỏ lòng biết ơn cô thầy giáo cô giáo các con phải làm gì ?

À ngày 20/11 là ngày nhà giáo việt nam ngày dành cho thầy giáo cô giáo cô nghe tin lớp mình học ngoan học giỏi cô cũng có món quà tặng cho các con để biết được món quà gì

Các con hãy nhanh chân về chổ lấy món quà nào ?

* Hoạt động 2 : Nhận biết sự khác biệt rõ nét về chiều dài 2 đối tượng sử dụng đúng các từ dài hơn, ngắn hơn

- Món quà gì vậy các con ?

- Có băng giấy màu gì ?

- Bây giờ các con hãy dùng 2 băng giấy đó xếp cạnh nhau xem nào ?

- Các con có nhận xét gì về 2 băng giấy đó ? (không bằng nhau)

+ Các con hãy so sánh và nói xem băng giấy màu đỏ và băng giấy màu xanh như thế nào với nhau? Gọi 2-3 trẻ nhận xét.

+ Băng giấy nào dài hơn? ( Băng giấy đỏ)

+ Băng giấy nào ngắn hơn ? ( Băng giấy xanh)

+ Vì sao con biết ? ( Băng giấy màu đỏ thừa ra một đoạn)

- Bây giờ các con hãy xếp băng giấy màu xanh chồng lên băng giấy màu đỏ khi xếp các con phải xếp 2 đầu băng giấy phía bên trái sát mép nhau

+ Băng giấy màu đỏ như­ thế nào với băng giấy màu xanh ?( không bằng nhau )

- Vì sao con biết ?(vì băng giấy màu đỏ thừa 1 đoạn)
+ Băng giấy màu xanh như thế nào với băng giấy màu đỏ?( băng giấy màu xanh ngắn hơn)

- Vì sao con biết ? (Vì băng giấy màu xanh thiếu 1 đoạn)

- Cô chính xác lại bằng thao tác so sánh và chỉ cho trẻ thấy:

+ Băng giấy màu đỏ dài hơn băng giấy màu xanh vì khi cô xếp chồng băng giấy màu xanh lên băng giấy màu đỏ thì đầu kia của băng giấy màu đỏ thừa 1 đoạn.

+ Đây là phần thừa của băng giấy đỏ.

+ Băng giấy màu xanh ngắn hơn băng giấy màu đỏ vì khi cô chồng băng giấy màu xanh lên băng giấy màu đỏ thì đầu kia của băng giấy màu xanh thiếu 1 đoạn.

- Vậy băng giấy màu nào dài hơn băng giấy màu nào ngắn hơn?( băng giấy màu đỏ dài hơn, băng giấy màu xanh ngắn hơn)

Hôm nay các con rất giỏi cô sẽ thưởng cho các con trò chơi bé thông minh

*Hoạt động 2: Thử tài của bé

- Trò chơi 1: bé thông minh

- Chọn cho cô băng giấy màu đỏ -trÎ đưa băng giấy màu đỏ và nói dài hơn

- Băng giấy màu xanh – trÎ gi¬ băng giấy màu xanh nói ngắn hơn.

- Cô nói chọn băng giấy dài hơn – trẻ đưa băng giấy màu đỏ và nói dài hơn

- Cô nói chọn băng giấy ngắn hơn – trẻ đưa băng giấy màu xanh và nói ngắn hơn
- Cho trẻ chơi 2-3 lần

-Trò chơi 2: Thi xem đội nào nhanh.

Cách chơi : cô chia lớp thành 2 đội và yêu cầu một đội lần 1 lấy chấm tròn gắn vào những đồ dùng có kích thước dài hơn. Mỗi bạn lên 1 lần chỉ gắn được 1 chấm tròn rồi về cuối hàng và bạn tiếp theo lên gắn.

Lần 2: Gắn những chấm tròn vào những đồ dùng ngắn hơn

Luật chơi ; Đội nào gắn đúng và nhiều thì chiến thắng.

Cô cho trẻ chơi 2 – 3 lần


Tập tin đính kèm

Trình duyệt không hỗ trợ iframe.

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá
Click để đánh giá bài viết
Hiển thị tin liên quan
Tin liên quan

Download Giáo án Toán nhận biết phân biệt chiều dài của 2 đối tượng - Bài giảng làm quen với toán 4 tuổi

Giáo án Toán nhận biết phân biệt chiều dài của 2 đối tượng là dạng giáo án làm quen với toán nhận biết dài ngắn dành cho trẻ mầm non để trẻ nhận biết được sự khác biệt rõ nét về chiều dài của hai đối tượng. Giáo án LQVT so sánh chiều dài của 2 đối tượng được biên soạn rất kỹ lưỡng và khoa học.

Giáo án Toán nhận biết phân biệt chiều dài của 2 đối tượng mẫu giáo nhớ được thiết kế với nhiều chủ đề khác nhau như giáo án so sánh chiều dài của 2 đối tượng chủ đề nghệ nghiệp, hay giáo án toán 3 tuổi phân biệt dài ngắn. Bên cạnh đó giáo án so sánh 2 đối tượng về kích thước, giáo án nhận biết chiều rộng của 2 đối tượng cũng được soạn thảo tương tự.

Ngoài giáo án điện tử so sánh chiều dài 2 đối tượng các giáo viên phụ trách lớp chồi có thể chuẩn bị thêm giáo án lớp chồi trọn bộ để tham khảo những bài giảng hay nhất được thiết kế dành riêng cho lớp chồi, các giáo viên có thể lưu lại ngay giáo án lớp chồi về sử dụng hoàn toàn miễn phí và rất đầy đủ.

Hướng dẫn trẻ nhận biết sự khác nhau rõ nét về kích thước của 2 đối tượng

Tải Giáo án Toán nhận biết phân biệt chiều dài của 2 đối tượng

LÀM QUEN VỚI TOÁN PHÂN BIẾT CHIỀU DÀI CỦA HAI ĐỐI TƯỢNG

I- Mục đích – yêu cầu:

1. Kiến thức:

- Dạy trẻ nhận biết sự khác biệt rõ nét về chiều dài của 2 đối tượng

2. Kỹ năng:

-Nhận biết sự khác biệt về chiều dài, sử dụng đúng từ dài hơn, ngắn hơn.

3. Thái độ:

- Trẻ hứng thú tham gia vào giờ học.

II- Chuẩn bị:

*Đồ dùng của cô: 2 khăn len dài bằng nhau, 1 khăn ngắn hơn có màu sắc khác nhau.

- Dải ruy băng xanh dài, đỏ ngắn ,2 đoàn tàu dài, ngắn, 2 chiếc xe dài, ngắn

* Đồ dùng của trẻ: 2 băng giấy dài bằng nhau, 1 băng giấy ngắn hơn có màu sắc khác nhau

III- Tổ chức thực hiện:

Hoạt động 1: Ổn định tổ chức

- Cho trẻ hát bài “Em tập lái ô tô”

-Các cháu vừa hát bài gì?

- Xe ô tô chạy ở đâu?

- Vậy khi đi bộ các cháu đi ở đâu?

Hoạt động 2: Hướng dẫn hoạt động

1. Ôn nhận biết to- nhỏ:

- Hôm nay có sinh nhật bạn búp bê cô có chuẩn bị một món quà tặng ban. Các con có nhận xét gì về 2 hộp quà.

Cho trẻ phát âm lại to hơn, nhỏ hơn

2.Phân biết sự khác biệt rõ nét về chiều dài của 2 đối tượng.

- Hôm nay cô có chuẩn bị quà để tặng bạn búp bê. Các con xem hai hộp quà này có gì?

- Trong 2 hộp quà có hai sợi dây để làm vòng cô sẽ buộc tặng búp bê nhé.

- Tại sao dây đỏ, và dây vàng buộc được và dây xanh lại không buộc được

- Và các cháu lấy dây xanh và đo xem hai dây bằng nhau không

- Cô cầm hai dây sát nhau, đầu kia trùng nhau và chỉ cho trẻ đoạn thừa ra của dây đỏ và cho trẻ cùng nhắc lại dây đỏ dài hơn dây xanh, dây xanh ngắn hơn dây đỏ.

3.Luyện tập

- Cho trẻ lấy đồ dùng và về 3 tổ

- Bây giờ các con hãy lấy cho cô băng giấy màu đỏ và băng giấy màu xanh và các con có nhận xét gì về 2 băng giấy

- Bây giờ các con hảy lấy băng giấy màu vàng ra và cất bớt băng giấy màu xanh. Các con có nhận xét gì về hai băng giấy này?

- Muốn biết băng giấy nào dài hơn, băng giấy nào ngắn hơn các con phải làm gì?

* Chơi: Hãy chọn nhanh

- Cô nói: Băng giấy màu đỏ

Băng giấy màu vàng

- Cô nói: Ngắn hơn

Dài hơn

(chơi 2, 3 lần)

*Luyện tập nhóm:

- Bạn búp bê rất thích chơi tàu lửa bây giờ cô cháu mình cùng dán tặng bạn nhé.

Bây giờ mời các con hãy dán hết toa tàu màu xanh

- Mời các con dán hết các toa tàu màu hồng.

- Các con có nhận xét gì về đoàn tàu các con vừa dán.

4. Trò chơi: “tìm bạn thân

- Các con vừa đi vừa hát, khi nghe cô nói “tìm bạn thân” các cháu ngừng hát thì phải tìm cho mình một người bạn có sợi dây kích thước khác mình. (chơi 3, 4 lần)

III .Kết thúc hoạt động:

-Cho trẻ hát bài “Em đi chơi thuyền

Taimienphi.vn còn tổng hợp và đăng tải thêm rất nhiều các mẫu giáo án làm quen với toán khác như giáo án LQVT đếm đến 5 là tài liệu hỗ trợ công tác giảng dạy môn toán dành cho các giáo viên mầm non, mẫugiáo án LQVT đếm đến 5là tài liệu phát triển nhận thức dành cho các bé lớp 3 tuổi.

Những giờ học ngoại khóa như giờ học thể dục sẽ giúp các con thư giãn, có tinh thần và hứng thú để tham gia vào các hoạt động học tập khác, chính vì vậy, các cô cần chuẩn bị giáo án thể dục mầm non chu đáo để tổ chức các hoạt động vui chơi lành mạnh, bổ ích cho các con. Ngoài ra, trẻ mầm non cũng rất mong chờ đến các tiết học kể chuyện để được lắng nghe những câu chuyện hay, vậy nên các cô cũng có thể tham khảo giáo án kể chuyện như Giáo án truyện bông hoa cúc trắng, giáo án truyện Tích Chu để có thêm tài liệu cho bài giảng phong phú hơn.

chương VII.hình thành kích thước cho trẻ mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (98.33 KB, 7 trang )

CHƯƠNG VII: PHƯƠNG PHÁP HÌNH THÀNH CÁC BIỂU TƯỢNG VỀ
KÍCH THƯỚC

1. Đặc điểm phát triển những biểu tượng kích thước ở trẻ lứa tuổi mầm
non
 Ngay từ nhỏ ở trẻ đã diễn ra sự tích lũy những kinh nghiệm tri giác và
xác định kích thước các vật thể. Những kinh nghiệm này dần dần được
tích lũy trong quá trình trẻ thao tác với đồ vật, đồ chơi có kích thước khác
nhau.
 Khi lên một tuổi sụ tri giác của trẻ dần dần trở nên ổn định, trẻ càng
lớn thì tính ổn định của sự tri giác kích thước cang trở nên bền vững.
 Lên hai tuổi, tuy chưa nắm được ngôn ngữ tích cực nhưng trẻ đã có
những phản ứng trước kích thước khác nhau của các vật và cả mối liên hệ
kích thước giữa chúng. Dấu hiệu kích thước thường được trẻ lĩnh hội gắn
liền với vật cụ thể, quen thuộc với trẻ và đối với trẻ đó là dấu hiệu mang
tính tuyệt đối. Ví dụ: trẻ luôn cho rằng chiếc ô tô của mình là to còn ô tô
của bạn là nhỏ mà không cần tới sự so sánh độ lớn giữa chúng.
 Trẻ 3-4 tuổi rất khó khăn để nắm được tính tương đối của khái niệm
kích thước. Ví dụ: đặt trước mặt trẻ 3-4 tuổi vật giống nhau nhưng có độ
lớn tăng dần, trẻ thường thực hiện rất đúng nhiệm vụ chỉ vật to nhất và
vật nhỏ nhất. Tuy nhiên khi cô cất vật to nhất đi rồi lại yêu cầu trẻ chỉ vật
to nhất trong những số vật còn lại, thì trẻ trả lời “cô cất vật to nhất rồi”.
Hơn nữa trẻ thường không biết lựa chọn các vật có kích thước tương ứng
với nhau. Ví dụ: trẻ cố xỏ chân mình vào một chiếc tất chân của búp bê,
hoặc đội mũ của mẹ, xỏ dép của chị.
 Sự tri giác kích thước ở trẻ ba tuổi còn thiếu tính phân định, trẻ
thường chỉ định hướng tới độ lớn chung của vật mà không có sự phân
tách từng chiều đo kích thước của vật. Vì vậy khi yêu cầu trẻ mang ghế
cao nhất cho cô trẻ thường mang ghế to nhất. Tuy nhiên trẻ ba tuổi lại
phân biệt đúng người lớn và trẻ em từ xa và thường thực hiện đúng nhiệm
vụ được giao, như: mang quả bóng to hay mang cái gậy dài.


 Trong ngôn ngữ thụ động của trẻ đã có những từ phản ánh sự phân
biệt các chiều đo kích thước khác nhau. Điều này chứng tỏ ở trẻ đã hình
thành những biểu tượng kích thước và sự tri giác kích thước của trẻ nhỏ
ngày càng ổn định
 Ở lứa tuổi này, trẻ có khả năng phân biệt kích thước của hai vật có
độ chênh lệch lớn
 Lên bốn tuổi, trẻ em đã biết lựa chọn các vật theo chiều dài, chiều
cao, chiều rộng của chúng một cách đúng hơn nếu sự khác biệt giữa các
chiều đo đó là rõ rệt. Ví dụ: trẻ dễ dàng xác định chiều cao của các vật khi
chiều đo đó dài hơn các chiều đo khác, nhưng trẻ khó nhận cao của các
vật thấp. Trẻ em thường phân biệt đúng các chiều đo cụ thể của vật khi
trực tiếp so sánh sự khác biệt về chiều dài, chiều rộng hay chiều cao của
hai hay ba vật. Phần lớn trẻ mắc lỗi khi so sánh chiều rộng của các vật,
nhầm lẫn giữa chiều rộng và chiều dài.
 Khi xác định từng chiều đo của vật, trẻ thường dùng đầu ngón tay
sờ dọc theo chiều dài, chiều rộng của vật. Các thao tác khảo sát này
đóng vai trò quan trọng trong việc giúp trẻ tri giác kích thước và phân
tích các chiều đo của vật một cách chính xác hơn.
 Trong sự tri giác kích thước và diễn đạt các dấu hiệu khác nhau của
kích thước vật thể, lời nói đóng vai trò quan trọng. Tuy nhiên sự tri giác
thiếu phân định các chiều đo kích thước của vật ở trẻ nhỏ lại ảnh hưởng
lớn tới sự diễn đạt kích thước bằng lời.
Trẻ 3-4 tuổi thường sử dụng các từ to – nhỏ, to hơn – nhỏ hơn. Phần lớn
trẻ 4 tuổi không hiểu ý nghĩa của từ kích thước, nên khi hỏi trẻ về kích
thước của vật nhiều trẻ trả lời màu sắc, số lượng của chúng. Vì vậy khi
cho trẻ làm quen với các chiều đo kích thước khác nhau, giáo viên cần chú
ý sử dụng lời nói cách chính xác, mạch lạc như: “Hãy tìm cái nơ có chiều
dài như thế này”, “Giơ băng giấy rộng như băng giấy của cô”, tránh tình
trạng giao nhiệm vụ cách chung chung. Việc sử dụng một cách tùy tiện lời
nói của giáo viên là tiền đề cho trẻ nhỏ học cách diễn đạt thiếu chính xác.

 Trẻ 4-5 tuổi:
 Trẻ đã có khả năng phân biệt được kích thước hai chiều dài của vật.
Ví dụ:trẻ biết phân biệt chiều dài và chiều rộng của mặt bàn hình chữ
nhật.
Trẻ đã có thể nắm được ý nghĩa của danh từ “kích thước” nên việc
diễn đạt các từ chỉ kích thước của vật được chính xác hơn.
 Trẻ có khả năng phân biệt được kích thước của 2-3 vật có độ
chênh lệch nhỏ. Khả năng so sánh ước lượng bằng mắt về kích thước
của trẻ được tăng lên
* Nhận xét:
Dạy cho trẻ 4-5 tuổi biết so sánh phân biệt của 2-3 vật theo chiều (dài –
rộng – cao – bề dày) với độ chênh lệch nhỏ. Dạy trẻ biết sử dụng đúng các
từ chỉ mối quan hệ kích thước của 3 vật, theo chiều tăng giảm dần về kích
thước.
Phát triển khả năng so sánh ước lượng bằng mắt về kích thước của vật
này so với vật khác.
 Trẻ 5-6 tuổi:
 Trẻ có khả năng phân biệt 3 chiều kích thước (dài, rộng, cao) của
vật.
 Trẻ có khả năng dùng thước đo để đánh giá kích thước của vật,
hiểu được mối quan hệ phụ thuộc giữa “độ lớn” của thước đo với số đo
kích thước của vật: “độ lớn” của thước đo càng nhỏ thì số đo kích
thước của vật càng lớn.
* Nhận xét: cần dạy cho trẻ phân biệt 3 chiều kích thước của vật (dài –
rộng – cao). Dạy trẻ 5-6 tuổi các thao tác đo lường đơn giản, cho trẻ nhận
thấy mối quan hệ phụ thuộc giữa thước đo với số đo kích thước vật.
Tóm lại: trẻ mẫu giáo bé rất khó khăn khi phân biệt ba chiều đo của vật,
nhiều trẻ lĩnh hội từ cao, rộng đồng nghĩa với từ to. Trẻ mẫu giáo nhỡ đã
biết lựa chọn các vật theo chiều dài hoặc chiều rộng nếu sự chênh lệch giữa
hai chiều đo đó là lớn. Nhờ tác động dạy học, trẻ mẫu giáo lớn thực hiện

đúng nhiệm vụ phân tích đúng chiều dài, chiều rộng, chiều cao của vật
2. Nội dung hình thành biểu tượng kích thước cho trẻ mầm non
2.1. Nội dung dạy trẻ dưới 3 tuổi.
Trẻ lứa tuổi nhà trẻ được thao tác với các vật có kích thước to – nhỏ khác
nhau. Trẻ 2-3 tuổi bắt đầu được làm quen và nhận biết, gọi tên kích thước
to – nhỏ của các vật.
2.2. Nội dung dạy trẻ 3-4 tuổi.
 Phát triển sự tri giác kích thước các vật, làm phong phú và hoàn thiện
hơn kinh nghiệm cảm nhận kích thước của trẻ nhỏ.
 Dạy trẻ phân biệt, nhận biết và nắm được tên gọi của từng chiều đo,
kích thước khác nhau, như: chiều dài, chiều rộng, chiều cao và độ lớn của
vật.
 Dạy trẻ nhận biết sự khác biệt rõ nét về độ lớn, về chiều dài, chiều
rộng và chiều cao của hai đối tượng.
 Dạy trẻ sử dụng đúng các từ diễn đạt sự khác biệt này như: dài hơn –
ngắn hơn, rộng hơn – hẹp hơn, to hơn – nhỏ hơn, cao hơn – thấp hơn.
2.3. Nội dung dạy trẻ 4-5 tuổi.
 Phát triển khả năng nhận biết sự khác biệt về độ lớn, chiều dài, chiều
rộng, chiều cao của hai đối tượng trên cơ sở ước lượng kích thước của
chúng.
Dạy trẻ so sánh, nhận biết mối quan hệ kích thước của hai đối tượng về độ
lớn, về bề rộng, về chiều cao, về chiều dài.
 Dạy trẻ so sánh sắp thứ tự về độ lớn, về chiều dài, về bề rộng, về chiều
cao của 3 đối tượng. Dạy trẻ cách diễn đạt mối quan hệ này.
2.4. Nội dung dạy trẻ 5-6 tuổi.
 Củng cố và phát triển kỹ năng so sánh kích thước của các đối tượng
bằng các biện pháp: xếp chồng, xếp cạnh và ước lượng kích thước bằng
mắt.
 Củng cố, phát triển kỹ năng sắp xếp các vật theo trình tự kích thước
tăng dần hoặc giảm dần và phản ảnh mối quan hệ kích thước của chúng

bằng lời nói.
 Dạy trẻ các thao tác đo lường đơn giản (bằng các đơn vị đo quy ước)
và sử dụng các thao tác đo lường đơn giản vào các hoạt động thực hành để
nhận biết mối quan hệ về kích thước theo từng chiều giữa các đối tượng
hoặc giữa các chiều trên một đối tượng.
3. Phương pháp hình thành biểu tượng kích thước cho trẻ mầm non.
3.1. Phương pháp hình thành biểu tượng kích thước cho trẻ dưới 3
tuổi.
 Cần cho trẻ chơi các đồ vật, đồ chơi có kích thước to – nhỏ khác nhau,
trong quá trình trẻ chơi giáo viên cần hướng sựu chú ý của trẻ tới độ lớn
của vật cùng với việc sửu dụng các từ to – nhỏ để diễn đạt độ lớn của
chúng. Ví dụ: quả bóng to, quả bóng nhỏ, ô tô to, ô tô nhỏ.
 Sử dụng trò chơi học tập là phương pháp chính để để hình thành biểu
tượng về kích thước cho trẻ dưới 3 tuổi, tổ chúc cho trẻ chơi các trò chơi
tập như: xâu vòng từ hột to – nhỏ, lắp khối tháp từ các bánh xe to – nhỏ
Khi tổ chức chơi, giáo viên có thể đưa yếu tố thi đua vào việc thực hiện
nhiệm vụ nhận biết kích thước cho trẻ.
 Để dạy trẻ xác định độ lớn của vật, giáo viên cần sử dụng vật chuẩn và
yêu cầu trẻ so sánh độ lớn của vật khác với độ lớn của vật chuẩn, cho trẻ
chơi trò chơi như: “Chọn quần áo, giày dép cho búp bê”.
 Để củng cố những biểu tượng về kích thước và khả năng nhận biết của
các vật, giáo viên có thể cho trẻ xem tranh ảnh. Ngoài ra, giáo viên cần
củng cố kỹ năng nhận biết kích thước của vật trong quá trình tổ chức các
hoạt động có sản phẩm cho trẻ như: vẽ, nặn hay qua các trò chơi độc lập
và các tình huống cuộc sống của trẻ.
3.2. Phương pháp hình thành biểu tượng kích thước cho trẻ mẫu giáo
bé (3-4 tuổi)
a. Dạy trẻ trên giờ học:
 Dạy trẻ nhận ra sự khác biệt về kích thước của hai đối tượng bằng trực
giác: ở lứa tuổi này do động tác tay chưa thành thạo, khả năng ước lượng

bằng mắt còn kém, vì vậy cô không sử dụng kỹ năng so sánh để dạy trẻ. Cô
nên tạo tình huống bằng các hoạt động hằng ngày mà trẻ vẫn thường làm
nhưng có yêu cầu cao hơn để khi thực hiện nhiệm vụ của cô giáo, trẻ không
thể thực hiện hết yêu cầu của cô. Lý do là vì có sự khác biệt về kích thước
của các đối tượng. Từ đó trẻ nắm được các biểu tượng của từng loại kích
thước. Sau khi trẻ phát hiện được sự khác biệt trong khi hoạt động, cô giáo
dùng kỹ năng so sánh bằng cách đặt chồng hoặc đặt kề hai đối tượng với
nhau và chỉ cho trẻ sự khác biệt này và giải thích để trẻ hiểu ý nghĩa sự
khác biệt của từng loại kích thước.
Ví dụ: cô chop trẻ chơi “hái hao – bắt bướm” thì trẻ hái được hoa vì hoa
thấp, không bắt được bướm vì bướm bay trên cao nên chỉ cô bắt được, kết
luận “cô cao hơn cháu còn cháu thấp hơn cô”, cô gọi một vài trẻ để các bạn
nhìn rõ kết quả và cô chỉ cho trẻ thấy phần cao hơn của cô so với trẻ.
 Trong giai đoạn này không yêu cầu trẻ sử dụng kỹ năng so sánh để
kiểm tra kết quả.
 Sự so sánh của kích thước chỉ có tính tương đối vì vậy khi hình thành
biểu tượng cho trẻ cô cần cho trẻ diễn đạt đầy đủ nội dung khi so sánh.
Ví dụ: “Sợi len đỏ dài hơn sợi len sanh” hay “Sợi len xanh ngắn hơn sợi
len đỏ”. Không nên nói “Sợi đỏ dài hơn, sợi xanh ngắn hơn”.
 Cho trẻ luyện tập nhận ra sự khác biệt về kích thước của hai đối tượng.
 Phát cho mỗi trẻ các đối tượng theo từng cặp:
 Cô đưa đồ vật, trẻ nói kích thước.
 Cô nói kích thước, trẻ chọn đồ vật giơ lên và nói màu sắc.
 Cô nói màu sắc, trẻ chọn đồ vật giơ lên và nói kích thước
Khi trẻ chọn đồ vật giơ lên cô nên cho trẻ dùng tay chỉ theo chiều cần so
sánh của đối tượng, vừa chỉ vừa nói càng nhiều lần càng tốt, chỉ chiều dài
hay chiều rộng của đối tượng tay theo hướng từ trái sang phải dọc theo vật,
chỉ chiều cao từ trên xuống dưới hay từ dưới lên trên
- Cho trẻ liên hệ với thực tế xung quanh:
Các cặp đối tượng của từng loại kích thước phải để gần nhau hoặc để chồng

lên nhau ở các vị trí trẻ dễ quan sát.
- Lúc đầu cô có thể nêu tên đối tượng và vị trí đặt còn trẻ nói kết quả. Ví
dụ so sánh mủ của cô và của cháu
- Sau đó cô nêu vị trí cho trẻ đi tìm các cặp đối tượng và nói kết quả. Khi
trẻ đã nhận biết thành thạo, cô có thể hướng dẫn trẻ tập giải thích và làm
thao tác so sánh.
b. Dạy trẻ ngoài giờ học:
- Cho trẻ tạo nên những đồ vật có sự khác biệt rỏ nét về kích thước qua
các hoạt động xếp hình, vẽ, nặn
- Cho trẻ luyện tập nhận biết sự khác biệt và diển đạt sự khác biệt về kích
thước trong các trò chơi.
- Trong sinh hoạt hàng ngày, cô chú ý hướng trẻ vào việc nhận xét mối
quan hệ kích thước của các đồ vật mà trẻ thường gặp. Ví dụ: Ấm đựng
nước to hơn chén, bát đượng thức ăn to hơn bát ăn cơm, cô cao hơn cháu,
bàn cao hơn ghế.
3.3 Phương pháp hình thành biểu tượng kích thước cho trẻ mẫu giáo
nhỡ (4-5 tuổi)
a. Dạy trên giờ học:
- Dạy trẻ kỷ năng so sánh kích thước.
- Dạy trẻ so sánh độ dài:
+ Đối với các vật cứng: Thước kẻ, Bút chì, Que tính sử dụng biện pháp
xếp chồng hoặc xếp kề các đối tượng cạnh nhau theo chiều cần so sánh sao
cho một đầu các đối tượng trùng nhau
+ Đối với các vật mềm: Dây len, dây nơ bằng giấy mỏng không đặt trên
mặt phẳng mà có thể dùng tay cầm một đầu các đối tượng và điều chỉnh
cho 2 đối tượng song song với nhau. Nếu đầu còn lại đối tượng nào có phần
thừa ra, đối tượng đó dài hợn, đối tượng còn lại ngắn hơn.
- Dạy trẻ so sánh bề rộng:
+ Nếu 2 đối tượng bằng nhau hoặc có thể nằm trọn trong nhau, sử dụng
biện pháp đặt 2 đối tượng lên nhau: Đối tượng nào có phần thừa ra thì đối

tượng đó rộng hơn, đối tượng còn lại la hẹp hơn. Nếu cả 2 đối tượng không
có phần thừa ra thì 2 đối tượng là rộng bằng nhau.
+ Nếu các đối tượng là hình vuông hay hình chữ nhật, cô hướng trẻ cách
đặt 2 canh liên tiếp để dể so sánh.
- Dạy trẻ so sánh chiều cao: Chiều cao của 2 đối tượng:
Dạy trẻ so sánh bằng cách đặt 2 đối tượng theo chiều thẳng đứng trên cùng
1 mặt phẳng, hoặc chọn các đối tượng trên cùng mặt phẳng để so sánh
- Dạy trẻ so sánh độ lớn của 2 đối tượng:
+ Những đối tượng có độ lớn đề cập là diện tích và chúng có thể đặt trùng
khít hoặc nằm trọn trong nhau dạy trẻ so sánh bằng cách đặt chồng lên
nhau. Khi đó, nếu chúng trùng khít thì 2 đối tượng to bằng nhau, nếu có 1
đối tượng nằm trọn trong đối tượng kia thì chúng không to bằng nhau.
+ Những đối tượng mà độ lớn đề cập là diện tích và không trùng nhau
hoặc nằm trọn trong nhau ta dạy trẻ so sánh bằng cách đặt canh nhau và
ước lượng bằng mắt.
- Dạy trẻ so sánh: Cô cho trẻ học cách so sánh để nhận biết được cách
giống nhau và khác nhau của 2 đối tượng. Giờ học theo trình tự
+ Trẻ sử dụng kỷ năng so sánh mà trẻ đã có để so sánh từng cặp hàng đối
tượng có kích thước giống nhau.
+ Cô giáo chỉnh sửa kỷ năng cho trẻ.
+ Trẻ luyện tập so sánh tìm ra đối tượng có sự khác nhau về kích thước
diển đạt mối quan hệ này.
b. Dạy trẻ trong các giờ khác, trong các hoạt động khác:
- Cô tạo điều kiện để trẻ được tạo nên các đối tượng có kích thước khác
nhau trong các hoạt động của trẻ khi chơi, khi học.
- Cô hướng dẩn trẻ các cách so sánh trong hoạt động thực tiễn của trẻ:
- So sánh bằng cách đặt 1 phía trùng khít và so sánh bằng cách đặt một
đối tượng nằm trọn trong đối tượng kia. (xem hình)
- Cô cùng cho trẻ được chơi các trò chơi nhằm luyện kỷ năng diển đạt
mối quan hệ kích thước và giải thich mối quan hệ này. Chẳng hạn, nơ

hồng dài hơn nơ đỏ vì khi cháu đặt 2 nơ cạnh nhau, nơ hồng thừa ra một
đoạn.
3.4 Hướng dẫn dạy trẻ mẫu giáo lớn.
Nhiệm vụ của cô giáo khi dạy trẻ mẫu giáo lớn về biểu tượng kích thước
là dạy trẻ hành động đo lường đơn giản từ đó có thể định lượng kích thước
của các đối tượng qua số đo của chúng với cùng 1 đơn vị đo.
a. Dạy trong giờ học toán:
 Dạy trẻ đo: điều đầu tiên cần biết là phải có đơn vị đo.Đo là một hoạt
động có quá trình đo và có kết quả đo – số đo của kích thước đối tượng
với đơn vị đo nào đó.
Dạy trẻ quá trình cần làm rỏ ràng, tuần tự từng thao tác khi tiến hành đo.
Việc dạy trẻ đo gồm các bước:
 Chọn một đối tượng làm đơn vị đo, ví dụ để đo chiều dài (chiều
rộng, chiều cao) của bàn, trẻ chọn một que tính, hoặc một khối gỗ xây dựng
và coi chiều dài của que tính, khối gỗ làm đơn vị đo, trẻ có thể gọi đó là
thước đo với nghĩa đơn vị đo.
 Dạy trẻ cách đo tuần tự theo các bước.
Đặt một đầu của thước đo trùng với một đầu của vật cần đo theo
chiều cần đo. Với việc đo chiều dài, chiều rộng đo từ trái sang phải. Nếu
đo chiều cao có thể đo từ dưới lên trên. Chú ý đặt thước đo sao cho cạnh
của thước đo sát với cạnh của vật cần đo.
Đánh dấu đầu kia của thước đo trên vật cần đo và nhấc thước đo ra.
Đặt tiếp thước đo theo chiều cần đo, sát với cạnh của vật cần đo sao
cho một đầu của thước đo trùng với vạch đánh dấu tiếp đầu kia và nhấc
thước đo ra.
Tiếp tục làm cho đến hết.
 Luyện tập đo:
 Cô cho trẻ thực hành đo nhiều đối tượng có kích thước bằng
nhau bằng cùng đơn vị đo để trẻ nhận xét các đối tượng này đều có
số đo giống nhau cùng đo được mấy lần.

 Cô cùng trẻ thực hành đo các đối tượng có độ dài khác nhau
bằng cùng đơn vị đo để trẻ nhận thấy chúng có số đo khác nhau, vật
nào dài hơn thì đo được nhiều lần hơn.
 Cô cho trẻ thực hành đo trên cùng một đối tượng, hoặc trên
các đối tượng có kích thước bằng nhau, nhưng với các đơn vị đo
khác nhau để trẻ nhận thấy kết quả đo khác nhau nếu đơn vị đo là
khác nhau.
b. Dạy trong các giờ khác, trong các hoạt động khác:
 Cô cho trẻ được thực hành đo trong hoạt động hàng ngày như yêu cầu
của phần
 Cô cho trẻ thực hành đo với các thước đo khác như: găng tay, bước
chân, thực hành đo các chiều cao, chiều rộng, chiều dài của các đồ vật
xung quanh trẻ.