Nhận xét nào sau đây về nguyên tố lưu huỳnh là đúng

Mã câu hỏi: 225865

Loại bài: Bài tập

Chủ đề :

Môn học: Hóa học

Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài

CÂU HỎI KHÁC

  • Nung hỗn hợp bột X gồm a mol Fe và b mol S trong khí trơ, hiệu suất phản ứng bằng 50%, thu được hỗn hợp rắn Y.
  • Cho sơ đồ thí nghiệm điều chế chất X:
  • Chất nào sau đây có tên gọi là lưu huỳnh trioxit?
  • Dẫn khí H2S vào dung dịch muối Pb(NO3)2, hiện tượng quan sát được là
  • Nước Gia-ven là dung dịch hỗn hợp chứa các chất tan:
  • Tiến hành thí nghiệm với axit H2SO4 đặc, nóng thường sinh ra khí SO2. Để ngăn chặn khí SO2 thoát ra gây ô nhiễm môi trường, người ta thường dùng bông tẩm dung dịch chất X để nút miệng ống nghiệm. X có thể là chất nào sau đây ?
  • Nguyên tắc pha loãng axit sunfuric đặc được trình bày đúng?
  • Chất khí Y được tìm thấy nhiều lần ở tầng bình lưu của khí quyển, có vai trò như một tấm lá chắn ngăn các bức xạ có hại từ Mặt Trời chiếu xuống Trái Đất, chất Y là:
  • Chỉ ra đâu không phải là ứng dụng của clorua vôi?
  • Hòa tan hết 0,1 mol Fe vào dung dịch H2SO4 loãng, dư, thu được bao nhiêu lít (đktc) khí H2?
  • Halogen có tính oxi hóa mạnh nhất là
  • Cấu hình electron lớp ngoài cùng của các nguyên tố nhóm halogen là:
  • Khí clo không phản ứng với chất nào sau đây?
  • Phương trình hóa học nào sau đây viết không đúng?
  • Khi điều chế khí oxi trong phòng thí nghiệm (sơ đồ hình bên), người ta thường thu khí O2 bằng cách đẩy nước là do khí oxi:
  • Cho 0,1 mol SO2 hấp thụ hết vào dung dịch chứa 0,2 mol NaOH. Chất tan có trong dung dịch sau phản ứng là:
  • Chất nào sau đây khi cho vào hồ tinh bột tạo thành hợp chất có màu xanh?
  • Ở điều kiện thường, trạng thái vật lí nào sau đây là của clo?
  • Nhỏ dung dịch AgNO3 vào dung dịch chất nào sau đây sẽ thu được kết tủa màu trắng ?
  • Nhóm gồm các chất đều có khả năng phản ứng với axit H2SO4 đặc, nguội là:
  • Phương trình hóa học nào sau đây được viết là sai?
  • Phát biểu nào sau đây là sai khi nói về lưu huỳnh ?
  • Lưu huỳnh là chất khử trong phản ứng nào sau đây ?
  • Nhóm chất đều tác dụng với dung dịch HCl là
  • X là 1 loại muối clorua, là nguyên liệu quan trọng trong công nghiệp hóa chất để điều chế Cl2, H2, NaOH,..Xác định chất X?
  • Cho m gam hỗn hợp X gồm Fe, FeO và FeS tác dụng với dung dịch HCl dư, thu được 0,2 mol hỗn hợp khí Y gồm H2 và H2S, có tỉ lệ mol 1 : 1. Tính thể tích mỗi khí trong hỗn hợp Y.
  • Người ta đã sử dụng nhiệt độ của phản ứng đốt cháy than đá để nung vôi, biện pháp kỹ thuật nào sau đây không được sử dụng để tăng tốc độ phản ứng nung vôi?
  • Các chất đốt như than, củi, ,,, có kích thước nhỏ hơn sẽ cháy nhanh hơn. yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng trên là?
  • Dung dịch axit tác dụng được với chất nào sau đây?
  • Đốt cháy hoàn toàn m gam FeS2 thu được 2,24 lít khí SO2. Gía trị của m là?
  • Phương pháp để điều chế khí O2 trong PTN là?
  • Người ta lợi dụng yếu tố nào sau đây để làm tăng tốc độ phản ứng khi nung đá vôi ở nhiệt độ cao trong quá trình sản xuất vôi sống?
  • Dung dịch axit sau đây không thể chứa trong bình thủy tinh?
  • Chất sau đây tan trong nước nhiều nhất? 
  • S + H2SO4đ → X + H2O. Vậy X là?
  • Chất X là chất khí điều kiện thường, có màu vàng lục dùng để khử trùng nước sinh hoạt. Chất X là?
  • Nguyên tử các nguyên tố nhóm VIIA có cấu hình e lớp ngoài cùng là?
  • Cho phản ứng Br2 + HCOOH → 2HBr + CO2
  • Có 3 bình đựng 3 chất khí riêng biệt : O2, O3, H2S lần lượt cho từng chất này qua dung dịch KI có pha thêm hồ tinh bột, chất khí làm dung dịch chuyển màu xanh là?
  • Cặp thuốc thử dùng phân biệt 3 dung dịch không màu sau: NaCl, Na2SO4, H2SO4 là?

Cấu hình electron lớp ngoài cùng của oxi là:

Nguyên tố X có tổng số electron ở phân lớp p là 10. Nguyên tố X là

Trong nhóm oxi, khả năng oxi hóa của các chất luôn

O2 bị lẫn một ít tạp chất Cl2. Chất tốt nhất để loại bỏ Cl2 là

Trong các hợp chất, lưu huỳnh, selen, telu có các số oxi hóa là

Hạt vi mô nào sau đây có cấu hình electron giống Ar (Z = 18)?

X2 là chất khí, không màu, không mùi, nặng hơn không khí. X là chất nào?

Trong không khí, oxi chiếm:

Với các nguyên tố nhóm VIA, nhận xét nào sau đây sai ?

Skip to content

Chúng ta thường nghe nhắc nhiều về lưu huỳnh, trong chương trình giáo dục cũng như trong cuộc sống thường ngày. Tuy nhiên, về tính chất cũng như những vấn đề sâu xa hơn về phi kim này thì không phải ai cũng biết rõ được. Bài viết hôm nay Trung Sơn sẽ cùng bạn tìm hiểu rõ về phi kim này nhé.

Nhận xét nào sau đây về nguyên tố lưu huỳnh là đúng
Tìm hiểu về lưu huỳnh
  • Lưu huỳnh còn có tên gọi khác là Sulfur, là một nguyên tố hoá học trong bảng tuần hoàn, có ký hiệu là S và có số nguyên tử là 16.
  • Nguyên tố này là một phi kim phổ biến, không mùi, không vị và có nhiều hoá trị.
  • Dạng gốc của phi kim này là chất rắn kết tinh màu vàng chanh.
  • Trong tự nhiên, phi kim này có thể tìm thấy ở dạng đơn chất hoặc trong các khoáng chất sulfua và sulfat.
  • Lưu huỳnh được xem là một nguyên tố thiết yếu cho sự sống và chúng được tìm thấy trong 2 axit amin. Trong thương mại, chúng được sử dụng trong phân bón hoặc dùng trong thuốc súng, diêm, thuốc trừ sâu và thuốc diệt nấm,..
  • Vị trí: Ô thứ 16, chu kì 3, nhóm VIA
  • Kí hiệu: 3216S1632S
  • Cấu hình e: 1s22s22p63s23p41s22s22p63s23p4
  • Độ âm điện: 2,58

Tìm hiểu thêm thông tin khác: CLO là gì? Tính chất, công dụng & cách điều chế CLO

Nhận xét nào sau đây về nguyên tố lưu huỳnh là đúng
Đặc trưng nổi bật của lưu huỳnh

– Ở điều kiện nhiệt độ phòng, lưu huỳnh ở trạng thái rắn xốp và có màu vàng nhạt và ở trạng thái đơn chất không có mùi. Phi kim này khi cháy có ngọn lửa màu xanh lam và toả ra đioxit lưu huỳnh có mùi ngột ngạt, khác thường và tạo cảm giác khó chịu. Sulfur không hòa tan trong nước nhưng hòa tan trong đisulfua cacbon và các dung môi không phân cực khác. Một số trạng thái ôxi hóa phổ biến của Sulfur là -2, -1(pirit sắt…), +2, +4 và +6. Sulfur tạo thành các hợp chất ổn định với gần như mọi nguyên tố, chỉ ngoại trừ các khí trơ.

– Ở trạng thái rắn, Sulfur tồn tại như các phân tử vòng dạng vòng hoa S8 và bên cạnh đó nó cũng có nhiều hình thù khác. Màu vàng đặc trưng của lưu huỳnh được tạo nên từ việc loại một nguyên tử từ vòng S7. Ngược lại, nguyên tố oxy cùng phân nhóm nhưng lại nhẹ hơn về cơ bản chỉ tổn tại trong 2 dạng là: O2 và O3

– Sulfur có tinh thể rất phức tạp, phục thuộc vào các điều kiện cụ thể, các thù hình của chúng tạo thành các cấu trúc tinh thể khác nhau, các dạng hình thoi và xiên đơn S8 là các dạng được nghiên cứu tỉ mỉ nhất.

– Sulfur nóng chảy có độ nhớt, đây cũng là tính chất nổi bật của phi kim này, độ nhớt này tăng lên theo nhiệt độ do sự hình thành các chuỗi polyme. Tuy nhiên, sau khi đã đạt được một khoảng nhiệt độ nhất định thì độ nhớt lại bị giảm do đã đủ năng lượng để phá vỡ chuỗi polymer.

– Sulfur vô định hình hay còn gọi là “dẻo” có thể tạo ra khi làm nguội nhanh Sulfur nóng chảy. Theo nghiên cứu tinh thể bằng tia X, dạng vô định hình có thể có cấu trúc xoắn ốc với 8 nguyên tử trên một vòng. Đây là dạng ổn định ở nhiệt độ phòng và dần chuyển thành dạng kết tinh. Quá trình này diễn ra trong vài giờ hoặc vài ngày nhưng có thể tăng tốc nếu có xúc tác.

Nhận xét nào sau đây về nguyên tố lưu huỳnh là đúng
ỨNG DỤNG CỦA LƯU HUỲNH

Lưu huỳnh được dùng nhiều trong công nghiệp với các ứng dụng khác nhau. Sulfur có dẫn xuất chính là axít sulfuric (H2SO4), được đánh giá là một trong những nguyên tố quan trọng nhất được dùng như nguyên liệu công nghiệp và được xem là quan trọng bậc nhất với mọi lĩnh vực của kinh tế thế giới.

Một số ứng dụng chủ yếu của lưu huỳnh:

    • Sản xuất axit sulfuric.
    • Sử dụng trong ắc quy, bột giặt, lưu hoá cao su, thuốc diệt nấm và dùng trong sản xuất phân bóng phốtphat.
    • Sulfit được sử dụng để làm trắng giấy và làm chất bảo quản trong rượu vang và làm khô hoa quả.
    • Với bản chất dễ cháy, nó còn được dùng trong các loại diêm, thuốc súng và pháo hoa.
    • Sulfat magiê (muối Epsom) có thể được dùng như thuốc nhuận tràng, chất bổ sung cho các bình ngâm (xử lý hóa học), tác nhân làm tróc vỏ cây, hay để bổ sung magiê cho cây trồng.
    • Lưu huỳnh nóng chảy còn được dùng để tạo các lớp khảm trang trí trong sản phẩm đồ gỗ.
    • Các axít amin cystein và methionin có chứa lưu huỳnh, cũng như mọi polypeptid, protein và enzym có chứa các axít amin này, làm cho lưu huỳnh trở thành thành phần cần thiết cho mọi tế bào.
    • Các liên kết disulfua giữa các polypeptid có vai trò rất quan trọng trong sự tạo thành và cấu trúc của protein. Homocystein và taurin cũng là các axít amin chứa lưu huỳnh nhưng không được mã hóa bởi ADN và cũng không phải là một phần của cấu trúc sơ cấp của các protein.
    • Một số dạng vi khuẩn sử dụng sulfua hiđrô (H2S) thay vào vị trí của nước như là chất cung cấp electron trong các tiến trình thô sơ tương tự như quang hợp.
    • Thực vật cũng hấp thụ lưu huỳnh từ đất trong dạng các ion sulfat.
    • Lưu huỳnh vô cơ tạo thành một phần của các cụm sắt-lưu huỳnh, và lưu huỳnh là chất cầu nối trong vị trí CuA của cytochrom c ôxidaza.
    • Sulfur cũng là thành phần quan trọng của coenzym A.
    • Than và dầu mỏ trong công nghiệp khi đốt cháy cùng các nhà máy điện giải phóng ra lượng lớn đioxit lưu huỳnh SO2, chất này phản ứng với hơi nước và oxy có trong khi quyển tạo ra axít sulfuric tạo nên các cơn mưa axit làm giảm pH của đất, các khu vực nước ngọt, gây phong hoá hoá học với các công trình xây dựng hoặc kiến trúc.

Tìm hiểu thêm thông tin: Phèn nhôm là gì? Tính chất, ứng dụng & nơi mua phèn nhôm uy tín

Nhận xét nào sau đây về nguyên tố lưu huỳnh là đúng
TÍNH CHẤT CỦA LƯU HUỲNH

Dạng thù hình: 

    • Lưu huỳnh tà phương: Sα
    • Lưu huỳnh đơn tà: Sβ

Hai dạng này khác nhau về cấu tạo tinh thể cùng một số tính chất vật lý nhưng có tính chất hoá học giống nhau. Hai dạng này có thể biến đổi qua lại với nhau tuỳ theo điều kiện nhiệt độ.

Ảnh hưởng của nhiệt độ tới tính chất vật lý:

    • Ở nhiệt độ <113 độ C Sα và Sβ là chất rắn màu vàng, phân tử có 88 nguyên tử liên kết cộng hóa trị với nhau tạo mạch vòng.
    • Ở nhiệt độ =119 độ C  và Sβ nóng chảy thành chất lỏng màu vàng, rất linh động.
    • Ở nhiệt độ =187 độ C, lưu huỳnh lỏng trở nên quánh nhớt, có màu nâu đỏ.
    • Ở nhiệt độ =445 độ C, lưu huỳnh sôi.

Nguyên tử S có 6e lớp ngoài cùng, trong đó có 2e độc thân.

Trong phản ứng hoá học thì số oxi hóa của lưu huỳnh có thể giảm hoặc tăng: 20+4+6.

Tính oxi hoá

Khi tác dụng với các kim loại hoặc hidro, số oxi hoá của Sulfur giảm từ 0 xuống -2.

Nhận xét nào sau đây về nguyên tố lưu huỳnh là đúng

Khi tác dụng với kim loại: Sulfur tác tụng với kim loại tạo thành muối Sunfua.

Nhận xét nào sau đây về nguyên tố lưu huỳnh là đúng

Khi tác dụng với hydro tạo thành khí hiđro sunfua.

Nhận xét nào sau đây về nguyên tố lưu huỳnh là đúng
Tính khử

Lưu huỳnh tác dụng với phi kim hoạt động mạnh hơn, số oxi hoá tăng lên từ 0 lên +4 hoặc +6.

Nhận xét nào sau đây về nguyên tố lưu huỳnh là đúng

Lưu huỳnh phản ứng với phi kim khi ở nhiệt độ thích hợp.

Nhận xét nào sau đây về nguyên tố lưu huỳnh là đúng

Tác dụng với chất oxi hoá mạnh.

Nhận xét nào sau đây về nguyên tố lưu huỳnh là đúng

Nhận xét nào sau đây về nguyên tố lưu huỳnh là đúng
SẢN XUẤT LƯU HUỲNH

Lưu huỳnh được sản xuất chủ yếu theo 2 phương pháp sau:

Phương pháp vật lý:

    • Khai thác dưới dạng tự do trong lòng đất.
    • Dùng hệ thống nén nước siêu nóng (170 độ C) cho vào mỏ lưu huỳnh để đẩy lưu huỳnh nóng chảy lên trên mặt đất.

Phương pháp hoá học:

  • Đốt H2S trong điều kiện thiếu không khí.

Nhận xét nào sau đây về nguyên tố lưu huỳnh là đúng

Nhận xét nào sau đây về nguyên tố lưu huỳnh là đúng

Lưu huỳnh có tên tiếng Phạn là: sulvere và tiếng Latinh là: sulpur, còn được gọi là lưu hoàng, sinh diêm vàng và diêm sinh.

Trong tiếng Ả Rập sufra có nghĩa là màu vàng, có từ màu sáng của dạng tự nhiên của lưu huỳnh và được cho rằng nó là nguyên tử của các tên gọi để chỉ lưu huỳnh trong ngôn ngữ của một số quốc gia châu Âu hiện nay.

Homer đã đề cập tới “lưu huỳnh ngăn ngừa các loài phá hoại” từ thế kỷ 9 TCN và năm 424 TCN thì bộ tộc ở Boeotia đã tiêu hủy các bức tường của thành phố bằng cách đốt hỗn hợp than, lưu huỳnh và hắc ín dưới chân tường.

Vào khoảng thế kỷ 12, người Trung Quốc đã phát minh ra thuốc súng, là hỗn hợp của nitrat kali (KNO3), cacbon và lưu huỳnh.

Năm 1867 lưu huỳnh đã được phát hiện trong các mỏ ở Louisiana và Texas.

Nhận xét nào sau đây về nguyên tố lưu huỳnh là đúng
SỰ PHỔ BIẾN CỦA LƯU HUỲNH

Ở dạng đơn chất, Sulfur được tìm thấy ở gần các suối nước nóng và các khu vực núi lửa tại nhiều nơi trên thế giới, đặc biệt là dọc theo vành đai lửa Thái Bình Dương.

Các mỏ đáng kể của lưu huỳnh đơn chất cũng tồn tại trong các mỏ muối dọc theo bờ biển thuộc vịnh Mexico và trong các evaporit ở Đông Âu và Tây Á.

Lưu huỳnh thu được từ dầu mỏ, khí đốt và cát dầu Athabasca đã trở thành nguồn cung cấp lớn trên thị trường, với các kho dự trữ lớn dọc theo Alberta.

Các hợp chất chứa lưu huỳnh nguồn gốc tự nhiên phổ biến nhất là các sulfua kim loại, như pyrit (sulfua sắt), cinnabar hay chu sa (sulfua thủy ngân), galen (sulfua chì), sphalerit (sulfua kẽm) và stibnit (sulfua antimon) cũng như các sulfat kim loại, như thạch cao (sulfat canxi), alunit (sulfat nhôm kali) và barit (sulfat bari).

Tham khảo bài viết khác: Canxi clorua là gì? Tính chất, cách sản xuất, ứng dụng & Nơi cung cấp

Nhận xét nào sau đây về nguyên tố lưu huỳnh là đúng
HỢP CHẤT CỦA LƯU HUỲNH

Hợp chất của lưu huỳnh là Sulfua Hydro, có mùi trứng thối đặc trưng, khi hoà tan trong nước thì có tính axit và phản ứng với nhiều kim loại để tạo ra các sulfua kim loại.

Sulfua kim loại khá phổ biến, phổ biến nhất là của sắt, sulfua của sắt còn được gọi là pyrit.

Lưu huỳnh còn có nhiều hợp chất khác như êtyl và mêtyl mecaptan có mùi khó ngửi và được dùng làm chất tạo mùi cho khí đốt nhằm dễ dàng phát hiện rò rỉ.

Nitrua lưu huỳnh polyme hóa có các tính chất của kim loại mặc dù chúng không chứa bất kỳ một nguyên tử kim loại nào. Chúng có các tính chất điện và quang học bất thường và polyme này có thể tạo ra từ têtranitrua têtra lưu huỳnh S4N4.

Hợp chất vô cơ

Một số hợp chất vô cơ của lưu huỳnh là:

    • Sulfua (S2-)
    • sulfit (SO32-), các muối của axít sulfurơ, H2SO3, axít sulfurơ và các sulfit tương ứng, ion pyrosulfit hay mêtabisulfit (S2O52−).
    • sulfat (SO42-), các muối của axít sulfuric.
    • thiôsulfat (đôi khi được gọi là thiôsulfit hay “hyposulfit”) (S2O32−)- như thiôsulfat natri.
    • Đithiônit natri, Na2S2O4 tạo ra từ axít hyposulfurơ/đithiônơ –
    • Đithiônat natri (Na2S2O6)
    • axít polythiônic (H2SnO6)
    • Axít perôxymônôsulfuric (H2SO5) và axít perôxyđisulfuric (H2S2O8)-
    • polisulfua natri (Na2Sx)
    • Hexaflorua lưu huỳnh, SF6
    • Têtranitrua têtra lưu huỳnh S4N4

Hợp chất hữu cơ

Một số hợp chất hữu cơ: 

    • đimêtyl sulfôniôprôpiônat (DMSP; (CH3 )2S+CH2CH2COO-)
    • thiol (hay mecaptan)
    • thiolat
    • Sulfôxít
    • Sulfon
    • Thuốc thử Lawesson
    • Naptalen-1,8-điyl 1,3,2,4-đithiađiphốtphetan 2,4-đisulfua

Đồng vị

    • Lưu huỳnh có 18 đồng vị trong đó có 4 đồng vị ổn định: S32 (95,02%), S33 (0,75%), S34 (4,21%) và S36 (0,02%).

Cần cẩn thận khi tiếp xúc với: đisulfua cacbon, ôxysulfua cacbon, sulfua hiđrô và điôxít lưu huỳnh.

    • Đioxit lưu huỳnh an toàn khi sử dụng như phụ gia thực phẩm với 1 lượng nhỏ nhưng ở nồng độ cao độ phản ứng với hơi ẩm để tạo ra axít sulfurơ đủ lớn thì sẽ gây tổn thương cho phổi, mắt và các cơ quan khác.
    • Sulfua hiđrô rất độc, độc hơn cả xyanua.

Qua bài viết này, Trung Sơn đã chia sẽ đến bạn những điều cần biết về lưu huỳnh cũng như những lưu ý khác về phi kim này. Nếu vẫn còn thắc mắc nào về lưu huỳnh hoặc những vấn đề khác liên quan thì hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được giải đáp nhé.

Liên hệ ngay qua Hotline: (028) 3811 9991 để được hỗ trợ – tư vấn nhanh nhất nhé

Nhận xét nào sau đây về nguyên tố lưu huỳnh là đúng
Nhận xét nào sau đây về nguyên tố lưu huỳnh là đúng