Những yêu cầu về kỹ năng viết sáng kiến kinh nghiệm trong giáo dục mầm non

Một số vấn đề cơ bản về viết Sáng kiến kinh nghiệm

Đọc bài Lưu

“ sáng kiến kinh nghiệm “ là những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mà người viết tích lũy được trong thực tiễn công tác giảng dạy và giáo dục, bằng những họat động cụ thể đã khắc phục được những khó khăn mà với những biện pháp thông thường không thể giải quyết được , góp phần nâng cao hiệu quả rõ rệt trong công tác của người giáo viên.

1. Sáng kiến kinh nghiệm là gì?
- Sáng kiến là ý kiến sinh ra từ những nhận xét mới
- Kinh nghiệm là những hiểu biết do trông thấy, nghe thấy, do từng trải mà có.
Kinh nghiệm là những tri thứ do qui nạp và thực nghiệm đem lại, đã được chỉnh lý và phân lọai để lập thành cơ sở của khoa học. Như vậy nói tới kinh nghiệm là nói đếnnhững việc đã làm,đã có kết quả, đã được kiểm nghiệm trong thực tế, không phải là những việc dự định hay còn trong ý nghĩ.
“ sáng kiến kinh nghiệm “là những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mà người viết tích lũy được trong thực tiễn công tác giảng dạy và giáo dục, bằng những họat động cụ thể đã khắc phục được những khó khăn mà với những biện pháp thông thường không thể giải quyết được , góp phần nâng cao hiệu quả rõ rệt trong công tác của người giáo viên.

2. Những yêu cầu cơ bản đối với một sáng kiến kinh nghiệm
Khi viết một sáng kiến kinh nghiệm, tác giả cần làm rõtính mục đích, tính thực tiễn, tính sáng tạo khoa học và khả năng vận dụng, mở rộng SKKNđó như thế nào?Sau đây là biểu hiện cụ thể cần đạt được của những yêu cầu trên:
+ Tính mục đích:
- Đề tài đã giải quyết được những mâu thuẫn, những khó khăn gì có tính chất thời sự trong công tác giảng dạy, giáo dục học sinh, trong công tác phụ trách Đội TNTP.Hồ Chí Minh?
- Tác giả viết SKKN nhằm mục đích gì? ( nâng cao nghiệp vụ công tác của bản thân, để trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp, để tham gia nghiên cứu khoa học… )
+ Tính thực tiễn :
- Tác giả trình bày được những sự kiện đã diễn ra trong thực tiễn công tác giảng dạy, giáo dục của mình, công tác Đội TNTP ở nơi mình công tác.
- Những kết luận được rút ra trong đề tài phải là sự khái quát hóa từ những sự thực phong phú, những họat động cụ thể đã tiến hành ( cần tránh việc sao chép sách vở mang tính lý thuyết đơn thuần, thiếu tính thực tiễn )
+ Tính sáng tạo khoa học:
- Trình bày được cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn làm chỗ dựa cho việc giải quyết vấn đề đã nêu ra trong đề tài.
- Trình bày một cách rõ ràng,mạch lạc các bước tiến hành trong SKKN
- Các phương pháp tiến hành mới mẻ, độc đáo.
- Dẫn chứng các tư liệu, số liệu và kết quả chính xác làm nổi bật tác dụng , hiệu quả của SKKN đã áp dụng.
Tính khoa học của một đề tài SKKN được thể hiện cả trong nội dung lẫn hình thức trình bày đề tài cho nên khi viết SKKN, tác giả cần chú ý cả 2 điểm này.
+ Khả năng vận dụng và mở rộng SKKN:
- Trình bày, làm rõ hiệu quả khi áp dụng SKKN ( có dẫn chứng các kết quả,các số liệu để so sánh hiệu quả của cách làm mới so với cách làm cũ )
- Chỉ ra được những điều kiện căn bản, những bài học kinh nghiệm để áp dụng có hiệu quả SKKN, đồng thời phân tích cho thấy triển vọng trong việc vận dụng và phát triển SKKN đã trình bày ( Đề tài có thể vận dụng trong phạm vi nào? Có thể mở rộng, phát triển đề tài như thế nào? )
Để đảm bảo được những yêu cầu trên, đòi hỏi người viết SKKN :
+ Phải có thực tế ( đã gặp những mâu thuẫn, khó khăn cụ thể trong thực tiễn công tác giảng dạy, giáo dục học sinh, trong việc giải quyết những vấn đề thực tiễn của công tác Đội TNTP ở địa phương, cơ sở nới mình công tác… )
+ Phải có lý luận làm cơ sở cho việc tìm tòi biện pháp giải quyết vấn đề.
+ Có phương pháp, biết trình bày SKKN khoa học, rõ ràng, mạch lạc:
- Nắm vững cấu trúc của một đề tài, biết cân nhắc, chọn lọc đặt tên các đề mục phù hợp nội dung,thể hiện tính logic của đề tài
-Nắm vững các phương pháp nghiên cứu khoa học.Khi xác định một phương pháp nào đó được sử dụng trong việc nghiên cứu đề tài, tác giả cần phải xác định được các yếu tố cơ bản: Mục tiêu của việc thực hiện phương pháp?Phương pháp được áp dụng với đối tượng nào?Nội dung thông tin cần thu được qua phương pháp đó?Những biện pháp cụ thể để tiến hành phương pháp nghiên cứu có hiệu quả?
+ Thu thập đầy đủ các tư liệu, số liệu liên quan đến kinh nghiệm trình bày. Các số liệu được chọn lọc và trình bày trong những bảng thống kê thích hợp, có tác dụng làm nổi bật vấn đề mà tác giả muốn chứng minh, dẫn chứng.

3. Mức độ và cách giới thiệu SKKN:
Có thể chia SKKN thành 2 mức độ như sau:
+Tường thuật kinh nghiệm: tác giả kể lại những suy nghĩ, những việc đã làm,những cách làm đã mang lại những kết quả như thế nào? Ở mức độ tường thuật, tác giả cần:
- Làm nổi bật các biện pháp có tính chất sáng tạo, có tác dụng tốt đã giúp tác giả khắc phục khó khăn, mang lại kết quả trong công tác giảng dạy, giáo dục ở cơ sở ( mô tả công việc tiến hành theo trình tự logic).
- Mô tả các kết quả đã đạt được từ việc áp dụng các biện pháp đã tiến hành.
- Chỉ ra những bài học kinh nghiệm cần thiết.
Tuy nhiên cần tránh việc kể lể dài dòng, dàn trải biến bản SKKN thành một bản báo cáo thành tích hoặc một bản báo cáo tổng kết đơn thuần. Điều này sẽ làm cho bản SKKN kém giá trị, thiếu tính thuyết phục.
+Phân tích kinh nghiệm:Ở mức độ này, tác giả cần thực hiện được các yêu cầu như ở mức độ tường thuật kinh nghiệm. Ngòai ra cần nhận xét, đánh giá những ưu điểm, tác động và những mặt còn hạn chế của SKKN đã thực hiện,hướng phát triển nâng cao của đề tài ( nếu có thể ). Trong việc phân tích , tác giả cần phải :
- Mô tả các biện pháp đã tiến hành trong đề tài và giải thích ý nghĩa,lý do lựa chọn những biện pháp và tác dụng của chúng.
- Nêu được mối quan hệ giữa các biện pháp với đặc điểm đối tượng, với những điều kiện điều kiện khách quan.
- Rút ra những kết luận khái quát hướng dẫn cho việc áp dụng có hiệu quả SKKN ( những điều kiện cần bảo đảm, những bài học kinh nghiệm ) và mở rộng, phát triển SKKN.

4.Các bước tiến hành viết một SKKN:
+Chọn đề tài ( đặt tên đề tài ):
Các vấn đề có thể chọn để viết SKKN rất phong phú, đa dạng, bao gồm nhiều lĩnh vực như :
- Kinh nghiệm trong việc giảng dạy ( một chương, một bài, một nội dung kiến thức cụ thể… )
- Kinh nghiệm trong việc giáo dục học sinh
- Kinh nghiệm trong việc bồi dưỡng, phụ đạo học sinh
- Kinh nghiệm trong việc tổ chức một họat động giáo dục cụ thể cho học sinh ( Ví dụ: họat động giáo dục ngòai giờ lên lớp, công tác xã hội … )
- Kinh nghiệm giải quyết những vấn đề khó khăn, phức tạp trong khi tiến hành các họat động, các phong trào của Đội TNTP. Hồ Chí Minh ( VD: Tổ chức sinh hoạt sao nhi đồng, bồi dưỡng phụ trách sao,bồi dưỡng năng lực tự quản cho đội viên, bồi dưỡng BCH Đội, bồi dưỡng phụ trách chi đội,triển khai chương trình rèn luyện đội viên,xây dựng một mô hình họat động Đội, tổ chức bồi dưỡng một số kỹ năng cụ thể cho phụ trách chi đội, BCH đội,phụ trách sao…)
Khi tiến hành công việc viết SKKN, công việc đầu tiên của tác giả là cần suy nghĩ lựa chọn một tên đề tài phù hợp. Trong nghiên cứu khoa học ( viết SKKN ) việc xác định tên đề tài có ý nghĩa quan trọng số một, đôi khi nó còn quan trọng hơn cả việc giải quyết đề tài. Việc xác định tên đề tài chính xác có tác dụng định hướng giải quyêt vấn đề cho tác giả,giúp cho tác giả biết tập trung sự nghiên cứu vào vấn đề cần giải quyết, tránh được sự lan man, lạc đề.
Tên đề tài chính là một mâu thuẫn, một vấn đề trong thực tiễn giảng dạy, giáo dục mà tác giả còn đang phân vân, trăn trở, tìm cách giải quyết, làm sáng tỏ. Tên đề tài mang tính chủ thể, đòi hỏi người viết phải có sự hứng thú với nó, phải kiên trì và quyết tâm với nó. Về mặt ngôn từ tên đề tài phải đạt các yêu cầu :
- Đúng ngữ pháp.
- Đủ ý , rõ nghĩa, không làm cho người đọc có thể hiểu theo ý khác.
- Xác định được phạm vi, nội dung nghiên cứu cụ thể của đề tài, cần tránh vấn đề quá chung chung hoặc có phạm vi quá rộng khó có thể giải quyết trọn vẹn trong một đề tài.
+ Viết đề cương chi tiết:
Đây là một công việc rất cần thiết trong việc viết SKKN. Nếu bỏ qua việc này, tác giả sẽ không định hướng được mình cần phải viết cái gì, cần thu thập những tư liệu gì về lý thuyết và thực tiễn ,cần trình bày những số liệu ra sao…? Việc chuẩn bị đề cương càng chi tiết bao nhiêu thì công việc viết SKKN càng thuận lợi bấy nhiêu. Khi xây dựng đề cương chi tiết, tác giả cần:
- Xây dựng được một dàn bài chi tiết với các đề mục rõ ràng, hợp logic, chỉ ra được những ý cần viết trong từng đề mục cụ thể.Việc này cần được cân nhắc kỹ lưỡng sao cho đủ phán ánh nội dung đề tài, không thừa và cũng không thiếu.
- Thiết kế các bảng thống kê số liệu phù hợp, các mẫu phiếu điều tra khảo sát, hình ảnh… phục vụ thiết thực cho việc minh họa, dẫn chứng cho đề tài.
-Kiên quyết lọai bỏ những đề mục,những bảng thống kê, những thông tin không cần thiết cho đề tài.
+ Tiến hành thực hiện đề tài:
-Tác giả tìm đọc các tài liệu liên quan đến đề tài, ghi nhận những công việc đã thực hiện trong thực tiễn ( biện pháp, các bước tiến hành, kết quả cụ thể ), thu thập các số liệu để dẫn chứng.Tác giả nên lưu trữ các tư liệu thu thập được theo từng lọai. Nên sử dụng các túi hồ sơ riêng cho từng vấn đề thuận tiện cho việc tìm kiếm, tổng hợp thông tin.
- Trong quá trình thu thập tài liệu cần tiếp tục xem xét chỉnh sửa đề cương chi tiết cho phù hợp với tình hình thực tế.
+ Viết bản thảo SKKNtheo đề cương đã chuẩn bị.Khi viết SKKN tác giả cần chú ý đây là lọai văn bản báo cáo khoa học cho nên ngôn ngữ viết cần ngắn gọn, xúc tích, chính xác. Cần tránh sử dụng ngôn ngữ nói hoặc kể lể dài dòng nhưng không diễn đạt được thông tin cần thiết.
+ Hòan chỉnh bản SKKN, đánh máy, in ấn.

5. Kết cấu của một sáng kiến kinh nghiệm

Các phần chínhGhi chú
Bìa
Trang phụ bìa
Mục lục
Danh mục chữ cái viết tắt ( nếu có )
1.Đặt vấn đề ( Lý do chọn đề tài )
2.Giải quyết vấn đề ( Nội dung sáng kiến kinh nghiệm )
2.1 Cơ sở lý luận của vấn đề
2.2 Thực trạng của vấn đề
2.3 Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề
2.4 Hiệu quả của SKKN
3. Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục ( nếu có )

Qua trang mới
Qua trang mới
Qua trang mới
Qua trang mới
Qua trang mới




Qua trang mới
Qua trang mới
Qua trang mới
Chú ý:Trong bảng trên, những phần in đậm là nội dung chính trong cấu trúc của đề tài
Gợi ý về nội dung các phần chính của sáng kiến kinh nghiệm:
+ Đặt vấn đề: (hoặcLý do chọn đề tài )
Phần này tác giả chủ yếu trình bày lý do chọn đề tài. Cụ thể tác giả cần trình bày được các ý chính sau đây:
* Nêu rõ hiện tượng ( vấn đề ) trong thực tiễn giảng dạy, giáo dục, công tác Đội mà tác giả đã chọn để viết SKKN.
* Ý nghĩa và tác dụng ( về mặt lý luận ) của hiện tượng ( vấn đề ) đó trong công tác giảng dạy, giáo dục, công tác Đội.
* Những mâu thuẫn giữa thực trạng ( có những bất hợp lý, có những điều cần cải tiến sửa đổi… ) với yêu cầu mới đòi hỏi phải được giải quyết.
Từ những ý đó, tác giả khẳng định lý do mình chọn vấn đề để viết SKKN.
+ Giải quyết vấn đề: (hoặcNội dung sáng kiến kinh nghiệm )
Đây là phần quan trọng, cốt lõi nhất của một SKKN, theo chúng tôi tác giả nên trình bày theo 4 mục chính sau đây:
* Cơ sở lý luận của vấn đề:Trong mục này tác giả cần trình bày tóm tắt những lý luận, lý thuyết đã được tổng kết ,bao gồm những khái niệm, những kiến thức cơ bản về vấn đề được chọn để viết SKKN. Đó chính là những cơ sở lý luận có tác dụngđịnh hướng cho việc nghiên cứu, tìm kiếm những giải pháp, biện phápnhằm khắc phục những mâu thuẫn, khó khăn tác giả đã trình bày trong phần đặt vấn đề.
* Thực trạng của vấn đề:Tác giả trình bày những thuận lợi, khó khăn mà tác giả đã gặp phải trong vấn đề mà tác giả đã chọn để viết SKKN. Điều quan trọng trong phần này là mô tả,làm nổi bật những khó khăn ,những mâu thuẫn mà tác giả đang tìm cách giải quyết, cải tiến.
* Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề :Trình bày trình tự những biện pháp, các bước cụ thể đã tiến hành để giải quyết vấn đề, trong đó có nhận xét về vai trò, tác dụng, hiệu quả của từng biện pháp hoặc từng bước đó.
* Hiệu quả của SKKN:Trong mục này cần trình bày được các ý :
- Đã áp dụng SKKN ở lớp nào,khối nào, cho đối tượng cụ thể nào ?
- Trình bày rõ kết quả cụ thể khi áp dụng SKKN ( có đối chiếu so sánh với kết quả khi tiến hành công việc theo cách cũ )
Việc đặt tiêu đề cho các ý chính trên đây cần được cân nhắc, chọn lọc sao cho phù hợp với đề tài đã chọn và diễn đạt được nội dung chủ yếu mà tác giả muốn trình bày trong đề tài.
+ Kết luận :
Cần trình bày được :
- Ý nghĩa của SKKN đối với công việc giảng dạy, giáo dục , trong việc yiến hành các họat động Đội hoặc thực hiện các nhiệm vụ của người giáo viên, người phụ trách Đội.
- Những nhận định chung của tác giả về việc áp dụng và khả năng phát triển của SKKN.
- Những bài học kinh nghiệm được rút ra từ quá trình áp dụng SKKN của bản thân
- Những ý kiến đề xuất ( với Bộ GD-ĐT, Sớ GD-ĐT, Phòng GD-ĐT, Lãnh đạo trường… tùy theo từng đề tài ) đề áp dụng SKKN có hiệu quả.

Tóm lại, công việc viết SKKN thực sự là nột công việc khoa học, nghiêm túc đòi hỏi người viết phải kiên nhẫn, phải có sự đầu tư trí tuệ , công sức và thời gian. Đó hòan tòan không phải là một việc dễ dàng. Hy vọng rằng với một số gợi ý trên đây có thể giúp các bạn đồng nghiệp một số ý tưởng chính trong công việc viết SKKN, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và giáo dục của các bạn ở địa phương.
Chúc các bạn thành công.


Nguồn: http://locninh.edu.vn//Chuyen-de/Mot-so-van-de-co-ban-ve-viet-Sang-kien-kinh-nghiem-14.html

Tổng số điểm của bài viết là: 38 trong 9 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

Hướng dẫn viết sáng kiến kinh nghiệm mầm non

HƯỚNG DẪN VIẾT SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MẦM
NON

I. Khái niệm Sáng kiến kinh nghiệm:
SÁNG KIẾN
Theo từ điển tiếng Việt: Sáng kiến là những ý kiến mới có tác dụng làm cho công việc
tiến hàng tốt hơn. Sáng kiến là tạo ta,tìm ra, xây dựng nên một ý kiến, một ý tưởng, một
giải pháp mới về một đối tượng hay hoạt động nào đó.
KINH NGHIỆM
Theo từ điển tiếng Việt:
- Kinh nghiệm là những điều hiểu biết có thể áp dụng hữu hiệu cho cuộc sống có được
nhờ sự tiếp xúc, từng trả với thực tế.
- Kinh nghiệm là cái có thực, được chủ thể tích lũy trong quá trình trải nghiệm, là những
kiến thức cao nhất của chủ thể.
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Sáng kiến kinh nghiệm là những SK đã được thử nghiệm trong thực tế và đã thu được
thành công nhất định, thể hiện sự cả tiến trong phương pháp hoạt động cho kết quả cao
đáp ứng được nhu cầu của thực tế, công sức của những người tham gia hoạt động.
ĐẶC ĐIỂM CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHỆM
Có nét mới;
Đã được áp dụng trong thực tế;
Do chính người viết thực hiện.
II. Quy trình viết sáng kiến kinh nghiệm:
Bước I. Chọn đề tài
Bước II.Trang bị lí luận;
Bước III.Thu thậptư liệu thực tế
Bước IV. Phân tích tư liệu
Bước V. Viết SKKN

BƯỚC I: CHỌN ĐỀ TÀI
- Khái niệm: Đề tài là vấn đề khoa học chứa đựng một nội dung, một thông tin mà ta
chưa biết. Đề tài được diễn đạt bằng một ngôn ngữ được gọi là tên đề tài:
+ Làm cái gì?
+ Ai làm.
+ Ở đâu.
- Đề tài cần hướng vào những vấn đề cấp thiết, có tác dụng thúc đẩy, phát triển sự nghiệp
GD, QLGD, đề tài phải có tính cấp thiết.
- Vấn đề chọn không nên quá rộng hoặc chung chung mà cần tập trung vào vấn đề cụ thể,
nổi bật nhất trong thực tế công tác.
- Yêu cầu cơ bản của tên đề tài:
+ Ngắn gọn về ngôn ngữ.
+ Phản ánh rõ bản chất của qá trình biến đổi từ lúc chưa áp dụng SK - đạt được kết
quả.
+ Rõ giới hạn của việc nghiên cứu.
VÍ DỤ MỘT TÊN ĐỀ TÀI
- Một số biện pháp làm và sử dụng đồ dùng, đồ chơi phục vụ bộ môn làm quen văn học
và chữ cái cho trẻ 5 tuổi ở trường Mầm non.
- Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên thực hiện chuyên đề làm quen văn học và chữ cái
trong trường mầm non.
BƯỚCII: TRANG BỊ LÍ LUẬN
- Là việc thu thập, tham khỏa các tài liệu liên quan đến đề tài như những báo cáo, SKKN,
cái tài liệu lí luận, phương pháp luận... Phục vụ cho vến đề đã chọn.
- Trang bị LL chính là sự học tập, lĩnh hội KN của bản thân tác giả để viểt SKKN.
- Tham khảo ú kiến của các chuyên gia, các bài viết trước.

BƯỚC III: THU THẬP TƯ LIỆU
- Thu thập tư liệu thực tế từ khi bắt đầu đến kết thúc quá trình áp dụng SK để làm sáng tỏ
quá trình biến đổi hoạt động GD.
- Những số liệu, tư liệu về tình hình thực tế khi chưa áp dụng SK. Phân tích những điều
kiện thuận lợi, khó khăn của đơn vị với quá trình HĐ.
- Hệ thống biện pháp đã tác động.
BƯỚC IV: PHÂN TÍCH, XỬ LÍ DỮ LIỆU
- Từ tất cả các tư liệu trên, phân tích những chuyển biến tích cực do áp dụng SK.
- Tìm ra các quy luật, bài học kinh nghiệm.
BƯỚC V: VIẾT SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
- Cơ sở khoa học của vấn đề viết SK
+ Cơ sở lí luận: nêu lí luận chung của vấn đề cần áp dụng SK. Dựa vào căn cứ nào?
+ Cơ sở thực tiễn: Đặc điểm sơ lược của đơn vị về vấn đề cần áp sụng SK.
- Mục đích của SKKN: Nhằm đạt được gì?
+ Đối với bản than người viết.
+ Đối với đối tượng nghiên cứu.
- Đối tượng, phạm vi của SK: Nêu rõ tên công việc sẽ làm, phạm vi áp dụng tại đâu? thời
gian thực hiện?
- Giới thiệu sơ bộ kết quả được.
Lưu ý: Phần đặt vấn đề không ghi 1, 2, 3, 4. Mỗi nội dung 1 tab, không quá 1/10 độ
dài bản SKKN.
PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

1. Nội dung lí luận của vấn đề: Trình bãy những lí luận cụ thể về vấn đề viết SK (mục
tiêu môn học, tác dụng của môi trường học tập đối với trẻ, tác dụng của ngôn ngữ mạch
lạc...).
(không quá 1/10 độ dài bản SKKN).
2. Cơ sở thực tiễn: Phân tích thực trạng của đơn vị về vấn đề cần áp dụng SK.
- Đánh giá thực trạng đơn vị trước khi áp dụng SKKN.
- Phân tích những điều kiện thuận lợi và khó khăn.
3. Các biện pháp thực hiện trong SK.
Tên biện pháp:

+ Tầm quan trọng
+ Áp dụng như thế nào?
+ Kết quả của việc áp dụng biện pháp

Lưu ý:
Biện pháp của CBQL: Kế

Tổ

Đạo

Kiểm (Phối hợp).

Biện pháp của giáo viên:
Mục tiêu

Nội dung

Hình thức

Phương pháp

4. Kết quả đạt được: Kết quả chung của các biện pháp
So sánh đầu ra/Thực trạng (Đạt được hơn cái gì so với đầu vào)
Có thể dụng bảng hoặc biểu đồ, phân tích số liệu kết quả.
Nếu có ảnh phải ghi chú thích ảnh.
PHẦN III: KẾT THÚC VẤN ĐỀ

1. Kết luận: Nêu những nhận định chung có tính bao quát toàn bộ SKKN, khẳng định giá
trị của SKKN. Mở rộng phạm vi SKKN (Không phải chỉ áp dụng ở đối tượng nghiên cứu
mà áp dụng ở các đối tượng khác trong trường, quận, thành phố).
2. Bài học kinh nghiệm: Kinh nghiệm chung nhất có thể áp dụng ở nhiều đơn vị.
3. Khuyến nghị, đề xuất.
Với cấp nào
Nội dung gì
Nhằm đạt mục đích gì
Hà Nội, ngày

tháng

năm

Ký ghi rõ họ tên

HƯỚNG DẪN XẾP TÀI LIỆU THAM KHẢO
Xếp theo A, B, C:
Tên tác giả “Chủ biên” nếu nhóm tác giả, tên tác phẩm, NXB, năm xuất bản.
Nếu không có tên tác giả, xếp theo tên cuốn tài liệu.
YÊU CẦU CƠ BẢN CỦA SKKN
1.Tính sáng tạo: Đưa ra những giải pháp mới hoặc giải quyết một vấn đề mới.
2.Tính khoa học, sư phạm: Nội dung, hình thức không sai phạm về khoa học.
3.Tính hiệu quả: Mang lại kết quả thiết thực trong thực tế khi áp dụng.
4.Tính phổ biến: Có thể áp dụng rộng rãi được trong thực tế.

PHẦN IV: HÌNH THỨC CỦA BẢN SÁNG KIẾN
- Trình bày bìa của SKKN.
- Hướng dẫn trình bày bản SKKN.
(Xem phụ lục kèm theo)
YÊU CẦU CƠ BẢN CỦA SKKN
1.Tính sáng tạo: Đưa ra những giải pháp mới hoặc giải quyết một vấn đề mới.
2.Tính khoa học, sư phạm: Nội dung, hình thức không sai phạm về khoa học.
3.Tính hiệu quả: Mang lại kết quả thiết thực trong thực tế khi áp dụng.
4.Tính phổ biến: Có thể áp dụng rộng rãi được trong thực tế.

PHỤ LỤC 1

NHỮNG YÊU CẦU CẦN THỰC HIỆN KHI GIAO NỘP SKKN
CHẤM CẤP THÀNH PHỐ

1 Sau khi tổ chức chấm SKKN tại các Phòng GD&ĐT và các đơn vị trực thuộc Sở
(gọi chung là cấp cơ sở), các đơn vị sử dụng Phần mềm Quản lý SKKN của Sở GD&ĐT
tại địa chỉ http://www.hanoi.edu.vn/skkn để nhập những SKKN đã được cơ sở chấm và
xếp loại A. Thời gian nhập dữ liệu bắt đầu từ ngày 21/3/2011, tên truy cập và mật khẩu
vẫn giữ nguyên như các năm trước. Sau thời hạn trên, các đơn vị sẽ không nhập được dữ
liệu mà chỉ xem và tra cứu SKKN.

2. Các thông tin được cập nhật trong phần mềm quản lý SKKN phải chính xác,
không viết tắt tùy tiện, đặc biệt không viết tắt tên tác giả; yêu cầu nhập đầy đủ tên
SKKN-trong trường hợp đặc biệt, chỉ được phép viết tắt một số từ thông dụng;
3. Phân loại SKKN theo lĩnh vực hoặc môn học mà nội dung SKKN đề cập tới như
đã phân loại trong phần mềm Quản lý SKKN (Xem Phân loại lĩnh vực viết SKKN đính
kèm) , tránh nhầm lẫn giữa nội dung SKKN đề cập tới với chức vụ được giao của tác giả.
Ví dụ: SKKN của Giáo viên toán nhưng viết về công tác chủ nhiệm thi xếp vào lĩnh vực
chủ nhiệm. SKKN của Hiệu trưởng viết về lĩnh vực hoạt động ngoại khóa thì xếp vào
Hoạt động GD tập thể.
4. Các đơn vị cần tổ chức kiểm tra, rà soát kỹ các thông tin nhập vào phần mềm Quản
lý SKKN trước khi in ra và gửi lên Sở GD&ĐT vì cơ sở dữ liệu do đơn vị xây dựng sẽ
được sử dụng để chấm cấp Thành phố và in chứng nhận SKKN.
5. Hồ sơ SKKN gửi lên Sở GD&ĐT gồm:
5.1 Danh sách SKKN của cả đơn vị kết xuất từ Phần mềm Quản lý SKKN: 2 bản - 1
bản để vào bó SKKN, 01 bản nộp cùng báo cáo);
5.2 Bảng tổng hợp SKKN theo cấp học/môn/lĩnh vực (có sẵn trong PM Quản lý
SKKN): 2 bản- 1 bản để vào từng bó SKKN theo môn học/ lĩnh vực, 01 bản nộp cùng
báo cáo;
5.3 Biên bản chấm SKKN có đủ các thông tin: 2 thành viên chấm ký, đồng thời có
chữ ký của chủ tịch hoặc phó chủ tịch hội đồng chấm (theo mẫu đính kèm), kẹp vào trang
đầu của mỗi SKKN tương ứng;
5.4 Bản SKKN được in, đóng quyển theo đúng quy định: Soạn thảo bằng MS Word,
Font chữ Times New Roman, bảng mã Unicode, cỡ chữ : 14. Dãn dòng đơn. Lề trái: 3
cm; lề phải: 2 cm;; lề trên: 2 cm; lề dưới: 2 cm. Bìa SKKN theo mẫu đính kèm. Nếu có

phụ lục kèm theo ( đĩa CD, sản phầm, mô hình...) cần ghi rõ và đóng gói cẩn thận để
tránh thất lạc.
Yêu cầu: Đóng hộp hoặc bó các bản SKKN theo cấp học, trong từng cấp học xếp
theo môn học/lĩnh vực; ngoài hộp (hoặc bó) có nhãn ghi rõ đơn vị, SKKN môn/lĩnh vực
và số lượng (theo mẫu);
5.5 Đĩa CD chứa các tệp đề tài SKKN của đơn vị; Sắp xếp theo thư mục của từng cấp
học/ Mônhọc hoặc lĩnh vực viết SKKN (đối với phòng GD&ĐT). Tên tệp SKKN qui
đinh như sau: Môn hoặc lĩnh vực_lơp_tentacgia_tendonvi.doc . Ví dụ: SKKN môn Toán
lớp

3

của

Minh,

trường

TH

Thăng

Long

sẽ

đặt

tên

tệp:

toan_3_Minh_ththanglong.doc.
5.6 Để tổng hợp tình hình hoạt động SKKN, đề nghị các đơn vị nộp bản báo cáo
thống kê (Theo mẫu Báo cáo hoạt động SKKN).
6. Sau khi có kết quả chấm được cập nhật trên Website của Sở, yêu cầu các đơn vị rà
soát lại các thông tin của các tác giả SKKN, nếu phát hiện sai sót cần thông báo ngay
cho phòng Phòng Khoa học- CNTT Sở để kịp thời chỉnh sửa trước khi in Giấy chứng
nhận.

PHỤ LỤC 3

PHÂN LOẠI LĨNH VỰC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM THEO CẤP HỌC
(Theo phân loại dùng cho phần mềm quản lý SKKN của Sở GD&ĐT Hà Nội)

STT
1
2
3

TÊN LĨNH VỰC
STT
TÊN LĨNH VỰC
CẤP MẦM NON
Quản lý
Chăm sóc nuôi dưỡng
4 Giáo dục mẫu giáo
Giáo dục nhà trẻ
5 Lĩnh vực khác
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Cán bộ quản lý, chuyên viên, nhân viên Phòng giáo dục và Đào tạo viết
SKKN áp dụng cho môn học/lĩnh vực của cấp học nào thì phân loại vào môn
học hoặc lĩnh vực của cấp học đó. Nếu SKKN có nội dung chung cho nhiều
cấp học thì xếp vào cấp học cao nhất.

PHỤ LỤC 6

MẪU BÌA BẢN SKKN

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI
TÊN ĐƠN VỊ………………..
------------------------------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
( Yêu cầu viết ngắn gọn, rõ ràng, đúng trọng tâm SKKN đề câp, độ dài không
quá 30 từ)

Lĩnh vực/ Môn: Ghi lĩnh vực/ môn học theo bảng phân loại
Tên tác giả:……………………………………………
GV môn… hoặc chức vụ…..
Tài liệu kèm theo ( nếu có):
Ví dụ: đĩa CD, mô hình, sản phẩm, phụ lục…

PHỤ LỤC 7

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Đơn vị:...................................
BIÊN BẢN CHẤM VÀ XÉT DUYỆT SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Tên SKKN :....................................................................................................
........................................................................................................................
Tác giả :..........................................................................................................
Môn (hoặc Lĩnh vực):.....................................................................................
Đơn vị :...........................................................................................................
........................................................................................................................
Đánh giá của Hội đồng chấm (Ghi tóm tắt những đánh giá chính):
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................

........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
Tính sáng tạo : .......... / 4 điểm
Tính KH, SP : .......... / 4 điểm
Tính hiệu quả : ......... / 6 điểm
Tính Phổ biến, ứng dụng : ......... / 6 điểm
Tổng số : ....... điểm
Xếp loại :...............
(Xếp loại A: Từ 17 đến 20 điểm
Xếp loại B : Từ 14 đến <17 điểm
Xếp loại C : Từ 10 đến <14 điểm
Không xếp loại: < 10 điểm)

Ngày

tháng

năm

2011
Người chấm 1
(Ký, ghi rõ họ tên)

PHỤ LỤC 8

Người chấm 2
(Ký, ghi rõ họ tên)

Chủ tịch Hội đồng xét duyệt

HƯỚNG DẪN CÔNG TÁC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Sáng kiến- kinh nghiệm có thể hiểu là ý kiến mới, là sự hiểu biết do đã từng trải công
việc, đã thấy được kết quả, có tác dụng làm cho công việc tiến hành tốt hơn, phát huy
được mặt tốt và khắc phục được mặt chưa tốt.
Điều 2 Luật Khoa học và Công nghệ xác định: “hoạt động phát huy sáng kiến, cải
tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất là hoạt động khoa học và công nghệ”. Đối với Ngành
Giáo dục và Đào tạo, Sáng kiến kinh nghiệm giáo dục tiên tiến (SKKN) là kết quả lao
động sáng tạo của cán bộ, giáo viên. SKKN có tác dụng thúc đẩy tiến bộ khoa học giáo
dục và mang lại hiệu quả cao trong quản lý, giảng dạy, đào tạo; góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện và thực hiện các mục tiêu đổi mới của ngành.
I. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
Bản SKKN được viết và chấm các cấp là sản phẩm trí tuệ của từng cá nhân. Ngành
không công nhận các SSKKN của tập thể hay của nhiều tác giả.
Nội dung nghiên cứu SKKN giáo dục tiên tiến hiện nay nên tập trung vào những lĩnh
vực đổi mới như: đổi mới hoạt động quản lý giáo dục, đổi mới phương pháp giáo dục,
phát triển và bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo, thực hiện xã hội hóa giáo dục, thực hiện đổi
mới nội dung, chương trình và sách giáo khoa, đổi mới công tác kiểm tra đánh giá kết
quả học tập của học sinh. Định hướng nghiên cứu các đề tài SKKN cụ thể như sau:
- SKKN về công tác quản lý, chỉ đạo, triển khai các mặt hoạt động trong nhà trường.
- SKKN về hoạt động tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho
cán bộ, giáo viên ở đơn vị.

- SKKN về xây dựng và tổ chức hoạt động các phòng học bộ môn, phòng thiết bị và đồ
dùng dạy học, phòng thí nghiệm; xây dựng cơ sở vật chất và tổ chức hoạt động thư viện,
cơ sở thực hành, thực tập.
- SKKN về việc triển khai, bồi dưỡng giáo viên thực hiện giảng dạy theo chương trình
và sách giáo khoa mới.
- SKKN về tổ chức học 2 buổi/ngày; tổ chức bán trú trong nhà trường.
- SKKN về nội dung, phương pháp tổ chức, cách thức quản lý các hoạt động tập thể
trong và ngoài giờ lên lớp.
- SKKN về cải tiến về nội dung bài giảng, phương pháp giảng dạy bộ môn, phương
pháp kiểm tra, đánh giá, cho điểm học sinh phù hợp yêu cầu đổi mới của ngành và đáp
ứng với yêu cầu phát triển xã hội.
- SKKN về công tác chủ nhiệm lớp và các hoạt động đoàn thể, giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh.
- SKKN về việc ứng dụng thành tựu khoa học tiên tiến, công nghệ thông tin trong hoạt
động quản lý , giảng dạy và giáo dục.
- Đồ dùng dạy học tự làm có bản thuyết minh và ứng dụng thực tế hiệu quả được giải
qua các Hội thi được đánh giá như một SKKN.
II. CẤU TRÚC MỘT BÁO CÁO SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
Xin giới thiệu hai cấu trúc hiện đang được sử dụng nhiều nhất để cán bộ, giáo viên
tham khảo:
1. Cấu trúc thứ nhất:
a. Đặt vấn đề (hoặc mở đầu, tổng quan, một số vấn đề chung)

- Trong phần này cần nêu rõ lý do chọn đề tài nghiên cứu. Lý do về mặt lý luận, về
thực tiễn, về tính cấp thiết, về năng lực nghiên cứu của tác giả.
- Xác định mục đích nghiên cứu của SKKN. Bản chất cần được làm rõ của sự vật là
gì?
- Đối tượng nghiên cứu là gì?
- Đối tượng khảo sát, thực nghiệm.
- Chọn phương pháp nghiên cứu nào?.
- Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu ( thời gian nghiên cứu bao lâu? Khi nào bắt đầu và
kết thúc?)
b. Nội dung SKKN
- Những nội dung lý luận có liên quan trực tiếp đến vấn đề nghiên cứu tổng kết kinh
nghiệm.
- Thực trạng vấn đề nghiên cứu.
- Mô tả, phân tích các giải pháp (hoặc các biện pháp, các cách ứng dụng, cách làm
mới …) mà tác giả đã thực hiện, đã sử dụng nhằm làm cho công việc có chất lượng, hiệu
quả cao hơn- Đây là phần trọng tâm của SKKN.
(Phần thực trạng và mô tả giải pháp có thể trình bày kết hợp; khi trình bày giải pháp
mới có thể liên hệ với giải pháp cũ đã thực hiện hoặc những thử nghiệm nhưng chưa
thành công nhằm nêu bật được sáng tạo của giải pháp mới)
- Kết quả thực hiện (Thể hiện bằng bảng tổng hợp kết quả, số liệu minh hoạ, đối
chiếu, so sánh…).
c. Kết luận và khuyến nghị
- Những kết luận đánh giá cơ bản nhất về SKKN (nội dung, ý nghĩa, hiệu quả…).

- Các đề xuất và khuyến nghị.
d. Tài liệu tham khảo (nếu có)
2. Cấu trúc thứ hai:
Cán bộ, giáo viên các trường học cũng có thể tham khảo bảng chi tiết về việc trình
bày một văn bản SKKN như sau:

BỐ CỤC – DÀN Ý
V Hỏi
để
Ấ tìm

N đối

1. Cơ

1. Ở lĩnh vực này, Nêu những điều

ĐẶT

sở

cần đạt những gì

cần đạt trong lĩnh

biết

VẤN

mới coi là tốt

vực này, xuất xứ

chọn

ĐỀ :

(chuẩn)? Cấp

các văn bản chỉ

đối

quản lý nào chỉ

đạo.

tượng


sao
phải

cải

đổi mới
?

2.

đạo như thế ?
2. Thực trạng khi

mới,

Thực

chưa đổi mới diễn 1 lần so sánh).

trạng

ra như thế nào ?

về thực trạng khi

ban

3. So với chuẩn

chưa đổi mới.

đầu

thì thua kém bao

Miêu tả (có ít nhất

N

có mâu
thuẫn

đáng
nghiên

nhiêu ? So với

YÊU

I.

tượng
Đ tiến

ĐÁP

CẦU
Tác giả

hiểu
về

HỎI

cứu

mức trung bình
thì thế nào?
4. Nếu không đổi

Dự báo nguy cơ

mới sẽ tác hại thế

nếu không đổi mới

nào ?

thực trạng

G
H
I

3. Giải 5. Khi chưa cải

Nêu hạn chế của

pháp

tiến đã áp dụng

các giải pháp đã

đã

những giải pháp

vận dụng khi chưa

sử

nào ?
6. Những nguyên

cải tiến.
Nêu các nguyên

nhân nào gây nên

nhân  phân tích

sự kém cỏi ?

nguyên nhân chủ

dụng

Ê
N
C

U

ĐỀ

II.

1.Cơ

Nguyên nhân nào yếu .
là chủ yếu ?
7. Dựa vào cơ sở Trích dẫn, phân tích Biết

RA

GIẢI

sở lý

lý luận nào để

chọn

SÁN

QUYẾ

luận

định hướng trước

phương

G

T

khi giải quyết vấn

pháp

KIẾN

VẤN

hợp lý

2. Giả

đề ?
8. Cho rằng có

Nêu giả thuyết

thuyết

thể làm gì và làm

bằng câu xác định

cách nào để cải

("nếu"..."thì")hoặc

thiện thực trạng,

câu nghi vấn ("tại

nâng hiệu quả ?

sao

để giải ĐỀ :
quyết
mâu
thuẫn

không..................?"
)

để

Đó

3.

9. Hoạt động giải

Tường thuật những

nghiên

cho

thưc

Quá

quyết vấn đề đó

việc đã làm trong

cứu lý

bản

hiện

trình

lần lượt diễn ra

khi thử nghiệm SK

luận

thân

việc

thử

thế nào ?

(công khai) - “biểu và

nghiệ

10. Đã áp dụng

diễn” việc áp dụng

như

m

lúc nào ? Mấy lần SK cho cấp tổ kiểm hành

(ở

thế nào

SK

? Trong bao lâu ?

tra.

cơ sở,

?

các mẫu thực

Giới thiệu về những hoạt

tác giả đổi mới

tiến
các

nghiệm ? Mẫu đối người quan sát việc động

đơn

chứng ?

áp dụng SK - giúp

thực

vị)

11. Những ai ở

người đọc thêm tin

nghiệm

đơn vị và cấp trên cậy về ccác “nhân

khoa

đã quan sát, kiểm

chứng” đã chứng

học

tra ?

kiến hoạt động áp

đối với

dụng SK, kiểm

SK

chứng giả thuyết