Số dư bình quân tháng là gì năm 2024

Là số dư trên khoản vay hoặc tài khoản lưu ký. Số dư bình quân đơn giản được tính toán bằng cách chia tổng số dư đầu kỳ và tổng số dư cuối kỳ cho 2.

Số dư bình quân gia quyền (weighted average balance) xem xét việc số dư được duy trì ở một mức cụ thể trong bao lâu trong kỳ tính toán, thường là một tháng hoặc một quý tài chính.

Saga giải thích

Số dư bình quân thường được sử dụng khi nói đến số dư bình quân hàng ngày, đặc biệt là khi tính phí lãi vay. Kể từ khi các ngân hàng không cho phép tính lãi trên lãi, bất kỳ khoản thanh toán nào cũng trả lãi suất đến hạn trước ,sau đó mới đến tiền vốn.

Đối với các nhà đầu tư giao dịch mở tài khoản ký quỹ, số dư bình quân còn được sử dụng để xác định mức yêu cầu ký quỹ hoặc yêu cầu ký quỹ bổ sung từ các nhà môi giới chứng khoán.

Số dư bình quân thu được (tiếng Anh: Average Collected Balance) là số dư trung bình của các khoản tiền được thu được (trừ các khoản tiền gửi chưa bù trừ hoặc chưa thu) trong tài khoản ngân hàng trong một khoảng thời gian xác định, thường là một tháng.

Số dư bình quân tháng là gì năm 2024

Hình minh họa. Nguồn: ascorporation

Số dư bình quân thu được

Khái niệm

Số dư bình quân thu được trong tiếng Anh là Average Collected Balance.

Số dư bình quân thu được là số dư trung bình của các khoản tiền được thu được (trừ các khoản tiền gửi chưa bù trừ hoặc chưa thu) trong tài khoản ngân hàng trong một khoảng thời gian xác định, thường là một tháng.

Nội dung

Số dư bình quân thu được tính bằng cách tính tổng tất cả số dư thu được hàng ngày trong kì và chia cho số ngày trong kì.

Số dư thu bình quân thu được, được sử dụng để xác định số tiền lãi phải trả trên số dư hàng tháng, vì các khoản tiền gửi chưa thu không kiếm được tiền lãi.

Đối với hầu hết các cá nhân, sự khác biệt giữa số dư bình quân hàng ngày và số dư bình quân thu được sẽ nhỏ, nhưng đối với các doanh nghiệp thì nó có thể rất lớn.

Các ngân hàng thương mại kiếm được doanh thu dựa trên số tiền họ nắm giữ trong số dư thu được. Với những khoản tiền này, họ có thể cung cấp các khoản vay, bao gồm cả thế chấp, cho vay mua ô tô, cho vay kinh doanh và cho vay cá nhân (một ngân hàng thương mại có thể chỉ chuyên về một hoặc một vài loại cho vay).

Lãi suất ngân hàng trả cho các khoản tiền này ít hơn lãi suất tính trên số tiền họ cho vay. Mức chênh lệch này bằng với lãi ròng (lợi nhuận) mà một ngân hàng thương mại kiếm được.

Các loại tài khoản của khách hàng tại ngân hàng

Ngân hàng thương mại trả lãi cho khoản tiền gửi của khách hàng: tài khoản thanh toán, tài khoản tiết kiệm, tài khoản tiền gửi không kì hạn, tài khoản thị trường tiền tệ và chứng chỉ tiền gửi (CDs).

- Tài khoản thanh toán (còn được gọi là tài khoản giao dịch) thường cho phép rút tiền nhiều lần và gửi tiền không giới hạn.

- Tài khoản tiết kiệm là tài khoản tiền gửi cung cấp lãi suất trung bình. Các ngân hàng hoặc tổ chức tài chính có thể giới hạn số lần rút tiền mà khách hàng có thể thực hiện từ tài khoản tiết kiệm mỗi tháng.

Tổ chức cũng có thể tính phí nếu khách hàng không duy trì số dư trung bình hàng tháng nhất định. Trong hầu hết các trường hợp, ngân hàng không cung cấp séc với tài khoản tiết kiệm.

- Tài khoản tiền gửi không kì hạn cung cấp các lợi thế của cả tài khoản tiết kiệm và tài khoản thanh toán.

- Tài khoản thị trường tiền tệ có thể là các loại quĩ tương hỗ, cung cấp các giỏ công cụ thị trường tiền tệ.

Theo như mình hiểu thì bạn có 10 tr bạn để trong tài khoản 6 ngày sau đó bạn tiêu hết thì cũng không có vấn đề gì bạn nhé.

Bạn cứ nghĩ đơn giản thôi, 10 triệu để trong 6 ngày thì tính trung bình sẽ là 10*6/30 = 2tr. Mình có dùng tài khooản của VPbank cũng yêu cầu số dư, khi mình vào app thì nó hiển thị luôn TB số dư để mình tiện theo dõi. Bạn thử check lại app của bạn xem có số đó không nhé.

đã 4 năm rồi nhanh nhỉ. số dư bình quân tháng(sdbqt) = tổng số dư hàng ngày trong tháng chia cho số ngày của tháng. chỉ là không biết thời điểm hệ thống xác nhận số dư ngày là khi nào.Ví dụ thời điểm xác nhận số dư là vào 00:00 thì vào thời điểm đó hàng ngày số dư của bạn đc tính .

Là Gói tài khoản ưu tiên áp dụng cho khách hàng doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của VIB (KH) có số dư tiền gửi hoặc số dư tài khoản thanh toán hoặc dư nợ vay thỏa mãn điều kiện tham gia Gói Sản phẩm (“Gói”).

2. Điều kiện tham gia Gói Reserved

KH thực hiện đăng ký tham gia Gói theo quy định của VIB, có xác nhận của VIB và KH đáp ứng một trong ba điều kiện sau:

Số dư bình quân (tiếng Anh: Average Balance) là số dư trên tài khoản cho vay hoặc tiền gửi trung bình trong một khoảng thời gian nhất định, thường là hàng ngày hoặc hàng tháng.

Số dư bình quân tháng là gì năm 2024

Hình minh họa. Nguồn: financialexpress

Số dư bình quân

Khái niệm

Số dư bình quân trong tiếng Anh là Average Balance.

Số dư bình quân là số dư trên tài khoản cho vay hoặc tiền gửi trung bình trong một khoảng thời gian nhất định, thường là hàng ngày hoặc hàng tháng.

Ứng dụng của số dư bình quân

- Số dư bình quân hàng ngày được sử dụng phổ biến nhất bởi các công ty thẻ tín dụng để tính phí tài chính hàng tháng.

- Số dư trung bình hàng tháng thường được các ngân hàng sử dụng để xác định xem khách hàng có đáp ứng mức tối thiểu số dư tài khoản bắt buộc hay không (và có thể tránh bị tính phí khi không đáp ứng mức tối thiểu).

- Các chủ nợ sử dụng số dư trung bình hàng tháng để đánh giá sự ổn định thu nhập của người vay khi đánh giá điều kiện vay.

Biến động lớn trong số dư trung bình hàng tháng của tài khoản ngân hàng có thể chỉ ra rằng người vay có dòng thu nhập hoặc có thói quen chi tiêu không ổn định. Những yếu tố này có thể khiến chủ nợ coi người có yêu cầu vay tiền là người vay rủi ro.

- Đối với các công ty chứng khoán, số dư trung bình có thể được sử dụng để xác định các yêu cầu kí qũi hoặc mức kí quĩ bổ sung của các nhà đầu tư giao dịch trên tài khoản kí quĩ.

Ví dụ

Dưới đây là một ví dụ về cách các công ty thẻ tín dụng tính toán số dư trung bình hàng ngày. Theo luật, các công ty thẻ tín dụng phải chỉ ra cách họ tính phí tài chính. Do đó, để tính lãi hàng ngày, các công ty thẻ tín dụng phải hiển thị cách họ tính số dư trung bình hàng ngày của khách hàng.

Giả sử bạn có số dư $1.000 trong thẻ tín dụng của mình kể từ ngày 01/01. Vào ngày 10/01, bạn thực hiện giao dịch mua $400. Khoản thanh toán của bạn đáo hạn vào ngày 18/01 và bạn thực hiện thanh toán $700. Sau đó, vào ngày 25/01, bạn thực hiện giao dịch mua $1.000, tiếp theo là khoản thanh toán $500 vào ngày 28/01.

Số dư trung bình hàng ngày của bạn trong tháng 1 là:

$1.000 * 9 ngày (ngày 01/01 đến ngày 09/01) = $9.000 $1.400 * 8 ngày (ngày 10/01 đến ngày 17/01) = $11.200 $700 * 7 ngày (18/01 đến 24/01) = $4.900 $1.700* 3 ngày (25/01 đến 27/01) = $5.100 $1.200 * 4 ngày (28/01 đến 31/01) = $4.800

Tổng số dư: $9.000 + $11.200 + $4.900 + $5.100 + $4.800 = $35.000

Để tính số dư trung bình hàng ngày, ta lấy tổng của tất cả các số dư cuối kì này và chia cho số ngày trong kì.

Số dư trung bình tối thiểu hàng tháng là gì?

Số dư trung bình tháng là số dư trung bình tối thiểu mà khách hàng phải duy trì trên tài khoản mỗi tháng. Số dư trung bình tháng được tính theo công thức như sau: Trong đó, số ngày thực tế trong tháng là tổng số ngày được tính từ ngày đầu tiên đến ngày cuối cùng của mỗi tháng.

Số dư bình quân là như thế nào?

Số dư bình quân (SDBQ) tháng của TKTT : Được hiểu là tổng số dư cuối ngày của các TKTT của KH ÷ (chia cho) số ngày thực tế trong tháng. SDBQ tháng của tiền gửi: Được hiểu là tổng số dư cuối ngày của các hợp đồng tiền gửi có kỳ hạn của KH từ 01 tuần trở lên ÷ (chia cho) số ngày thực tế trong tháng.

Số dư trên tài khoản thanh toán là gì?

Hiện nay vẫn chưa có văn bản nào định nghĩa về số dư tài khoản. Tuy nhiên, trong lĩnh vực tín dụng - ngân hàng thì số dư tài khoản được hiểu là số tiền có trong tài khoản mà người dùng đã đăng ký tại ngân hàng, có thể là tài khoản tiết kiệm, tài khoản trong thẻ ATM...

Số dư cuối ngày là gì?

Là số tiền được tổng kết tại thời điểm mỗi cuối ngày có phát sinh giao dịch trong tài khoản ngân hàng. Đặc biệt, số dư sẽ được chốt vào thời điểm cuối ngày như đối với ngân hàng Vietcombank đang sử dụng (cái này có thể khác vì tùy thuộc vào cơ chế tính của từng ngân hàng).