So sánh cầm cố và thế chấp năm 2024

Có rất nhiều người nhầm lẫn giữa hai khái niệm cầm cố và thế chấp, cũng như thắc mắc tài sản cầm cố là gì? Tài sản cầm cố gồm những loại nào? Theo đó, cầm cố, thế chấp là hai trong số các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ được quy định chi tiết tại Bộ luật Dân sự năm 2015

Vậy làm thế nào để phân biệt được hai biện pháp bảo đảm này? Để làm rõ hơn về những vấn đề này, hãy cùng Mylaw tìm hiểu sâu hơn về khái niệm “Thế chấp là gì?”, “Cầm cố là gì?” Cũng như so sánh thế chấp và cầm cố để có cái nhìn khách quan nhất nhé!

Cầm cố là gì?

Theo quy định tại Điều 309 của Bộ luật Dân sự 2015, cầm cố tài sản đề cập đến hành động mà một bên (được gọi là "bên cầm cố") chuyển giao tài sản mà họ sở hữu cho một bên khác (được gọi là "bên nhận cầm cố") nhằm đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ.

Qua đó, cần hiểu rõ rằng cầm cố tài sản là việc mà bên cầm cố chủ động giao nhượng tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên nhận cầm cố, nhằm tạo ra một sự đảm bảo cho việc thực hiện nghĩa vụ.

Vậy tài sản cầm cố là gì? Tài sản cầm cố là khái niệm ám chỉ đến tài sản mà bên nợ, người có nghĩa vụ, phải chuyển giao cho bên chủ nợ, người có quyền, nhằm đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ. Trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc không thực hiện đúng nghĩa vụ, bên chủ nợ có quyền sử dụng tài sản mà đã được chuyển giao như một phần bồi thường cho phần nghĩa vụ chưa được thực hiện.

Do đó, tài sản cầm cố đề cập đến tài sản sở hữu bởi bên nợ và được chuyển giao cho bên chủ nợ nhằm đảm bảo thực hiện nghĩa vụ. Trong trường hợp bên nợ không thực hiện hoặc không thực hiện đúng nghĩa vụ, bên chủ nợ đã có sẵn một tài sản mà bên nợ đã chuyển giao để khấu trừ phần nghĩa vụ chưa được thực hiện.

Tài sản cầm cố bao gồm những loại nào?

Theo quy định tại Điều 105 của Bộ luật Dân sự 2015, tài sản cầm cố bao gồm:

  • Tài sản: Đây là thuật ngữ dùng để chỉ vật, tiền, giấy tờ có giá trị và các quyền liên quan đến tài sản.
  • Tài sản có thể được phân thành hai loại: bất động sản và động sản. Bất động sản đề cập đến các tài sản như đất đai, nhà cửa, công trình xây dựng...Trong khi đó, động sản bao gồm các tài sản di động như phương tiện giao thông, máy móc, hàng hóa và các loại tài sản khác.
  • Cả bất động sản và động sản có thể là các tài sản hiện có hoặc các tài sản hình thành trong tương lai.

Thế chấp là gì?

Thế chấp là một trong những biện bảo đảm của pháp luật dân sự Việt Nam, được sử dụng nhằm đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ dân sự. Qua Điều 317 của Bộ luật dân sự, thế chấp được giải thích như sau: "Thế chấp tài sản là hành động mà một bên (gọi là bên thế chấp) sử dụng tài sản sở hữu của mình nhằm đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ, trong đó không có việc chuyển giao tài sản cho bên kia (gọi là bên nhận thế chấp)."

Bài viết liên quan: Sổ đỏ có được mang đi cầm cố không?

Tài sản thế chấp là đối tượng của hợp đồng thế chấp và bao gồm mọi loại tài sản, trừ trường hợp bị cấm bởi pháp luật hoặc bên thế chấp không chọn tài sản đó để thế chấp. Tài sản thế chấp phải thuộc sở hữu của bên thế chấp và không được chuyển giao cho bên nhận thế chấp (tài sản thế chấp được bên thế chấp giữ quyền sở hữu). Tuy nhiên, các bên có thể thỏa thuận để giao cho một người thứ ba giữ quyền sở hữu tài sản thế chấp.

So sánh cầm cố và thế chấp

Hai khái niệm về cầm cố và thế chấp thường dễ gây nhầm lẫn. Vì vậy, để làm rõ về hai khái niệm này chúng tôi xin được so sánh 2 biện pháp bảo đảm trên dưới đây:

Điểm giống nhau

  • Phải được thể hiện dưới dạng văn bản, đó là hợp đồng phụ có tính chất bổ sung cho nghĩa vụ trong hợp đồng chính.
  • Cả hai đều là các biện pháp nhằm đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự và được sử dụng để tăng cường trách nhiệm của các bên trong quan hệ nghĩa vụ dân sự, với phạm vi đã được thỏa thuận.
  • Đối tượng của cả hai là tài sản của bên cầm cố hoặc bên thế chấp, những tài sản có thể được giao dịch và đảm bảo giá trị thanh toán cao.
  • Có nghĩa vụ thông báo cho bên nhận cầm cố hoặc nhận thế chấp về các quyền của người thứ ba liên quan đến tài sản trong giao dịch (nếu có).
  • Bên cầm cố hoặc bên thế chấp có quyền bán và thay thế tài sản trong một số trường hợp cụ thể.
  • Thời điểm chấm dứt là khi nghĩa vụ bảo đảm kết thúc.
  • Có quy định về phương pháp xử lý tài sản tương tự nhau, theo quy định tại Điều 303 của Bộ luật Dân sự.

Điểm khác nhau

Cầm cố tài sản

Thế chấp tài sản

Bản chất

Việc chuyển giao tài sản cho bên nhận cầm cố là bắt buộc

Không chuyển giao tài sản mà chỉ có các giấy tờ chứng minh tình trạng pháp lý của tài sản thế chấp

Đối tượng

Thường là động sản, các loại giấy tờ có giá trị như trái phiếu, cổ phiếu, v.v. Tài sản cầm cố phải là tài sản hiện có, có thể cầm, sở hữu, sử dụng và định đoạt.

Thường thì tài sản thế chấp bao gồm động sản, bất động sản, tài sản hình thành trong tương lai, tài sản đang cho thuê, tài sản thế chấp đã được bảo hiểm, trong trường hợp đó, khoản tiền bảo hiểm cũng có thể được sử dụng để thế chấp.

Thời điểm có hiệu lực

Hiệu lực của hợp đồng cầm cố bắt đầu từ thời điểm ký kết, trừ khi có thỏa thuận hoặc quy định pháp luật khác.

Khi bên cầm cố chuyển giao tài sản cho bên nhận cầm cố, việc thực hiện hợp đồng cầm cố có hiệu lực.

Hiệu lực của hợp đồng thế chấp tài sản bắt đầu từ thời điểm ký kết, trừ khi có thỏa thuận hoặc quy định pháp luật khác.

Khi bên thế chấp chuyển giao các giấy tờ chứng minh tình trạng pháp lý của tài sản cho bên nhận thế chấp, việc thực hiện hợp đồng thế chấp có hiệu lực.

Hợp đồng

Việc cầm cố phải được lập thành văn bản, không yêu cầu công chứng hoặc chứng thực.

Việc thế chấp phải được lập thành văn bản. Trong trường hợp cụ thể phải được công chứng, chứng thực hoặc đăng ký

Quyền và nghĩa vụ của bên nhận bảo đảm

Bên nhận cầm cố sẽ được hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, phải có trách nhiệm bảo quản tài sản cho bên cầm cố

Bên nhận thế chấp không được chuyển giao tài sản nhưng phải chịu rủi ro về giấy tờ liên quan đến tài sản

Đăng ký

Cầm cố tàu bay, tàu biển là phải đăng ký giao dịch bảo đảm, còn lại các loại cầm cố khác không cần.

Hầu hết các loại thế chấp đều phải đăng ký giao dịch bảo đảm

Cầm cố tài sản và thế chấp tài sản là hai biện pháp bảo đảm trong lĩnh vực pháp luật dân sự. Cả hai đều có mục đích đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự và tạo điều kiện cho việc giao dịch tài sản.

Tổng quát, cầm cố tài sản và thế chấp tài sản đều là các biện pháp pháp lý quan trọng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và giao dịch tài sản, tuy nhiên, có sự khác biệt giữa hai biện pháp cần được lưu ý để tránh rủi ro về pháp lý.

Nếu bạn có thắc mắc gì liên quan thế thế chấp tài sản và cầm cố tài sản, đừng ngại liên hệ với chúng tôi để được tư vấn tận tình nhé!

Điểm giống nhau giữa cầm cố và thế chấp là gì?

Cầm cố và thế chấp có những điểm giống nhau như: Khi thực hiện cầm cố, thế chấp thì hợp đồng phải được thành lập dưới dạng văn bản. Thỏa thuận và cầm cố tài sản có hiệu lực từ thời điểm giao kết trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

Tài sản cầm cố do ai giữ tài sản thế chấp do ai giữ?

Sự khác nhau giữa cầm cố tài sản và thế chấp tài sản như thế nào?.

Đồ thế chấp là gì?

Tài sản thế chấp là việc dùng tài sản giá trị để đảm bảo sẽ thực hiện nghĩa vụ thanh toán lãi suất khi vay vốn. Trong suốt quá trình vay, người vay có thể tiếp tục sử dụng tài sản. Tài sản thế chấp có nhiều loại bao gồm: bất động sản, xe cộ, nhà ở, vườn cây lâu năm, công trình xây dựng, …

Người cầm cố là gì?

Bên cầm cố là bên phải giao tài sản để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ. Thông thường, bên cầm cố là bên có nghĩa vụ trong quan hệ nghĩa vụ được bảo đảm bằng biện pháp cầm cố đó. Chẳng hạn, B giao tài sản của mình cho A giữ để vay tiền của A. Trong nhiều trường hợp khác người cầm cố có thể là người thứ ba.