Soaạn bài ngữ văn 6 so sánh

Tiếp nối bài Soạn văn lớp 6 Sông nước Cà Mau lần trước, bài soạn So sánh này chúng tôi sẽ giúp các em tìm hiểu kĩ càng hơn về phép so sánh. Bài soạn của chúng tôi sẽ tóm tắt lại toàn bộ lý thuyết cho các em học sinh những nội dung kiến thức về bài so sánh và gợi ý cho các em trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa.

Bài viết liên quan

  • Soạn bài So sánh (tiếp theo), Ngữ văn lớp 6
  • Văn mẫu lớp 6
  • Soạn bài Quan sát, tưởng tượng, so sánh và nhận xét trong văn miêu tả, Ngữ văn lớp 6
  • Soạn bài Viết bài tập làm văn số 6: Văn tả người, Ngữ văn lớp 6
  • Học trực tuyến môn Ngữ văn lớp 6 ngày 8/4/2020, Phương pháp tả cảnh

HOT Soạn văn lớp 6 đầy đủ, chi tiết

Phép so sánh là biện pháp nghệ thuật quen thuộc và được sử dụng rộng rãi trong đời sống hằng ngày cũng như trong văn chương. Và ở bậc Tiểu học các em học sinh cũng đã được làm quen với khái niệm so sánh và tìm các hình ảnh so sánh đơn giản, vậy nhưng các em vẫn chưa hiểu rõ bản chất của nó. Đến với chương trình soạn văn lớp 6 về So sánh, chúng ta sẽ được tìm hiểu kĩ càng và sâu hơn về biện pháp nghệ thuật này, cùng theo dõi bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn nội dung bài học.

1. Soạn bài: So sánh, ngắn 1

I.So sánh là gì?

Câu 1:

Hình ảnh so sánh là: búp trên cành

Hình ảnh so sánh là: hai dãy trường thành vô tận

Câu 2:

Chúng ta có thể tạo ra những so sánh đó vì giữa chúng có nét tương đồng

So sánh giữa hai sự vật như vâỵ nhằm tạo ra sự liên tưởng sinh động, mới mẻ cho người đọc, gợi cho người đọc cảm giác hấp dẫn, mới lạ, cho thấy sự đa dạng trong ngôn ngữ của người Việt

Câu 3:

Trong câu “ Con mèo vằn vào tranh, to hơn cả con hổ nhưng nét vẽ lại vô cùng dễ mến” khác hoàn toàn so với cách so sánh ở câu trên ở chỗ:

Hình ảnh so sánh ở câu dưới là sự tương phản giữa hình thức, tính chất của mèo ( mèo hay hổ đều có lông giống nhau, nhưng mèo hiền còn hổ thì hung dử)

II. Cấu tạo của phép so sánh

Câu 1:

Vế A ( Sự vật được so sánh) Phương diện so sánh Từ so sánh

Vế B

( Sự vật dùng để so sánh)

Trẻ em

Rừng đước

Dựng lên cao nhất

Như

Như

Búp bê trên cành

Hai dãy trường thành vô tận

Câu 2:

Những từ so sánh khác như: là, như là, tự như, ….

Câu 3:

Cấu tạo của hai phép so sánh trong hai câu có điểm đặc biệt là:

+ Vế B được đảo trật tự lên trước vế A ( Trí lớn ông cha như Trường Sơn hay Lòng mẹ bao la sóng trào như Cừu Long)

+ Tác giả thay từ so sánh bằng các dấu câu “ ;” hay “,” để nhấn mạnh vế B. trong câu

III.Luyện tập

Câu 1:

So cánh đồng loại:

So sánh người với người: Bác là người cha, vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc

So sánh vật với vật: Tiếng hát trong như tiếng hát xa

So sánh khác loại

So sánh vật với người: Thân em như lá bèo trôi

So sánh cụ thế với trừu tượng: Chí làm trai nam bắc tây đông

Cho phỉ sức vẫy vùng trong bốn bể

Câu 2:

Khoẻ như trâu

Đen như gỗ mun

Trắng như tuyết

Cao như cột nhà

Câu 3:

Những câu văn có sử dụng phéo so sánh là:

Trong bài “ Bài học đường đời đầu tiên”:

+ Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy

+ Chị mới tròn mắt, giương cánh lên như sắp đánh nhau

……

Trong bài “ Sông nước Cà Mau”

+ Dòng sông Năm Căn mênh mông, nước ầm ầm đổ ra biển ngày đêm như thác

+ Rừng được dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận

2. Soạn bài: So sánh, ngắn 2

Soaạn bài ngữ văn 6 so sánh

Soaạn bài ngữ văn 6 so sánh

Soaạn bài ngữ văn 6 so sánh

---HẾT----

Bên cạnh nội dung đã học, các em cần chuẩn bị bài học sắp tớ với phần Soạn bài Danh từ, phần tiếp theo để nắm vững những kiến thức Ngữ Văn 6 của mình.

Trong chương trình học Ngữ Văn 6 phần Soạn bài Treo biển là một nội dung quan trọng các em cần chú ý chuẩn bị trước.

Ngoài nội dung ở trên, các em có thể tìm hiểu thêm phần Soạn bài Số từ và lượng từ nhằm chuẩn bị cho bài học này.

Văn mẫu lớp 6 được Taimienphi.vn chọn lọc từ các bài văn mẫu hay của các em học sinh như văn tả người bạn thân, quê hương, văn kể chuyện ..., hi vọng với tài liệu Văn mẫu lớp 6 sẽ giúp cá em có thêm được nhiều ý tưởng cũng như biết cách làm văn hơn.

Hướng dẫn Soạn Bài 19 sách giáo khoa Ngữ văn 6 tập hai. Nội dung bài Soạn bài So sánh sgk Ngữ văn 6 tập 2 bao gồm đầy đủ bài soạn, tóm tắt, miêu tả, tự sự, cảm thụ, phân tích, thuyết minh… đầy đủ các bài văn mẫu lớp 6 hay nhất, giúp các em học tốt môn Ngữ văn lớp 6.

Soaạn bài ngữ văn 6 so sánh
Soạn bài So sánh sgk Ngữ văn 6 tập 2


Khái niệm: So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng

Mục đích:

– Làm nổi bật được cảm nhận của người viết, người nói.

– Làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.


1. Trả lời câu hỏi 1 trang 24 sgk Ngữ văn 6 tập 2

Tìm những tập hợp từ chứa hình ảnh so sánh trong các câu sau:

  1. Trẻ em như búp trên cành

Biết ăn ngủ, biết học hành là ngoan.

(Hồ Chí Minh)

  1. […] trông hai bên bờ, rừng đước đựng lên cao ngất như hao dãy trường thành vô tận.

(Đoàn Giỏi)

Trả lời:

Những tập hợp từ chứa hình ảnh so sánh:

  1. Búp trên cành.
  1. Rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận.

2. Trả lời câu hỏi 2 trang 24 sgk Ngữ văn 6 tập 2

Trong mỗi phép so sánh trên, những sự vật, sự việc nào được so sánh với nhau? Vì sao có thể so sánh như vậy? So sánh các sự vật, sự việc với nhau như vậy để làm gì?

Trả lời:

Câu a) Trẻ em được so sánh với búp trên cành.

Câu b) Rừng đước được so sánh với hai dãy trường thành vô tận.

Chúng có thể so sánh với nhau bởi giữa hai sự vật có nét tương đồng nào đó. Mục đích là tạo sức gợi hình, gợi cảm cho hình ảnh được so sánh.


3. Trả lời câu hỏi 3 trang 24 sgk Ngữ văn 6 tập 2

Sự so sánh trong những câu trên có gì khác với sự so sánh trong câu sau:

Con mèo vằn vào tranh to hơn cả con hổ nhưng nét mặt lại vô cùng dễ mến.

Trả lời:

Sự so sánh trong câu Con mèo vằn vào tranh to hơn cả con hổ nhưng nét mặt lại vô cùng dễ mến khác với sự so sánh trong các câu trên ờ chỗ nó là so sánh lý luận, thiên về chức năng nhận thức hơn biểu cảm.

– Hình thức: cả mèo và hổ đều có lông vằn.

– Tính chất: mèo hiền, hổ dữ.


II – Cấu tạo của phép so sánh

Mô hình cấu tạo đầy đủ của một phép so sánh gồm:

– Vế A: Nêu tên sự vật, sự việc được so sánh.

– Vế B: Nêu tên sự vật, sự việc dùng để so sánh ở vế A.

– Từ ngữ chỉ phương diện so sánh.

– Từ so sánh.

Trong thực tế, mô hình cấu tạo trên có thể biến đổi ít nhiều.

– Trong so sánh, phương diện so sánh và từ so sánh có thể được lượt bớt.

– Vế B có thể đảo lên trước vế A cùng với từ so sánh.

Các kiểu so sánh thường gặp:

– So sánh đồng loại:

+ So sánh người với người.

+ So sánh vật với vật.

– So sánh khác loại:

+ So sánh Người với vật.

+ So sánh cái cụ thể với cái trừu tượng.


1. Trả lời câu hỏi 1 trang 24 sgk Ngữ văn 6 tập 2

Điền những tập hợp từ chứa hình ảnh so sánh trong các câu đã dẫn ở phần I vào mô hình phép so sánh theo mẫu dưới đây:

Soaạn bài ngữ văn 6 so sánh

Trả lời:

Vế A (sự vật được so sánh) Phương diện so sánh Từ so sánh Vế B (sự vật dùng để so sánh) trẻ em nhỏ, non trẻ như búp trên cành rừng đước cao ngất như hai dãy trường thành con mèo vằn to hơn cả con hổ


2. Trả lời câu hỏi 2 trang 25 sgk Ngữ văn 6 tập 2

Nêu thêm các từ so sánh mà em biết.

Trả lời:

– Từ hô ứng: bao nhiêu….bấy nhiêu.

– Từ: là, tựa như, bằng, hơn, kém, ngang, chẳng bằng,…


3. Trả lời câu hỏi 3 trang 25 sgk Ngữ văn 6 tập 2

Cấu tạo của phép so sánh dưới đây có gì đặc biệt?

  1. Trường Sơn: chí lớn ông cha

Cửu Long lòng mẹ bao la sóng trào

(Lê Anh Xuân)

  1. Như tre mọc thẳng con người không chịu bất khuất.

(Thép Mới)

Trả lời:

Các phép so sánh có điểm đặc biệt sau:

  1. Vắng mặt từ ngữ chỉ phương diện so sánh, từ so sánh. Dùng dấu hai chấm thay cho từ so sánh.
  1. Đảo vị trí của hai vế so sánh.

III – Luyện tập

1. Trả lời câu hỏi 1 trang 25 sgk Ngữ văn 6 tập 2

Với mỗi mẫu so sánh gợi ý dưới đây, hãy tìm thêm một ví dụ:

  1. So sánh đồng loại

– So sánh người với người:

Lúc ở nhà mẹ cũng là cô giáo

Khi đến trường, cô giáo như mẹ hiền.

(Lời bài hát)

– So sánh vật với vật:

Từ xa nhìn lại, cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ […] (Vũ Tú Nam)

  1. So sánh khác loại

– So sánh vật với người:

Ngôi nhà như trẻ nhỏ

Lớn lên với trời xanh.

(Đồng Xuân Lan)

Bà như quả đã chín rồi

Càng thêm tuổi tác, càng tươi lòng vàng.

(Võ Thanh An)

– So sánh cái cụ thể với cái trừu tượng:

Trường Sơn: chí lớn ông cha

Cửu Long: lòng mẹ bao la sóng trào.

(Lê Anh Xuân)

Công cha như núi Thái Sơn

Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.

(Ca dao)

Trả lời:

  1. So sánh đồng loại:

– So sánh người với người:

Thầy thuốc như mẹ hiền.

– So sánh vật với vật:

Sông ngòi, kênh rạch càng bủa giăng chi chít như mạng nhện.

Những đống gỗ cao như núi chất dựa bờ (Đoàn Giỏi).

  1. So sánh khác loại:

– So sánh vật với người:

Trẻ em như búp trên cành,

Biết ăn ngủ, biết học hành là ngoan.

(Bác Hồ)

Cá nước bơi hàng đàn đen trũi nhô lên hụp xuống như người bơi ếch giữa những đầu sóng trắng.

– So sánh cái cụ thể với cái trìu tượng:

Công cha như núi Thái Sơn

Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.

(Ca dao)

Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng.


2. Trả lời câu hỏi 2 trang 26 sgk Ngữ văn 6 tập 2

Dựa vào những thành ngữ đã biết, hãy viết tiếp vế B vào những chỗ trống dưới đây để tạo thành phép so sánh:

– khoẻ như …

– đen như …

– trắng như …

– cao như …

Trả lời:

– khoẻ như voi, khoẻ như trâu, khoẻ như Trương Phi…

– đen như cột nhà cháy, đen như củ súng, đen như củ tam thất…

– trắng như bông, trắng như cước, trắng như ngà…

– cao như cây sào, cao như núi…


3. Trả lời câu hỏi 3 trang 26 sgk Ngữ văn 6 tập 2

Hãy tìm những câu văn có sử dụng phép so sánh trong các bài Bài học đường đời đầu tiên và Sông nước Cà Mau.

Trả lời:

Những câu văn có sử dụng phép so sánh trong Bài học đường đời đầu tiên:

Vế A (cái được so sánh) Phương diện so sánh Từ so sánh Vế B (cái dùng để so sánh – cái so sánh) những ngọn cỏ gẫy rạp y như có nhát dao vừa lia qua hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc cái chàng Dế Choắt người gầy gò và dài lêu nghêu như một gã nghiện thuốc phiện cánh chỉ ngắn củn đến giữa lưng, hở cả mạng sườn như người cởi trần mặc áo gi-lê chị trợn tròn mắt, giương cánh lên như sắp đánh nhau mỏ Cốc như cái dùi sắt

Những câu văn có sử dụng phép so sánh trong Sông nước Cà Mau:

Vế A (cái được so sánh) Phương diện so sánh Từ so sánh Vế B (cái dùng để so sánh – cái so sánh) sông ngòi, kênh rạch càng bủa giăng chi chít như mạng nhện bọ mắt đen như hạt vừng chúng cứ bay theo thuyền từng bầy như những đám mây nhỏ cá nước bơi hàng đàn đen trũi nhô lên ngụp xuống như người bơi ếch giữa những đầu sóng trắng rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận những ngôi nhà bè ban đêm ánh đèn măng-sông chiếu rực trên mặt nước như những khu phố nổi


4. Câu 4 trang 27 sgk Ngữ văn 6 tập 2

Chính tả (nghe – viết): Sông nước Cà Mau (từ Dòng sông Năm Căn mênh mông đến khói sóng ban mai).


Áp dụng

Viết đoạn văn tả cảnh ngày hè có sử dụng phép so sánh và đưa vào mô hình cấu tạo của phép so sánh

Trả lời:

Quê em vào những ngày hè thật là nhộn nhịp.

Mới sáng sớm tinh mơ, khi ông mặt trời còn chưa kịp mở mắt, bà con trong thôn đã thức dậy đổ ra đồng gặt hái. Tiếng cười nói léo nhéo, tiếng gọi nhau í ới, tiếng xe bò kéo cậm cạch, tiếng giục trâu đi cày rậm rịch làm rộn rã cả xóm làng.

Mặt trời lên, màn sương tan dần. Ánh nắng ban mai chiếu rọi khắp không gian, tràn ngập cả đường làng, trải rộng trên khắp các cánh đồng. Những giọt sương đêm còn sót lại trên vạt cỏ ven đường lấp lánh như những hạt ngọc. Đâu đó, trong các lùm cây, tiếng chim ríu ran đón chào ngày mới như nâng nhẹ bước chân chúng em đến trường. Trên nền trời xanh thẳm, mấy sợi mây trắng mỏng manh in bóng xuống mặt nước, vắt ngang qua con mương nhỏ uốn lượn. Xa xa, dưới các thửa ruộng lúa chín, những chiếc nón trắng nhấp nhô như đàn cò đang lặn ngụp trên biển lúa vàng tươi. Dọc theo con đường đất đỏ quen thuộc này, trên khắp cánh đồng làng, khí thế ngày mùa mỗi lúc một tấp nập, đông vui. Mùi hương lúa mới thơm nồng cũng đã lan toả phảng phất trong gió thu nhè nhẹ.

Khi nắng ngày một gay gắt, người làm ở đồng cũng thưa thớt dần. Đường làng lũ lượt người và xe qua lại. Nào người gánh lúa kĩu kịt trên vai, nào người vác cày dong trâu thong thả, nào những chiếc xe bò chất đầy lúa hối hả trở về nhà. Mấy cụ già thì lại tranh thủ quét nhặt những hạt thóc rơi vãi trên đường. Người nào người nấy ớt đẫm mồi hôi vì thấm mệt nhưng chuyện trò vẫn còn rôm rả. Ai cũng đều mừng vui vì lúa năm nay được mùa, hứa hẹn một cuộc sống no ấm hơn.

Những ngày mùa ở quê em thật bận rộn, tất bật. Em tự nhủ phải chăm chỉ học hành để sau này giúp người nông dân bớt đi nỗi vất vả, cực nhọc và góp sức xây dựng quê hương thêm giàu đẹp.

Đưa vào mô hình cấu tạo:

Vế A (cái được so sánh) Phương diện so sánh Từ so sánh Vế B (cái dùng để so sánh – cái so sánh) những giọt sương đêm còn sót lại trên vạt cỏ ven đường lấp lánh như những hạt ngọc tiếng chim ríu ran đón chào ngày mới như nâng nhẹ bước chân chúng em đến trường những chiếc nón trắng nhấp nhô như đàn cò đang lặn ngụp trên biển lúa vàng tươi


Bài trước:

  • Soạn bài Sông nước Cà Mau sgk Ngữ văn 6 tập 2

Bài tiếp theo:

  • Soạn bài Quan sát, tưởng tượng, so sánh và nhận xét trong văn miêu tả sgk Ngữ văn 6 tập 2

Xem thêm:

  • Các bài soạn Ngữ văn 6 khác
  • Để học tốt môn Toán lớp 6
  • Để học tốt môn Vật lí lớp 6
  • Để học tốt môn Sinh học lớp 6
  • Để học tốt môn Lịch sử lớp 6
  • Để học tốt môn Địa lí lớp 6
  • Để học tốt môn Tiếng Anh lớp 6
  • Để học tốt môn Tiếng Anh lớp 6 thí điểm
  • Để học tốt môn Tin học lớp 6
  • Để học tốt môn GDCD lớp 6

Trên đây là bài Hướng dẫn Soạn bài So sánh sgk Ngữ văn 6 tập 2 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Chúc các bạn làm bài Ngữ văn tốt!