Tra cuứ hóa đơn điện tử biện viện gia liểu

See other formats

JN7> Í.TE COMTIUBun,,.. ^Ị! il .c,-ES SAIGON MISCELLANÉES ou LECTURES INSTRUCTIVES poun LES ÉLẺVES DES ÉCOLES PRIMAIRES, COIVItVIUNALES & CANTONALES PAIt I>. J.-B. TRƯƠNG-VỈNI1-KỸ. SA.IGOKT IMPR1MERIE COMMERCIALE REY & CURIOL 1888 ỈSlEfĩ4!i' — ÍEÍÍĨ BAO Coi sách dạy lám, nó cũng nhàm; nên phài có cái chi vui pha vào một hai khi, nó mới thú. Vậy ta tính làm ra một tháng đôi ba kỉ, một tập mòng-mống nói chuyện sang-dàng, chuyện tam hoàng cuôc chí, pha-phách iộn-lạo xào-bán đề cho học-trò coi chơi cho vui, Mà chằng phài là chơi không vô-ích đâu : cúng là nhỡng chuyện con ngirời-ta ờ dời nên biêt cà. Có ý, có chí thì lâu nó cúng thâm, nhứt là trí con trè còn đang sáng-láng sạch-sê, tinh-lhăn còn minh-mẫn, tơơi-tí>t, nhơ tờ giây bạch, nhơ sáp mcm, vẽ-vcri, uỗn-sờa sắc nào thê nào cúng còn đặng : tre còn măng dễ uốn, con còn nhố dễ dạy. Phép học là trơớc học lễ sau học văn 5 được cà hai ây mới ra con nhà gia-giáo, biêt phép-lắc, lễ-nghi, cang-thường, luân-lý, biêt cliữ-ngliĩa văn-chuơng, kinh sờ truyện-lích cổ kim ây là đàng-đợt con ngơời lờ-lê: ờ đời dẫu sao sao cúng chẳng nao chằng mêch : vì hễ ngơời ìa/b* A đạo tấm nhơn, ngơời ẩỄ/lì‘A hiểu tăm nhơn, ngơời Mo tâm nhơn, và ngơời ttdvA thiện tâm nhơn thì hoàng- thiên bât phụ. Lây đó làm mực mà ờ thì nên, vì trời đất khổng lẩm thiên địa bđt thác. Háy cớ thivờng nđirt một lùng làm đạo chỉnh thì sẽ qua truông đời xông-xông bình-an vô-sợ.

  1. TRƯƠNG-VĨNH-KÝ. — i — TAM-CANG. Phầm người quân-từ sí-hiền cang-thuờng la trọng, kinh-quyền rât sang. Thật nghĩ lại con người sanh ra ừ đời, chầng có cái chi mà qu 1 cho bàng đạo cang thường. Vi nhừ đạo ầy mầ nước bền nhầ vững, vua thảnh tôi hiển nhơn dân cân vương ái quôc, con thào cha kính mẹ, nhố dươi thuận-tbào lớn trên ; ờ với nhau thù-tạc ngay tin, trên dưới lớn nhò phân-hiệt, có tôn ti thượng hạ ; rầng buộc lây nhau, thành nên một nha một hội bền-bl chác-chán : vi nhờ giáo hóa biễt đạo nên có hằng tám thì khôi phóng tịch tà xi. TAM CANG là nhúng CANG nao ? 1° là quân thần = vua lôi. (= vua với tôi). 2" » phụ tìr = cha con. (= cha với con). .> » phu phụ == vợ chỏng. (= vợ với chông). , ỈẼrĩíỊíí 1”“ 'i lllỉ “ t™e- <™» là giềng lôi). phụ vi lù' cang, (cha là giéng con). zfcỉixềlÊĨ'WỈ P u v ' can ể- (chổng là giểng v
  2. — Truyện xira còn đổ dàu-tích rõ-ràng: là Châu-iuãi-lhán ham học đên (lồi đi chăn trâu đem sách theo treo trên sừng tràu, cõũ trâu cho nó đi ăn, mình thì đọc sách; còn tích lôi ngay là ông Tô-vố đi sứ Hung-nô, bị nổ bắt nó câm lại^rổi bát làm tôi, cho chăn dẻ.
  3. — Con cá nó biôt chỗ có vực sâu ncri sông Chu tá"i mã (ý, cám thircrng ngirừũ ày là ngirỉri hiển sao sanh nhằm đcri loạn-li làm-vậy.
  4. — Cũng nlnr nmi^c vì vận nên cháy cạn xung-quanh gành bãi, ngtrữi anh-hùng mác hoạn-nạn thật đáng thirơmg.
  5. — Cũng nlur chiêc ghe càu trỏi nỏi đậu đâu cũng nên đố, mình ở nhằm đờã loạn, lo làm giàu làm có làm chi ?
  6. — Càu nầy trai dặn gái biều đừng tham tiển-bạc chỗ giàu mà bò nghĩa chỗ cũ đi.
  7. — Dồn bây-giìr tuy là ăn ờ vớã Giáp mặc lòng, mà ờ thì ờ, chớ' trong lòng cũng khoăn-khoái nhớ' it hoài, chì cổ tha chí, tạm vậy đó mà-lhòi. — 8 — CÂU ĐỔ; CÂU THAI. Con-nít chơi nhày cho đên sức, ngồi lại ca, hát, nói vây nói vá nói vè nói ván, rồi có khi bay đố nhau chơi. Cái đô cúng hay : vi nó làm cho trí lẹ biên lẹ biện, tập trí. 1° Đô máy : Một vũng nước vàng, con rđn num ngang, cái đâu đủ chút , là cái gì ? Cái thếp đèn. — Bậy, chira nhằm. — Cái thếp đèn ihđp. 2° Chơn vịt, thịt gà, da trâu, dâu rđn ? Con rùa. 3° Một mình mằ giữ hai nhà, nđng mưa phái chịu, lòng dà tháng ngay ? Cái mảng xổi. 4° Cha già chưa đặng sáu mươi, con mới nên mười, con đụng làm quan ? Quan liền. 5° Băng cái mũi quay, dâm ngay lên tròi ? Hành. 6° Thuyên be-bé, cú một lấm be, năm người chờn, num người đè, sóng gió không cú , nó chcpj le-te ? Cái vạch. CÂU THAI.
  8. — Mình ôm xơơng gáy, tới thua cùng tlùìỵ, thầy nói rằng : tâm trung đa hóo thầy gia vị bạch-chi phòng- phong ỂIỈỄIỈSM Xuàt vật dụng. Thua : Cái đèn lông.
  9. — Diên khàu truờng thinh, tam nlur tam thiên—hạ thái-binh, nhứt như- nhứt nhơn dân bát loạn. Xuât mộc (lụng : -‘in-KỉỉtiSL Tlnra : Củi mõ làng. CUỘC CHƠI. Đum-dúm Khi con-nít còn nàm ngừa chira biêt Iậf, thì nguời-ta hay may con đúm-đúm treo ngay trên mặt nó, đung-đua cho nó coi nó chơi. 9 - Đúm-đúm thì may bằng giè hang giè lụa xanh hay-là đò, trong giôi bằng bông. Nó có đầu, có dạng chơn tay vắn-ván, lại có đuôi kêt giè ngũ sắc diii vầt-vơ ; cột sợi chì, sợi nhợ chính giữa lirng nó treo nằm sâp nhòng-nhảnh đưa qua đưa lại cho nó ngó. Cúng la có ý tập con-mẳt nó ngó cho chính-đính. Ca kiêng giống âộc. 1° Rượu đề bình đổng âm thiêt lâu, 2° Gan bò một lá, với gan trâu. 3° Giài (ba-ba) ba ch ơn, cá lân không vày, 4° Dẻ một sừng, tôm chằng có râu, 5° Chó bôn đễ, lươn vang cát cò, 6° Gầ năm sắc, ngựa trắng đen đáu, 7° Cua sinh một mắt, lệch sao điềm, Vật ây đừng dùng kèo lệ âu. Chơi trăng. Sáng trăng con-nít xúm lại chơi, bầy ra đọc cái ca sau náy. Đọc cho lịa cái vh cho và trà cho xuôi, khòi lộn khôi lịu thì cho l'a giòi. i° Cho. Ông 1 trầng : óng trăng. xuông chơi cùng lôi, Chơi với ỏng chánh, ông chánh cho mô, » í nổi chó, nổi chó ỉ vung, » í cây sung, cây sung » nhựa. D ì> con ngựa, con ngựa » an (yên) 3 > » nhà quan. nhà quan 5 ) bạc, ĩ> » thợ giác, thợ giác ỉ bẫu.
  10. s cán cảu, cân câu t lưới, X » cây bưửi cây bười hoa. » ỉ cây cầ. càjỉ cà trái. » con gái, con gái » khăn. — 10 - Trả:
  11. Trà khăn cho gái, B hoa cây birời, ỉ bâu thợ giác, » an con ngựa, J vung nồi chó, trà trái cho cày cầ, ỉ liró‘i cần câu, ỉ bạc nhà quan, ĩ nhựa cây sung, y> mô ông chánh. Qua tập sau có cái khác GĨẢI ÍT CÂU CHỮ NHO, ÍT TIẾNG TỤC NÒM. Ị; Hiểu dế chi tả, ìíhấ di vi gia bií-u. — Con chưng có hiểu có dễ, ĩihá lẩy làm báu nhà = Con mà biêt thào kính clia mọ, biêt thuận thào anh em, thì nên lây làm cùa báu trong nhà vậy: Vì Bửu xi dụng chi hữu tận, trung hiểu hưởng chi vô cùng = cùa báu dùng đó có hèt, trung biêu hường đó không cùng. = Cùa báu- quí dùng thì còn có hết, chớ lòng ngay thào thì hường không cùng. 3 - m M M -K w Thạnh danh tẩt hữu trọng trách, dại còng tđt hủu là cùng. — Danh thạnh át có trách n“jng, công to át có cùng lạ. Nglúa-là chúc cầng cao thì tội càng nặng, công cầng day thì cùng cang lạ. He càng làm chức lớn thì cái qui-trách mình lại cang nặng, hỗ có công nhiều như công phò vua vực nước chóng ngã dứ xiêu thì cái cliung- cuộc minh nó cũng lạ : Cây cang cao thì gió cang lay, tục hay nói: lớn thuyên lớn sóng. Hỏi. — ò 3 ! Ba chìm ba nồi sáu lênh-ăênh là làm-sao hẻ? Thưa. — .Nguyên tích nó lầ cuộc lam tương linh Quảng-bình mà ra: Có ca rằng: Mốc giặt ba ngày, đậu liền rang, chín tương hai muối ngọt như đàng. Nghía là môc (=meo cơm nêp) ù rái ba bữa, — 11 — rói rang đậu mới vào ngâm nó 3 lán chìm 3 .lán nồi, rổi thì cứ chín phần tu'ơng, bò 2 phán muôi vào thì tư'ơng nó ngọt x Đương cuộc giả mê. Nghĩa-là cái hổi còn đang ờ trong cuộc thì mê, nhu" người ngổi Sánh cờ, mình Sánh mình coi không thày nước đi 5 mà người ờ ngoài coi thì thây rô hơn. Đại-3ề nó chi nghía Việc mình thì quáng, Việc ngwời thì sáng mà-thôi. Hòi. — Còn khi người-ta buổn-ráu lo-sợ thì hay nói: Tam sầu hạch sát, nghía la gì? Nói như vậy có nhằm hay không? Thua. — Nghĩa là rẩu-rĩ hễt sức, lo-láng hết lòng, quá chừng quá đói đi, nôn mới dùng câu chứ ràng: tầm sâu hạch phát, là lòng ráu-rl lo-sọ thì nó làm cho bạc tóc bạc đău đi. s Nói bạch sát thì không nhầm, nói bạch phát thì mới trúng; vì nó là nguyên cà câu chữ: (không phài la tam ma là tâm không phài sát mà là phát). TẬP DỌC TẬP NÓI TIẾNG PIIANGSA. Le ciel (lo 1 xiêl) = Trời. La terre (là te rơ). = Đât. Le père (papa) Lơ pe rơ. = Cha. La mère (maman) Lầ me rơ. = Mọ. Le frère, (Lơ fơ re rơ) = Anh, em (trai). La soeur, (Là xơ) = Chị, em (gái). Mon papa (père), ma maman (mère) où est-elle ? Cha ơi! mẹ (má) tôi ờ đâu? Ta mère est chez ton írère? Mẹ mẩy ổ’ đàng anh mẩy àý. Et ma soeur? Còn chị tôi? Elle est ici chez moi. Nó ờ đây, đàng tao náy. N° 2. — 1888 — lre ANNÉE OTJ LECTURES INSTRUCTIYES POUR LES ÉLÈVES DES ÉCOLES PRIMAIRES, CONIMUNAUES & CANTONALES PAR ị, i. - H. TRƯƠNG-VỈNH-KY. ỳ l|i SAXGON IMRRIMERIE COMMERCIALE REY & CUR10L 1888 VÉ TAM—CANG. Ờ dirới đời, người-ta không phép sinh ra mầ ờ một mình cho dặng. Có cha có mẹ, có anh em chị em, bk-con cô-bác, có bằng-hứu thân-quyên.— Có vợ có chổng sanh con đè cháu ra nối dòng ; thành nên gia-thât; nhiều ra, ờ lán ra có xóm có lang, có huyện, có phù, có tỉnh, có xứ, có nước ; có ra như-vậy thì phải có lôn-ti đẫng-cầp, nên phài có vua có chúa, có quan có quyền ma cai-trị gìn-giứ đùm- bọc lày nhau cho yên nha vững nước. Vì vậy phài có đạo tam-cang mà ràng-rịt vân-vít nhau ; mh giứ phe'p ờ với nhau cho trên thuận dưới hòa, thì mới bảo-hộ nhau được. Lớn theo phận lớn, nhò theo phận nhò các y kì phận thì bầng-an. Vua cúng có phép buộc phài ờ với tôi dân lầm-sao ỊCon-dân cúng có luật buộc phài ờ với vua quan thè nầo cho phài đạo. Cha mẹ có phận pliài giứ với con-cái cách nầo; con-cải có phép dạy phài ở làm-sao với cha mọ cho trọn niém ; còn chổng với vợ cúng có ngái phài giữ với nhau cho trọn nhân trọn ngái nứa. Ây la ba mối cà, là chánh giểng làm nên tàm lưới chắc-chắn vứng-bễn. TAM—CANG (tiêp theo). Vậy thì rạng tò tông môn, Vậy mói ưng lòng cha mẹ ; Chớ nghe kè buôn mây bán gió, Dừng phen người thay vợ đỏi chồng ; Tua thin một dạ một lòng, Chứ khá đôi phương đôi nga 5 Chổng gặp vợ như hương bén lừa, Vợ gặp chổng như gâm thêu hoa ; Vui-vầy cá .nưóc một nhà, Sum-hiệp rỗng mày muôn thuờ; Trai chớ cậy cuộc đòn đánh vợ, Gái đừng quen cà tiêng lướt chổng ; Nói chằng tròn thì phài lự'a vung, — ị - Cây dáu vạy nài chi chiu bóng ? Chớ luận bên khinh bên trọng, Đừng so-đo kẻ khó ngiròi giàu ; Kìa nầng Huình là gái quăn đáu, Cũng sánh với quân-sư Gia-cát; Nọ chang sử là trai khó rách, Cũng kêt duyên công-chúa Tiên-du ; Hễ là gá tiêng vợ chổng, Thì chớ buồng lời sanh-nạnh ; Đẳ đèn đối kề vai kêt cánh, Đừng so-3o tiền ít gạo nhiều ; Biết lây chi làm dâu lầm yêu ? Nào lày gì làm ơn làm nghía ? Chằng nhớ thuờ sông dáu núi dái ? Không tirờng khi nắm ôc mớ rau? Phận sang giàu htrừng phận sang giầu, Duyên khó đói chịu bể khó đói; Cúng chớ luận chơn giò quẻ bói, Cúng đừng màng toán sồ tay khoa ; Thuận thì nên cửa nên nhà, Nghịch ắt hao tài tôn cùa. Sô Sãii sẽ liêp Ihoe. CHUYỆN VUI. Thu ờ xưa hên phirơng Ầulaba (Tây) trong Nước Grêcia có một nguời quân-từ tên là Diogènes bửa kia đang đứng bóng (giũa ban ngày) thắp đền cầm đi giữa chợ đổng, dường như xách di liêm-kicm giông-gì vậy. Người ta thầy vậy^yiới hòi ồng chớ ống kiêm gì vậy ? Thì ồng nói: tôi kiếm người-ta. Ong có ý cho người-la biêt trong thành ây phong-hốã cang-lhuờng đá hư di, không còn có ai đáng gọi là người-ta, nứa. Ngay khác cũng một ông ây thày tên kia phóng lao dờ lắm, thì ồng vùng ồng lại ồng ngổi một bén (ái vòng. Người-ta thầy trêu người-ta hòi chớ sao ổng làm làm-vậy? Thì ồng nói: tôi sợ nó phóng nhằm tôi . Khi ỏng nghe nói ông Antislhènes dờ chúng chịu đau, hay rên- siêc... thì ỏng xách cái dao bày tới. òng Antisthènes rên la : ói! ai ôi! ai lầm cho tôi khỏi cái đau-ãớn nấy , hởi! Thì ông Diogènes giơ cái dao bày ra ma nói rằng: đây , cái nđy, nđy: Antislhènes mới đáp lại rằng : « ngirời-ta nói la nói : cho khói đau... chớ ai nói : cho khói sổng? » NOI CHUYỆN VÉ NGÀY ĂN THANH-MINH. Hòi. — Ờ hé ! thày kè lớn chộn-nhộn sắm-sừa nói: ăn thanh- minh; tảo-mộ; không hiểu là cái gì. Các trò có ai biết nói nghe chơi? Thua. — Tôi, tôi biết: tôi có nghe nói; thôi ỡề tôi nói cho các trò nghe: Lễ thanh minh nhàm liêt tháng 3, tục bén Tàu hay đi. giẫy mà cho ông bà cha mẹ ba con. ỡem nhang đèn thắp, 'đem đổ cúng, dôt giây tiển vàng bạc cho vong hổn ngohi mà ngoài đổng. Đến sau dan-dần, ngay hiêu-sự lam ra ngay ăn-chơi VI nhằm tiết xuân, cò cây tirơi xanh di ra đổng lên gò lén núi (mà háy chôn 3ất nà, triéng núi) xem cành xuân, vui sơn thùy cho luôn. Lại ngay móng 1, 2, 3 tháng 3 cầm lừa, nên ăn đỗ-lạnh kêu-là hàn thực , lầ vì lích Giá-lừ-thôi ử trong 1 ’ìrng khổng chịu ra, khi ông Tãn-văn-công di tìm, mà muôn cho y ra, nện dạy châm lừa đốt rìrng tú - phía dọa'cho ông ày sợ ma chạy ra; ma ông ày cò tình ôm lày cây mà _đề chềt thiêu không chịu ra. Tàn-văn-còng thương tiêc quả, nên hỗ lới tiêt tháng 3, 3 bứa ầy cấm lừa mà nhợ tích thirơng- hại Giá-lừ-lliôi bị lùa mà chêt. Có câu'ca ràng: bếp nhu• tờ, nhà nhà án nguội , núi lại ngừng một nỗi Tic-lhôi.... Nguyên ông Giá-tìr-thôi khi lúc Tàn-văn-còng bị phố lập phài xụíit hôn, theo phò giúp-3ớ ; mà khi T^i-văn-công trờ vỗ nước, thì ông ày lánh minh đi, không chịu ra lim q,uan, nên ông vua mới khiên đốt núi chỏ ồng núp cho ồng ra, chằng dè ồng kiên tâm mh ờ mà chịu chềl trong ày. — 6 CÂU Dỏ. Ăn áàng miệng ià đàng lu'ng ; Ị là cái gi? Ị—Cái côi xay lúa. Biêt là đá khòi nhau ch tra, đặt la} vô dạ lại dừa tay đi ? Ấm-ẵm sâm dậy mưa bay, cu-liêm\ giựt lại, đô bay giông gì ? Song-song ba cừa hiệp tàu, kè buôn người bán kè ra ngưòi vao, ừ giữa có CỊim cù-lao, có sóng ba đào, có đám mây xanh ? — Aổi cơm sôi. CÂU THAỈ. 1° Ị-; 3 1- ~|7 ~|t Thượng bẩt thượng, hạ bđt hạ? chiềt nhứt tự ? Là chú - .— nhứt. 2° Le-le vịt nước bổng-bổng, tôi muôn lày chổng, ông xá không cho. — Xuât mộc ? Lầ cây làng can (cang) CUỘC CHOI. VÍ) tay. Nắm 2 ban tay con-nít mà nhập lại với nhau lập nó sỏ tay ràng . vỗ tay vỗ tay! bầ cho ăn bánh , không vỗ, bà dành trên tay; vố tay vỗ lay! bằ cho ăn xôi, không vỗ, bà lối xuổng bàu ; vò tay vỗ tay ỉ bà cho (In thịt , không vỗ, bà địt trên tay ; vỗ tay vò tay ỉ bà cho nn mỉa, không vố, bà bẩt tia con đi. vv....
  12. 0 - LO BÔNG-LÒNG. 1 Một lo con-nít tráng răng, 2 Hai lo kẻ thàp không bằng nguời cao ; 3 Ba lo tháy bói lé hào, 1 — 4 bòn lo con đĩ khổng chào lúi-buôn, 5 Năm lo ihợ đúc méo khuôn, 6 Sáu lo Irên nguổn không có hươu nai, 7 Bày lo bà góa chừa hoang, 8 Tám' lo trai đàng không vợ chạy dỏng, 9 Chín lo trong ngục không gông, 10 Mirời lo ngoai đổng không đàt chôn ma. v.v... CHƠI tìUẤC. cho lịa ; hêt cho, , rôi lại trà : Muôn chơi với qừic, quác cho giò, ))
  13. » bò, bò J> nhau, )) ì) » cau, ca II cho 1 trái, J> )) D gái, gái » hun, » ĩ) J> mun, mun D đọc. )> )) tóc, lóc » đáu, » D cáu, cầu » đi, )) » J> 'đĩ. đĩ D tien, » J> liéng, liêng )) thơm, ì) D nơm, nơm D cá, ĩ) ù) B ná, ná )> chim. ì) » » ghim, ghim » 3ệrn, » )) J> nệm, nệm nằm, » n ràm. rầm » trăng. » )) » khăn, kli^K) ít bịt. » )) » mít, mít » xơ, » ỉ) )) tơ. tơ lụa, )) s
  14. đuá, đuá » cơm, ĩ> )V » thơm, thơm y> chi, ĩ> ì) )) khỉ, khi bân, )) » » thẫn, thân » xôi. 8 tìén khi llián ngổi, đên khi lliản nói, đỗn khi thán dúi. Trà xôi chc 1 thán, » bán » khi, D chì 7 ) thơm, » cơm y> đnã, ố lụa y> tơ, xơ ì míl, » bịl ỉ khăn, ì) trăng ỉ rầm, » nằm
  15. nệm. y> đệm ỉ ghim, B chim ỉ ná, » cá nơm, 8 thơm » liềllg, » tiền » dí, )> đi » cáu, J> đáu ĩ lóc. )) đọc » mun, J> hun 5 gái, V trái » cau, ỉ) nhau )) bò, giò a quâc. CÂU CIIỬ. "3F\ 4ì:ỉ ĨẸt. >R- ĩăỆkTiểp vật chi yểu: hí sớ bất dục vật thi w nhơn, hành hữu bất đác phản cẩu chic tì — chánh viộc tiêp-đái ngiròri-ta la hễ cái mình khỏng muôn cho mình, thì chớ có làm cho nguòi-ta; mà nèu lam sự gì mầ chăng đặng thì trờ lại mà tìm nơi mình. Phép xừ đời la hẽ cái gì mình chằng-có muôn cho ngirời-ta làm cho mình thì chớ-eó lam cho ngu'ời-la, ấy là đạo phiỉớng-tiện. Còn phép khi minh dờ ra mìi larri việc gì ma lam chàng-có đặng nhơ 5' minh muôn, thì phài nghĩ lại trong minh mình tại nơi mình lam-sao mh Ikm chằng đặng 5 chằng nên kêu trời van đâl trách người làm chi vó ích lại vô lối. — 9 - 2- !s.m 3Ố: /£ Nhược phục nhứt lủ tu tư chức nữ chi lao, nhược thực nhứt liệp tu niệm nông phu chi khố. = Bầug mặc một tầm phài nhớ kè dệt chưng khó-nhọc; bằng ãn một hột, phà tường người City chưng lao- khò. = Ăn trải nhớ kè trỏng cáy, uông nước nhớ người dào giêng = chỉ phài nhớ ơn khó-nhọc công-cán kẻ lam ra cho mình ăn dùng : -ỈR — Ềft0r m lêỊP = nhứt y nhứt thực, đương niệm sở thành chi gian-nan = một tâm áo, một miêng ăn, nên nhớ đèn công làm nên khó-nhọc. Phài nhớ ơn chằng nên bơ- thờ tường đâu tự-nhiên phài có sẵn ra cho mà dùng. Biêt là mằy người lơ-láo cho đên chừng ây! chằng nên làm thói đặng chim bé ná, đặng cá quên nơm. »■- +m *n m m ỊẸ ÍM jỂe *41SĨBÊ = Nam đại bất hân như liệt mã vô cương, nữ đại bất giá như tư-diêm phạm thú = trai lớn chằng cưới vợ như ngựa nhò không cương, gái lớn chằng lây chổng, như con tư-diêm bị vỗ đâu. Nghía-là con-trai lớn tuồi mà chầng lo cưới vợ thì ra hoang-đàng buông-lung như ngựa không cương, con gái lớn lẻn không gà lây chổng đề quá lứa lờ thì, thỉ nó ra như con tư-diẻm (hình như con dê mà nhà con hơn) mà cổ ai vỗ đáu nó thì nó ríu-ríu nó theo; nghía-là nó lang-chạ đụng ai lây này, dễ hư thân lầm. TIẾNG TỤC (phương ngôn.) ì. — Khôn đâu cho trẻ, khỏe đâu cho già ? Nghĩa-là còn trè dại thì khôn làm-sao được? mà dá già thì khòe đâu được; vì hễ trè thì dại (khờ), già thì yẽu (mệt). Chì chằng nên châp kè trẻ người già vì thật la làm không đặng, chớ chầng pliài la không muôn lầm cho nên việc đâu. ,
  16. — Ân chưa no, lo chưa tói (đổn). Nghía-là còn nhò dại chưa lưng như con-nít ăn chưa biết no, lo chưa biêt lo làm-sao cho đễn cái việc lo : cúng ãn mà không được no, cúng lo mà không được xong. Chi còn khòr-dại chưa từng chưa quen.
  17. — Ruột bô ra, da bỏ vầo. Chì nghía là bầ-con cật-ruột mình thì lại không nghĩ không thương, mà vị cùng yêu kè xa-lạ, người- dưng hơn là ruột-rầ cùa mìhh. Ấy lầ lộn thứ: trước trong nhầ sau
  18. 10 - mói ra bể ngoài chớ, chữ nói —* ị)r nn nhứt cận nhĩ viền thì mới phài, là cái gán trnớc đá rồi mới lói cái xa. CÂU HÁT. í. — Khen cho lớp trước khéo tu! ngày sau con cháu vông dù nghinh-ngang.
  19. — Đêm nằm thắp hêt lọn nhang, vái nguyện cho chàng thi 3Ỗ trạng-nguyên!
  20. — Gió đưa buỗm hạnh rành-rang, tiêng nhơ thiềp chịu, đề chàng danh thơm. GIẢI NGHĨA:
  21. — Câu hát náy là câu hát hứng. Thày bây-giìr con-chííu đưực từ-tò, thì hứng vể lứp trưức cha mẹ ông bà tu nhom tích đức, nên bỏ'i đó nay con cháu đưực nhờ’. Như theo trong hinh-thi thi vể thế hứng vổ thiên chảnh phong, chỉ là hát trung-hậu thật-thà không cố ý nguyệt-hoa chi.
  22. — Câu nẩy là câu hát phù. Bứi vì ngưừi con gái ấy đã cớ lòng lliưưng ngưĩri học-lrò, song mà khéo giữ tánh-nôt nôn không cỏ điểu'gì nguyệt-hoa; nhung tình thưo'ng chàng hay quèn, nỗn khi nghe ngưừi học-trò đi thi, thì đôm đêm thãp nhang mà cáu khần cho chàng đi thi đậu cho cao làm nổn... Ví hằng ugườũ ấy sau thi đậu rổi, có biồt tình cho hay-là chàng biôt cũng chưa chác, song vì thưomg ihl cầu cho như-vậy mà-thôi. Chỉ vổ thế phú, lình-ý trung-hậu, dáu cổ bụng huê-nguyệt mà không cho lộ ra 1
  23. — Câu náy cũng là thuộc vổ thể phú. Ngưừi con-gái có hoũ lấn hưn ngươi con-trai, nhưng-mà hỏi lòng gái thưo'ng nôn không luận gì tiíng xâu ngưcri-ta chò cưiri, nên hãy ra mà ví trai như budm hạnh, xin miễn cho đặng xuôi giầm mát mái, như buổm khôi dôug-tồ đưiỵc danh lành tiũng lòt thì thôi, ai cố chổ- cưừi thì gái cúng chịu. Tánh-lình cúng trung-hậu, không SỌ' chô-cưừi mà nổ' hủ ngưỉri thưưng mình đi. Díu là ý huê-pguyệt mặc lòng, mà theo ý kỉnh-thi -thì cũng cho nỏ vổ chánh phong. 11 - MỘT HAI GẤU TJẾNG PHANGSẰ. ^ Monsieur, (Bongdur moxo') = chào ông Bonjour \ Madame, ( » mađăm) = chào bà ị Mademoiselle (» mađơmoaxel) = chào cò. Comment cela va-t-il ? (còmăng xa va ti) = mạnh-khòe thể nào ? Geìa va bien (xa va biêng) = mạnh-khòe. Où allez-vous ? (u alê vú) = (anh) đi dâu ? Je vais me promener (dờ ve mơ promơnê) = tôi di dạo. JNTỀ>f>»PETE CttrmuBtmo^s Directệs Saígon N° 3. - JUILLET 1888 — lre ANNÉE otr LECTURES INSTRUCTIYES POUR LES Í-ÉVES DES ÉCOLES PRIMAIRES, CONMIUNALES & CANTONALES PAR
  24. J.-B. TRƯONG-VỈNH-KÝ. & SAIGON IMPRIMERIE COM M ERCIALE REY & CURIOL 1888 MỤC-LỤC 1° Nhơn-vật nirớc Ànnam. 2° Ba bậc bộ-hành ờ nhầ quán. 3 U Mu'ời một chén 1’U'ỢU uông VÌẰO. 4° Thơ uống rơợu. 5° Cày giá-tị. 6° Giài câu chú nho. 7° Giài liếng nói Annam. 8° Câu hát giài nghĩa. 9° Tam nguyên. 10° Ga lam-cang. 11° Thơ nhớ song thân. 12° Nói ngược. 13° Giài nghĩa một hai tiêng nói trại. 14° Phương-ngôn tục-ngớ gi'ii nghía. 15° Thơ răn đánh me. NIIƠN VẠT NGUYỄN TRẠI ns Ong Nguyén-Trại là người huyện Thuợng-phưóc lhng Nhụy-khè, con ông tliám-lioa Nguyẽn-phi-Khanh, v3n vó kiêm toàn văn-clurơng kinh-sừ làu thông, tliao-lucrc binli-lhơ cúng giòi. Theo vua Lê-thái- to làm Tham mưu vi ốc, lờ lliị lệnh trát nội một lay ngirời làm. Làm lòi hai đò'i là vua Lẻ-ihái-tò với vua Lê-thái-tỏng. Năm Tlìiệu- binli vua Lỏ-lhúi-lông (1445), phụng mang làm sách Địa-dư-chỉ, Việt-nam võ cổng. Sau hị thiềị) là Nguyến-lhị-LỘ mà phài hại cà nhà. (Coi Sừ' trong llanuel de Éroles primaires). Dên đời Lé-lhánh-lông (14(30) hiễt la oan mói vói lặng là Té-văn- hđu. Triều nhà Nguyễn Gia-long năm dâu, mới liệt làm câp nhút lòi công-lhún mò’ nuó'c nhà Lô, lại phong âm cho 1 người trong dòng dù chù việc pliụng-lự, cho 2 nguòă trong thân lộc lam lệ-phu. LÝ-TỈI U'Õ’N G -K1Ệ T 2^ ^ Lý-lhưòng-Kiệt người tinh Hà-nội, huyện Vĩnh-thuận làm quan tướng nhà Lý. Thuờ ây bén Tầu nhà Tổng nghe lời Vương-an- Ihạch mà khinh-dị Annam, vua Lý-nhơn-t'mg mới sai Lý-thưòng-Kiệt vói Tôug-dáng đom 10 vạn binh qua đánh Tổng lây đât châu Iỉhâm, châu Licm giêt Thương-lhủ-Tiéỉ, Tiỵ châu Ung , giêt châu Miam và hơn 10 vạn con ngưò'i-ta. Sau 'lổng sai hinli lưóng qua dánh Annam, khi đóng binh lại bờ sổng Như-nguyệt, Ihì Lý-lhuờng-Kiệl biêt bụng quân dân hay tin- luìyng thán thánh, thày Quách-quĩ vói Triệu-tiểt đeni hĩnh làu hơn 87 vạn qua, nao sợ ngã lòng, thì dụng mưu ma làm cho vững lòng quân. Vậy mới cho người ra sau ban-lhờ miẽu ông Trương-tưổng già ih'n úng phán, ngâm nhu' lời sâm hôn câu sau nẫy : Nam-quôc sơn-hà nam dê cư’, Ti01 nhiên phân-ỡịnl) tại thiên thợ, Như hà nghịch 15 lai xâm phạm. Nhử đàng hành khan thù hại hư. liiuh-lính nghe liên vững bụng bèn đánh quàn nha Tòng phài thua. ■Ong Lý thicờvg Kiẹì là nguòi nhiiu mưu-lược, có lai tướng-soái, — 4 — làm tôi 3 đời vua, đánh Tông thua, dẹp an Chiêm-lhằnh, huân-nghiệp công-trận lớn lắm. Được tặng là Việt-quẵc-cổng. Đời nhà Nguyễn, Minh-mạnq năm thứ 4 cho lè theo trong miễn Lịch-đại để vwữìig. BA. BẬC BỘ IIÀN1I ỏ’ NIIẰ QUÁN
  25. Nhứt quân-tìr, ăn mút gùng, uống nước chò tầu, ngói chicu bông, nàm nhà trong, đánh ccr liên.
  26. Nhì quân-từ, ăn thịt trâu, uống nước chỏ huê, ngói chiều kề, nằm nhà giứa, đánh cờ tướng.
  27. Tam quân-từ, ăn cơm nguội, uống nuó'c lạnh, ngói chiêu manh, nằm rihầ ngoai, đánh cờ chó. MƯỜI MỘT CllÉN RƯỢU UỐNG VÀO
  28. Một chén giải cơn síu,
  29. Hai chén còn nhơn-đạo,
  30. Ba chén còn gượng-gạo,
  31. Bồn chén nồi sân-si,
  32. Năm chén sập thín-vì,
  33. Sáu chén ngổi ghì xuống đó;
  34. Bày cbén thì ổuồi chằng đi,
  35. Tám chổn lóc-lrọc lộn ra,
  36. Chíũ chén lóc-lrọc lộn vô,
  37. Mười chén ai xô lôi ngá,
  38. Mười một chén chuôi cha ai xô ! SAY RƯỢU TI 10’ Nước Nam lây rượu dụng lẽ-nghi, ít cbén háy còn phân nhon-nghĩa, Nhiều thì hự - -hẹ lại sân-si, Anh em tay dác ra cùa ngó, Bường cái không đi đạp hàng rao, Trẻ nhò đên coi cười lià-hà, Nguò'i lón sợ e lây vôi ghi. Cưỡi thay đúa dại khéo mua sáu, Khuyên dưng uống rượu chảng tòl đâu, Một chén háy còn phân từ-tề, Ilai ve rổi lại nói câu-mâu ; Mát kia trợn-trạe như mát khi, Môi nọ phéu-phìio tự môi trầu, Lẽo-léo nước trong mà độc-địa ! Nuồt vào khôi cồ lại nhức đầu ! CÂY GIÁ-TỊ, (Le teck siamoís) Chính tên cây thường hay kêu duu xiêm là cây Giá-tị. Trong xứ Xiêm, Lào, Mon có nhiều lắm. Cây nó dèo, lại mịn thịt cúng có vân, xuống nước nó nồi là-4à. Nó ừ khô ỏ' ướt cúng bển. Bây-giờ Tây cúng dụng mk dóng tàu. Nó được một cái hay, la nó không nhót, lại đinh đóng vô thịt nó thì không hay có rét. Đinh mà rét thì sau nó rã rét ra thì nó lòng nó sút ra; ma đóng vô Giá-lị thì nó không hể rét, nên người-ta dụng nhứt lỉi trong việc đóng tàu lầ vì vậy. Annam biết nó mà đặt tên cho nó là Giá-tị, là lừ đời Gia-long, Minh-mạng ve sau. Làm thứ cây nây thì phài cho có ý mói được; dạo rừng coi lựa rổi thì phài lây rìu mầ rong da gôc nó một vòng, rổi đề đó cho nó béo nó chêt nó khô lán, qua năm sau háy 3ôn hãy hạ nó xuồng thì nó không-có xé, có nứt hai đáu ra. Bang đòn tươi nó đi thì làm-sao nó cúng xé cúng tách đáu nó ra chẳng khòi đâu. . Bây-giờ tại Sàigòn có trổng nó theo đường một hai đường, cá lâỵ hột lày giông nó mà để. Nguyên đời quan Nguyên-soái-Gia có xin giông mà trổng, nên ông Lưới đen (tên Pinklào) là ông vua nhì (vannâ) trong Xiêm mới cho ương cây cùng lầy hột, vao bao-bị rổi sai quan Annam là ông Thải lầm chức Luống phlỏng sặt thướng chào ĩtrùm sái ờ trong Bangkok đem ra cho quan Nguyên-soái. GIẢI CÂU CHỨ A AT* "ỷ* ềk Nhơn vô thập toần (tuyền) = người-ta không có ai được trọn-vẹn hêt mọi bc, mười phẫn vẹn mười. J
  39. 0 — Mà vì lam-sao lại lày sô mười lam trọn ? Mà khống lây sô trăm sò ngan.? La bòi-vì — la 7ỈZ--ứíi còn -f- lk -ệx iỉr, nhứt tới lìiập la sỗ đon, kì dn' ve sau, trăm ngan muôn VQO la sồ kép cúng nhân sò đơn mii nên. Cho-nên lầy nhứt (mộl) làm ỉ/ú (thủy) 1Ỉ1 (đáu), lày miĩừi lam chung là đuôi. Vậy mười là trọn ; vì vậy tục hay nói : Biết một mà chảng hiẽl mười..; Muừi phun trọn micời.... Vàng miưòi là vang ròng ;. Mirời la một cái trọn, cái ngujên lìr đáu đèn đuôi, đay-đù tru ức sau không thiêu, không lưng, không vơi, vậy thì la Irọn mọi bề. IPmlíì Ẩn Mlĩ 1 M Ịặ ~Ỵ\ Âll íằí ẩ£ Tác phước bát như tị tội , tị họa bđt như lỉnh phi. — Lam phước chàng hàng lánh tội, lánh họa đùng bàng xét bò sự trái (quày); Chì ngu ời-la muôn tìm phước thì trước hềt phài lo mii lánh đừng lam sự tội-lỗl thì cầu cái phước mới được; lại có kè, sự xàu-xa lội-lõi Ihì không xa lánh, ma gặp pliước cúng làm thì cúng vô-ích lấp trừ' cái tội đi không được; chi bằng lo lánh tội thì hay hon, vì khỏi tội tli) phưóe dẽ cầu. Muôn cho kliòi họa lh sự dứ thì tru óc lứt phài xổt những sự trái-lé, những điểu chầng-phài mà trừ mà hò nó di thì mói có lẽ mà chạy khòi sự tai-vạ khôn-khó. ịệìirỉi.ũ —*■ Thỉ (thúy) chung như nhứt. = Truóc sau như một, nghĩa-Va luôn hoài tự đầu tói cùng, không dời-đòi không cài ý, trước mới đáu làm-sao thì cúng cứ một trực như vậy cho tói cuôi. Chi phài bcn chi cho đên cùng thì mới trọn. Trọn la gì ! trọn là trùn nghía lầ khoanh lại cho giáp phòng thì nó mói tròn, ma giáp thì lầ tròn, không giáp thì thiêu thì không được thanh cái tròn nêil không phài Ta trọn. GIẢI TIẾNG NỚI ANNAM Vuông tròn chl nghía là trọn-lành mọi bể, lh phì mọi dàng, Ib xong-xuôi mọi ngó, Ta tôt-lành mọi vè. Mà vì ý lam-sao nTa lây cái vuông với cái trùn là hai cái nghịch nhau, khác nhau nhập lại mà chi Ta trọn-lành mọi bé ? Luận trong trời đát các hình vuổng, cân chuông bốn phía thì người-ta nhứt la dời xưa lây Tam phài làm tốt hơn hêt, vì bời nơi hình ây ma ra các hình khác mới có, như hình trònj ba góc, bát, giác, lục giác, hình xéo, hình méo v.v. Vì vậy đời xưa các thứ chứ — 1 hàỉ-tliinh âm-vận tliì nhơn lây đó mà bày ra chú', hoặc cát ngang, cát dọc ra, hoặc lây nguyên, lày nùa, hoặc chông lên, hoặc nhập lại. Chớ sanscrit, chú' Iỉébrẻu chú' xiêm, lại chứ cồ-tự' Tàu cúng lầy chuông vuông làm gôc. Sau nhớng tháy bác vật học-sĩ, tháy thiên— văn, kè thòng sô-học, tìi*y trời đất, nhựt nguyệt tinh-lú đêu là tròn thì lây hình trùn làm nhứt gọi h perỊectissima forma. \i vậy các thứ chứ nuÓ'C khác lại nhân lây đó mà đặt ra chớ, Tàu cúng dụng mà viêt cho dẽ hơn. Các thớ chứ' âm-thính dún-đán nguò'i-ta cài ma viêt cho tiộn cho dỗ thì coi ra nhu - tuông màt eái chinh nguyên hình nó đi. Có thớ chú' Mitn-điện háy-còn hình chơn-chât dễ biêt là lây cái tròn mà chế ra, lây một cái tiòn làm gỏc rổi cắt ra xè ra mà lập chú, thiêu thì lại chồng lên, hay-la khép hai cái hại một ; thêm bớt ra chê ra.... o ( ) § 00 . Chir phirơng lây cúng nhân nhu' vậy mà ra chú', đéu lâu đời rồi cách viêl nét chứ xuyên- tạc ra nhiéu điệu nhiíu cách. Yi đó ma liêng vuông-trùn ra nghía la trọn-lbnh, toàn-hào. NÒÌ 1 tục hay nói : Ba vuông bảy trùn, nghĩa-la muời phẫn trọn cà mirời. (Ba với bày là mucrí). Lạy trời xin đụng vuông tròn ! Trăm nărtị cho trọn lòng son với chàng !.. cẫu cho mọ tròn con vuông. Gi ứ cho vuông trùn. Đặng vuông tròn. Ba lo bảy liộu là lo liệu cà mirời pliăn tiọn hêt tl)! là lo liệu hềt sức (3 với 7 là 10). CÂU HẤT
  40. — Cây da cú, con yên rú, cây da tàn, bao-nhiêu lá rụng thơong nàng bày nhiêu.
  41. — Mình xanh, tay dò, nút chĩ, cơm luơng với muôi sông thì là may.
  42. — Tại mọ cha dớt tình tơ nguyột, khuyên em đờng trực tièt uồng công. GlẲt:
  43. — Cây da ncri clnỵcũ, cây da tàn rụng lá, con én nó buồn nó cú-rũ. Càu nây con trai thièt ra mà hát mà chỉ lòng thinrng con-gái có lình với mình khi — 8 — xira, nay dã \a cácli nhau di, thì con trai nhu' con fn dậu cây da chợ cũ là lình cũ con-gái, và buồn và tlnrong kbôn xi(H kổ, nhu' lìi cA> da lim rụng vậy. Ý càu hát náy tuy-là huê-nguyật mù tinh trung-hẠu, cũng nỏn cho Jà chánh- phong. Ý là phủ mà lại hứng nừa.
  44. — Càu náy ví biẽnnliã. Chl oán-vọng vd ũộc vua: ra di quân đi lính cho vua lấy làm cự’e-khò, mạc áo mình xanh tay dó nút chì là áo ban cho lính, ăn mui tháng 1 cái ltrơ’ng 1 quan lién không lày chi licu-xai cho đú phái ăn cơm với muòi mà-thôi; nên liều đi thiln hống cũng như' thâri chct; sóng đirọc mà vổ Ihì là may. Ày là lời nó Ihan thăn trách phận nó. Vỗ biến nhã là nói việc chánh đã phAn-phPn, khien ra lòng quân-lính plìidn- hà trách-múc.
  45. — Càu náy là càu chì con-trai con-gái Ihmrng nhau, mà lại cha mọ không umg mà hu* việc đi; nén dàng trai bày câu hát náy ra mà tó ra cho đàng gái hay : đã bièt 1 'Ang tù bai đãng thưarng-yàu nhau thì đã quyôl lòng lày nhau, song không dám cải lệnh cha mẹ nổn thôi thì phái dirt tình to-nguyật; trai khuyên gái thôi đừng cố ép-uỏn chcr-đợã mát côũg — Tình-ý trung hậu nên cũng cho nó lá chánh phong. TAM NGUYÊN =: ^ Đang Nhu chia một năm lam 3 nguyên. Đang Thích đàng Phật nhơn lầy đo mà lập tam nguyên, là rtim tháng giông là thượng nguyên
  46. ; 1 ’àm tháng 7 là trung nguyên ’ rám Giáng 10 là hạ nguyên T rc Ba rùm ây có kị lạp lầ giò chạp cúng quái ông-bà cha-mẹ bà-con đá quá váng khuâl mặt đi rổi ; lam phước, cẩu khần, tháp đèn trời, cúng cò-hổn, làm chay, lam tuần ; vì lh ngầy ân-xá đại-xá cho vong hổn ; cũng như trong phép đạo. Thiôn-chúa (Datỏ)'ngày lỗ các dẩng linh-hỗn đề ma cáu hổn xin lỗ cho ỏng-bầ cha-mẹ đá qua đời. TAM—CANG (tiêp trước). Vợ chớ khá măy tao mi tớ, Chổng cúng đừng : dòng họ nhà bay. Ngoài mặc chổng vác cuôc cẫm cìiy, Trong việc vợ cừi canh tơ chì. Phận mình khó chớ hê năn-nl, Thày người giàu đừng có phkn-nan ; Thú lâm-toan theo thú lâm-toần, I — 9 - Nơi thành-thị theo miển tlìành-thị. Nlnr đôn ngầy cha ngầy mẹ, Bằng tới kì việc tò việc tiên ; Hẻ bên chông thì vợ phài chuyên, Bàng bên vợ mặc chóng toan-lính ; Vậy mói gọi là thanh la kínb, Vậy mới gọi là thào là hòa ; Chứ hung-hãng máng mẹ dể cha, Đừng chúng-elìứng dớc anh chiròi chị; Bên chổng, chổng đùng binh-vị, Bên vợ, vợ chớ tir phi 5 Cứ đuờng ngay nc'o thằng mà đi, Etìrrg thói vạy lời ta mầ lối; Sông cũng trọn một mén một gối, Thác nớa thì đổng quách đổng quan ; Vợ có lòi thì chổng răn, Chóng có kỏu tin vợ pliài dạ ; Vậy mới gọi nhút phu nhút phụ, Vậy mới rì ng loàn thì toàn chung •, Vậy mới gọi anh-hùng, Vậy mói ràng quân-từ ; Nó khôn-khco chằng qua là vợ, Ta htr-hèn cúng đàng Tam chồng ; Chớ ăn vụng ngù chùng, Dỉrng ghen vặt cũng đờng nói vặt. NHỚ’ SONG THÂN THƠ’. ( Ngùi-ngùí khuya sớm luống vào ra, I Thu' 0 'ng nhớ hai thân lụy nhò sa. Ị Chín tháng CU'U mang nhờ đúc mẹ, / Ba năm bổng ảm cám ơn cha, í Xơa khuyên ăn học lòng vui-vẻ. I Nay giớ vùa huơng dạ xót-xa; Ị Phirớc đề môi lành con cháu nôi, ( Dồc nguyền vẹn giỡ trọn giềng ha. (Nguyên cúa lliity Hui*, học-trò Đỗ-kim-Thinh, hiệu Đổng-ìié Cĩf sĩ bày-giìr Dgụ Bồn-lre, thày hay thì cho đặng đem vô Thông-loại....) 10 - NÓI NGU’Ọ'C Có nhúng cái ca nói ngirực đòi mà cho - i, nói cho mau cho lịa đừng vàp đừng lộn đìrng lịu lliì 1ỈI hay : , Ị Con mèo ra đổng gặm cò, i Con dê vô hêp c;ỵ nổi, \ ỏng gia tám nìiioi nàm trôn nôi, ị Con-níl nên ba chòng gậy đi (lạo, ( Bà bát ốc tường kinh cảu đạo, \ Ong tháy lu lơ-lùng dirới bầu, Ị Gái hoa nu‘ơng thí phát gọt đáu, ( Ông thầy sái tóc dài tới đát. Trứng ga tha quạ lên ngổi côi (I) câ), Con cóc đạp clúìl con tây ; Con nai bè cò ông tháy (2) mà lõi, Thàng nhò mà đánh trâ tròi, Một đoan con-nít đuồi voi té đèo, Chuột chạy đáu mèo, muỗi đáp cánh gioi. GIẢI NGHIA Một iiai hùng Nói trại. Thui hỏi cl.ũ' f||| xai la ngưừi núi di nói lại. — Tiêng lục nói trại la thai; thúy thui. Tam hàn chính nó la liêng chú Sam bản là ván cây Sum nhu - loại ván thông, dùng mà đổng xuổng nhò-nhò. Chuyến cỉự , chính là chuyên Irệ là cìiuyni ván, chuyên ván dán- dần không đuọ - c mau, nhu chụm trễ. Clniyén hẹ là chuyên cái nó nguug trộ lại thì nó clựm không có lọ đuọ - c. Chođc-chuè chính la chác-chè I'a licng Ihù bình thinh mit lliiêl ra ; VI con chim ày nó kêu chác-cliò . Trái Muôug-quăn la tiêng nói trại, chính nó là Buôn-quán \ì tục Iruỵén tliuờ xưa ngưòỉ đem quán đi mà há lưo - ng đói r.n), quân- (1) Cối là tiồng tluú cũng như j tr&n trong niìỵ. (2) ôny thúy chi lá cọp, AÌ ngưòi-la cử' I1Ỏ11 (1,111T à kôu lằ ông thẫy. gia buon-bục, may (lâu gập cây có trái ày tròn nhu’ viên đạn, sác tím bẫm, mùi ngọt ngọt, hái r.n đó - đói. Vì vậy nên trong chú- Kêu lii 'i|ĩ Ngộ-qnán. Nói cò Vãn-chãu hay-la Màng-cháu thì không nliầm, phùi nói Màn- CÌÚLU thì mói trúng. ■. Nói cây Phất-dũ thì quì), chính tèn nó là lluyễt-dũ ỊẼL-Ệ, cúng nliir nói Hú-quu thì sái, ph’i kêu nó là Kliồ-qna vì nó là tiêng chứ ^)R = d ưa đáng ; trong Túy- kiêu, kẽu la Mướp-đdng. Rau Mui-ticói , Mùi-om, Mùi-lơi kêu vậy là chính, mà kêu mù-om mũng-tơi thì là quấy. Rau om ngoài Huê kêu là Rau-ngố. ■Mùi-tưới chữ là ,yj5f jỊ|j Irạch-lan. Tẩm ruột, cùm-rụm chính plni kêu la chùm ruột vì trái nó có chùm nhu' mớ ruột vậy; chu* kêu là thanh châu ; còn cùm rụm thì là chùm-rụm nguyên là chùm-dụm vì nó dụm nhau lại nhu' chùm. PHƯƠNG NGÔN TỤC NGỮ GIẢI NGHĨA. .1» vóc, học hay. = Có ăn thì ra vóc, có học thì ra hay. Con người-la, xác hỗ ăn thì nó mập nó inụnli nó ra vóc, nó ló’n lên; trí hễ học thì nó thông nó bÍPl nó hiên ra hay, nó nên giòi hơn. Cho nên hay la lại học, vóc la nhờ ăn, chl cũng nhơ muốn cho cao-lớn thì phải ăn, muôn cho thông-thái lliì phài hạc: vì ăn ma lại ôm thì là bệnh tiêu nhiệt, học mà dờ thì là lam hiêng hoặc là bậc hạ ngu thì mới ra lam-vậy : vì-chư ng: giáo diệc bcít thiện phi ngu nhi hà ? An ngay ớ thật, mọi tật mọi lành = ăn-ờ ngay-thật thì mọi lật mọi lành. Người-ta hỗ cú* ăn-ờ đàu cho ngay-thằng cho thật-thà đó, thì bình- an vô-sự không lo mắc hoạn nầỵ họa kia; dâu có ỡi nứa cũng trật đi khỏi virơng khòi mang. Là vì làm-sao ? là vì mình hay ăn-ờ ngaỵ- thầng thiệt-thà luôn. Ăn thì 110 , co thì ăm — có ăn thì mói có no, có co thì mới có âm, hay-là muồn cho no thì phài ăn, muốn cho âm thì phài co. Bói tlù ăn vào nó mới no, lạnh thì co lại nó mới ấm. Phàm cái gi việc gì cúng đều có cái mẹo cái léo nây hết. Có ngọn thì có gôc, có sau thì có trước. Lại lục người-ta cúng hay nói như câu sau náy nứa : 12 - Khéo an thì no, ịhéo co tlủ ăm, nglna-la dá bièl hỗ un thì no, l)ê co thì âm mặc lòng, mà cúng còn [)hài bièt ăn nó mói no, biêt co nó mới âm 5 chì phài lìrng phùi thạo cái léo nó; làm cho giòi cho khéo thì cang no càng ùm. Lại cúng có ý chi nghĩa dời mà khéo xù' thì mới dirợc. Như minh có cùa ít ma khéo giứ-gin cân-kiệm tliì đù 110 , cúng nlnr cơn lạnh mình biềt léo khéo co-giúi thì nó àm bứl linh đi = biêt cẫn-kiệm lo-láng thì khỏi đói-rách. ,4u xối, ở tlà (thời) la ờ dớ ờ tạm qua buồi vậy ma-lhôi cúngnlnr cài bóp xổi mà ăn một bửa rồi thói, không dè đirợc; ớ thì lii ử theo hổi theo buồi cho qua vậy; hoặc tùy theo thì-thê cho xong cho rỗi mà-thôi, chằng lo nên hư phài trái . RĂN ĐÁNH BẠC THO’. ị Noi sàu nương giá thánh còn e, I Có ích chi mà lại đánh me, \ Đặt một chung ba nhiều kè muôn, ( Tham vui chịu lận ít ai dè, ị Tham giàu đòi thuở lâm nghèo-ngặl, I Hào-kiệt ghe phen phài sụt-sè, ( Trước mát hư nên gương sán đề, I Răn mình trước liệu kèo nghiêng xe. (Cúng là cùa Tháy Huể cho....). N° 4. — AOUT 1888 — lre ANNÉE MISOELLANEES OXT LECTURES INSTRUCTIVES POUR UES ỂLẺVES DES ÉCOLES PRIMAIRES, COMUNALES, CANTONALES ET IiES E’A.TvIIX J r.BS PAR
  47. J. - B, TRƯƠNG-VĨNH-KÝ. SAXGOIV IMPRIMERIE COMMERC1ALE REY & CURIOL 1888 MỤC LỤC 1° Lẽ ăn móng 5 lliáng 5. 2° Đô chơi — hòi — thưa. 3° Trạng-nguyên Mạc-đình-Chi. 4° Nói ngược. 5° cál nghĩa ít câu chứ nhu. 6° Tiêng quồc-lriéu cách-thề 7° Tục-ngứ giùi nghĩa 8° Ca tam cang (liềp theo..). 9° Tên cây trái tùy xứ nia kêu. 10° Vè đánh bạc. 11° Vè bai tới. 12° Mười hai dường thè. 13° Câu khó nói. 14° Ản-trộm trâu cung-khai. 15° Dặn trè sai di. 15° Lễ têt nha quan. M° Thơ bông-lỏng. 18° Ilát nhà-trò. 19° Vịnh tháng năm. LÈ MỎNG NĂM THÁNG NĂM Ngay móng 5 lliáng 5 là ngày lễ giữa năm cúng nhir la ngày lêt lliú' nhì víy. Trong chữ kêu là ĩ)oan-dương jĩfíg PH 7 ) Đoan ngũ 3E Trhnr J n ơ ũ M 3Ĩ Nguyên tích le n'iỵ là tích ông Khuất nguyên Jã3 Ịíà tông tliầt, quan trung-th ìn vua Iỉoầi-vương >ị> !££ nước sờ đời Đông-châu ỊỆĨ Jị|Ị vì can vua không đặng nên trầm mình mà clìẽt tại ngày ây tháng ây mà ra. Ong Khuđt-nguyên là người trung-lhành chính-lrực lám th”iy vua Hohi-vương hay dùng bọn ngươi Thiượng pỉậ là quân nịnh—thán, đặt lên làm quan lớn háu cận vua ; thì vì lòng thương vua \ì nước ma hay dùng lời lliầng như mực tàu, dáng như thuôc bác nTa can-gián vua. Thâm ra xót lòng đáng miệng thì trái tai nghịch ý vua. Lại thêm lú nịnh nó lại ton-lót nhứng tiêng kèn liếng quyền vé-vời thêu-dệt, ỏm tai mát bụng đọp ý vua. Nôn vua cang yên dùng nó bom nũa, nó lại cầng được oai-quyển lừng-lùy lám. Nó càng thân-thề với vua là chừng nào, thì ông Khuât-nguyên cang xa-cách vua là chùng ây : f Ệ li |JẼ # «• =Chinh trực nan thân, siếm du dị hạp= Lời ngaỵ-thằng khó thân- cận, lòi dua-nịnh dễ gẫn-gùi. Vua sợ rây, bèn sai ông ầy ra đi làm quan thái-thú đàt Trưìmg-sa (Giang-nam) cho xa cho bớt nói mà can vua đi. Ma ông Khuất-nguyên giòi văn-chương lẳm, nên lam ra nhiễu bài lĩ-dụ hay lám, nói hơn thiệt phài trái có ý cho vua càm-động mh chừa-Ccài. Sách ây kêu la sách Ly-lao-kinh pỊj|| JỊj|| « 1 . Mà vì vua Iloai-vuơng đá la nguời ngu-mụi dôt-nát thì chớ, ma lại đêm ngày bị quân nịnh nó dùng những cái êm tai vừa bụng ưng ý mầ dỗ-dành ; cho-nỏn d'ìu văn ông Khuàt-nguỵên hay bậc nao đi nứa mặc lòng, đọc cho vua nghe tlù cũng như dờn gày tai trâu, nướe xao đáu vịt vậy, chàng thàm-lháp vào đâu. Dền khi ông ây thày rồ vua đá đanh lòng đành dạ nghe bọn nịnh kia mh bò ch’mg nghe mình, thì huỗn-bực rầu-rí bèn đi thơ-lhần dọc theo mé sông Cót-la yp và đi và hát cho hêt các bai, vừa tó'i ngày mổng 5 tháng 5, ông ây lính liều mình chêt đi cho vua có nghĩ mk hổi-lâm lại chăng ; liền lày đầ cột cồ gieo mình xuống sông trám mình mà chết. Sách Ly-tao-kinh kề những sự thương vua tiêc nước một cách thàm-lhiêt lủm, cho-nên có lời rằng : Ải đọc sách Ly-tao mà khồng chảy nước-mẩt ra, thì ngicừi ẩy là ngieời bất trung ngay. — ị — Thiên-ỉiạ đừi sau thương-liêc ông ây trăm-mình mh chẽt vì lòng trung-hiểu lầm-vậy, thì he tứi nghy ây làm ghe rúng mỉi đira, ngliía- là lam vỉệc-vớt cho ông ây ; làm bánh cúng thà xuống sông xuống nước. Ma bửi hỏi đáu qnãng bánh xuông lhm-\ậy thì tlmò'ng có rá rán nó lại nó hớp nó rước di, nỏn lán-1'n bay ra lam bánh ú gói bằng nèp ngú sắc, lại gói cho có góc có khóe có cạnh, làỵ chì ngũ sác buộc ngoai có ý cho cá rán thày r'in-rực mìi sợ, mắc khóe-góc cho khó nuôt, ma không rlám táp nuót hỗn đi. Sau tiồc chì ngũ sác đem bò xuông sông uồng thì Ty ma đeo lay cho con-nít lục kêu là Mang-phù Sau vì ờ xa sông Côt-la thì lam bánh ú (àu) ma cúng ma-thôi 5 làm ra cà xàu (moi xâu 100 bánh) đè đem cho nhau ngày ày. Tục lại đèn ngày ày ngưừi-ta đi hái lá cây lá cò hổi chính ngọ đem về dề phơi sao làm Ngọ-tlã-trà tô dè mà uống cho nên ihuốc. Lại kè hay nhặm mát, đúng bóng ngay ây bay ra ngó mặt-trời nheo cho sau khòi hay nhặm mát núa. v.v... ĐỐ CHOI. IIói. Máy ơi ! lao dò mẫy hay Cái gì thì cay ? cái gì thì nồng ? Cái gì dirới sông ? cái gì trên đổng ? Cái gì trên non ? cái gì nhiều con ? Cái g\ thì son ? cái gì thi tròn vừa bằng bhn tay ? Cái gì thì dày ? cái gì thì mong ? Cái gì no lòng ? cái gl sông làu ? Cái gì đội dẫu ? Cái gì căm tay ? cái gì đựng trẩu ? Thưa : Máy ơi 1 tao giàng mẫy hay : Trẫu không thì cay, vôi nay thì nóng, Thuyén-bò dưới sông, thóc-lúa trên dóng, Hươu vượn rừng xanh, bầ vái lu-hknh, Gà mái lắm con, cái chì thì son, Cái gương thì tròn, vừa tày bần tay, Cây lụa thì dày, cây vái thì mong, Cơm ăn no lòng, bà già sòng lâu, Cái nón đội đầu, Cái quạt cảm tay. cái dãy đựng tráu, — 5 — NHƠN-VẬT NƯỚC NAM MẠ C-DÍiMỊ-Cin n: Người huyện Chí-lính tình Ilùi-dương, ỡò'i nha Trán vua Anh- tông, hiệu Hung-long Sĩu Trạng-nguyén, sau đi sứ hên Minh có làm bài phiên-man dâng, vua nha Minh khen trọng. (1) Văn-chương ông ây hay có tiêng bên "lau: nhu 1 2 khi quan tầu ra câu đôi rrng: tgg jgị§ Ịyê gg /Jv — Vông lạng lị mị, tứ tiểu quí, thì ông ày lại đói Câm sát lì bà, bát đại vicơng . Quan làu thày đồi làm-vậy thì phê ràng: hậu thể tđl hữu soán quốc dã. (háy coi trong Công-dư-tiệp-ì;í). Khi ông ây đi sứ bên Tàu, ma bị vua Tàu cám lại bên ây lâu ngày. Có một lán vua cho tliị-vệ do coi ông ầỵ lam gì? thì thường thày hỗ khi mưa ?n rổl thì ngù. Có một khi mùa náng ông ầy xin cliiíc chiều ra núng nLm phơi bụng ra. Quan tàu hòi làm thê gì vậy ? Ong ây rằng : phơi sách k (0 lâu nó mốc đi. Tàu giận hòi học nhiéu mà thuộc hêl pho Đại học diễn nghĩa chăng, có đọc cho người viét được clTáug? ồng ây nói được, mà phai cho có 4 người lừ-hần chép mói kịp. Thật ống ấy đọc rót từ đầu tới cùng không sót một chứ. (2) Vua bên Tàu trước khi cho sứ về thì cho vào dẫn kiên, vua ra càu đôi rằng : -J- n ra m ra ££ Thập khấu lâm tư-, tic quổc tư gia tư phụ mấu. ông ày đôi liễn tại đó rằng: m tiĩlt 3E - Thổn tllản ngủn lạ, tạ thiên tạ địa tạ quăn vương Lại có một lán vua chọn được ngày-giờ tòt ma họa tượng truyền thán ; đem bút tượng ra, hòi ông sứ nước Nam có đê chứ gi cho xứng vào lượng quí ày được chăng. Sứ lâu rằng được, liền lày bút để ngay vào bôn chứ: ỊHỊ ígg:-ị||r fỊi£ —Bô họa cẩm thủ. Vua giận nồi lôi-đinh đòi đem sứ mà chém đi, sứ cười xin viết thêm cho rồ, líén đề thêm vô dưới môi chứ: (1) Khi ông ằy đi sú” bên nhà Minh, lứi nơũ vua dạy quan phú đó dọn làm SLr- quán, thì ông phú dể irổn tấm biền công-quán làng: nam di công-quản. Mờ’i vò không chịu vô, ra mưứm quán ỏ- làm hài Biộn di luận dàng vua. Vua khen, làm tội ông phú. (2) — Tích phoã sách nong í ách Công-die tỉệỹ-ki Ihì lại nói vổ cho ông Lê- kiềng-Tuân. — 0 — Đô cìng chi tương ỊgỊ 3: Iìọa công chi chơn |tìr <5 £H.Uzị Câm trung chi phụng pỊT JlJ3i TM trung chi lẩn ejỉ Pp ÌZ, Khi ây mó'i biêl tai, vua lây làm hay, nỏn thu óng mỏi câu la một nén vang. Qua đòi vua Minh-tông, vua Ilièu-tông clio làm nhíp nội hành-Utirn lại làm tả hộc xạ. Sau con cháu dò ĩ lín đi ò Nghi-du ong, cù- trai.... Mạc-đăng-Dung là cliáu 7 đời ông ây. Trong sách Giao-châu-Iục tri cu nác có khen, khen -Mạc-đĩnh Chi là người lài kinh-tè thứ nhút. Sách ông ây làm còn lại nguò'i-ta in ra la Ách Công-dư-tựp-ki. NÒI NGƯỌC Chuổn-chuổn hay cán, chó dậu hang rao ; Chim nltày xuòng ao, cá b‘ y lèn núi •, Những quân hàng lúi, đụng tru b'ng gơ; Sông kia có bờ, ruộng nọ lai-láng ; Tháy bói thì sáng, tỏi pũa 1 hì đ(’n ; Bám miệng loa kèn, trót miệng b'u lọ •, Mạnh cày thì chó, mạnh e n thì lò ; Chim sâu thì lo, voi kia nhò MÌ ; Trơn-lru trái mít, gai-gíc trái (lừa ; Dáng-đót trái dua, hòn-hòn thi ngọt ; Hương hoa thì xút, nu Ó'C cà (I) thì thom ; Người nàm dòng rơm, dè giuông cho chó; Quan sang thì khó, llnl nghiệp thì giàu. Tháng ha dóng cạn kliỏ-khan, Óc tha đuôi chuột dem vao hụi hông ; Hùm n;m cho lợn ỉiím lỏng, Bao-nhiỏu trái hòng ăn ba tám mu oi ; Bánh đúc ăn trè nên mười, Con gà ve rượu ăn ngưòũ lam-sao '? (1) Nưó’C cà là nướ'C muôi dưa cà, thưừng lAu ngáy nỏ đóng meo nó liỏ 1 một cách khố chịu. — 1 — Lươn nàm cho trúm bò vầo, Mày con cầo-cào duổi bát cá rô ; Cây^úa nhày lên bắt bò, Cây năn cây lác rinh-mò bát trâu Gà con đuồi bát déu hâu, Đên khi lạc mẹ biết đâu mà vổ? Nàng dâu đuồi đánh mẹ nghè, Nhưng quán buôn bè cướp gỗ cùa quan ; Thúng thóc ăn hèt ngỗng ngang, Bà già đánh giặc đuồi đoàn vua ra. ÍT CÂU CHỨ NHU Ht^õX|Ị|7)ÌỈ1|ẼÌ|llnrĩ ì ^^Phàm bất khá trước lực xứ tiện thị mạng dã. — Hỗ chô chằng khá dùng sức, bèn ầy mạng vậy. Ây là bài sách Kiểng-hành chép nói, hễ cái nao mà dùng súc mà làm không được, thì ày la mạng-sò khiên đó vậy ; cho-nên Hí ío un ÌLĩX mễ = Hội bẩt như mạng trí bẩt như phước là gặp cơ-hội thì cúng chằng bi.ng mình có mạng, có tai hay biềt thì cũng chàng lùng mình có phuó'c. Yậy nên sách dạy ràng : ỊB pn HT tót h 4 ii ^ ÕT tót ® Ĩ$Ị = "flf» Uưí dỉ hãnh miền , phước bất khá dĩ cảu cẩu = họa chằng khá lây câu-may khòi, phước clừng khá lây núm-nắm cău, nghía-là cái liọa thì chớ khá tưỏng cáu-may họa-Ta kliòi chăng ; còn cái phước thì cúng chớ khá cẫu guợng-gạo bơ-lhờ mầ được đâu. Trong thiên Khúc ư nói rằng : tí íl| 1Ị # nm = Lâm tài vổ cẫu đác , lâm nạn vô cấu miến. = Tới cùa chớ tạm dược, lói nạn chớ tạm khòi, nglúa-là thây cùa thì dẫu có được cúng đừng ơ-hờ lơ-láo ma dược là phài cho có dáng kia mới lây ; còn khi mác hoạn-nạn thì chớ-có gượng-gạo cho khòi, la khi như-vậy phài trờ lại xổt lây trong minh, hoặc mình có lầm-sao đó, nên trời mới cho mắc như-vậy, chằng phài khi không tlùnh-lình vò cớ đâu, vậy thì sô-mạng nó khiên nên. Hãnh là kiểu-hãnh nghĩa-là cđu-may, cấu là cẫu-thả nghĩa-1'a nủm-nđm; bữ-thờ , lấy rồi lãy cỏ. — 8 - i3lỊ§fêFfI QUỐC TRIÉU CÁCII THÈ N U'Ó'c NHA Nước ( ỊbMtỊ quồc) bới chứ thúy thồ = đĩit-nước, hoặc Sơn hà vm = núi sông mà kêu lh nước. Tiêng dôi la Nước-nhầ , Nhà-nưổc (ỊHỊ quồc gia) : có nhà mói có nước, nlii u nha vây l i làm một nhà, có đùt-đai rộng có sông núi dât nưó - c phục một nha làm ló'n cai-quàn ây la một Nước. Bốn biến (ỊjỊỊf ìịệị. tứ hài). Xưa bén Tàu tưòng lẫm lằng: dưó'i đời có một mình nước Tàu ờ giữa trời đầt nên mới kcu là 1^1 HgỊ Trung-quốc; còn ngoai bìa chéo bôn bên có mọi-rợ ờ nên kêu la tứ-di; còn ngoai nứa thì có hiền bao tứ phía, nên kêu là tứ hải mm Thiên-hạ (5l~f>) là dưới trời, chl dàn trong cà và nưó - c; khắp hết cà và nước. Trị nước (ÍỐHS trị quổc ) là vua quan câm quyén m®. bỉnh chánh) sừa-trị con dân trong nưóc. Ịggị j£Ị£ Quốc-chánh la phép trị con dân trong nước cho trên hòa dưới thuận, cho trong àm ngoai êm, cho an nhà lợi nước, nhơn dân hường thái-bình thạnh-trị. ỆỊỊ JịỊẽì Triều đình (=*I0ÃỈS) = lii sân cháu là chố các quan triều vô đứng chầu vua ; khi vua ra ngự triíu, hoặc thường- triều hoặc đại-tricu, triéu-yèt, dấn kiên V. V. Lây tiêng ây ma kèu gổm các quan trong triéu, la Nhả-nước. Ịỉị Đĩnh-thán ọ££ ^JÊ = tôi cháu tại sần vua, chi hẽt thày các quan trióu la quan lớn, vô thì tự tam-phàm dĩ thượng, văn llù tự lú - phàm àn quan dĩ thượng. TỤC-NGỬ GIẢI NGHĨA Ăn cây nho rào cây nẩy. Chì hỗ ăn cùa ai thì phài vâng hộ cho này, dừng có hùỵ-hoại cùa người; ăn cùa người, thì phài giứ-gìn cho người 5 bằng chầng như-vậy thì sau lầy gì mầ ăn ? Lại phép công-bình buộc phài làm như-vậy nứa. Ăn trái nhớ ké trông cây , uống nước chớ quên người đho giêng. — 9 - Hỗ cám lây trái mà ăn vầo miệng, thì trong lòng phài tirờng đên công cái ngu"ò'i ra tay trổng cây cho mình đặng ăn trái; bưng nước mà uông, phài lường đền kè có công đao giêng cho có nước ngọt cho mình uông mới phài la người biêt ơn biềt nghía, Phài cho biêt ơn, chằng-nên vô lình tường đâu khi không mình có ma dùng, lường đâu tự-nliiên phái có cho mình hưòng vậy. Nên ờ đời ăn dùng vật chớ quên cám-đội ơn đàng Tạo-hóa đá dựng-nén các vật ày cho mình dùng hằng ngay ; mình nhờ ơn nhò - công nhờ cùa cha mẹ phài nhớ công ơn cha mẹ; minh nhờ kẻ phù-hộ giúp-đớ cho mình nên thân, cúng phài biêt ơn kè đớ dẫu cho mình; nhờ bầ-con xóm láng- diềng.... chằng nên quên ơn bao giờ. Ăn cơm mẩm ngấm vổ làu. Nghĩa-la ăn đổ mặn thì nó thâm về sau lâu: cang ăn mặn thì càng khát nưó - c. Sự thật nó lân-lẫn nó thâm ra cang biết là thật, lại nó bền-bỉ lâu-dài, càng ngay càng rõ màu ra, chớ chàng-có phai đi. Có lời khác rằng: cha ăn mặn con líhát nước , chì lâu-dài tự cha mà thâm đến nơi con, truyền từ lưu tôn ; cũng chì la tội cha làm con phài chịu nứa, phước cha được con cúng được hường chung. Ăn mãm, Iđm cơm. Hỗ la ăn mám thì ăn đặng nhiều cơm. Nó mặn miệng, ăn cơm được nhiều. Nhờ có cái mặn-mòi, thì cái lạt- léo nó lùng theo mà tân đi được nhiéu. TIẾP CA TAM CANG. Lời dạy-bào như đinh như sát, Tiêng dạn-dò dường gán keo sờn Vậy thìmổp gan vậy thì sợ mặt Giứ chí—khí mựa hề ghen vặt sùa nêt-na chớ có hồ-đồ Ấy lời đa răn-dạy con-trai Vợ chổng là duyên-phận ờ trời Căn đá định phài sao chịu vậy Vợ chằng khôn thì chổng dạy Chổng có lối thì vợ can Đừng tính tiền lường gạo cua lươn Chớ nạnh vặt ganh ăn mắm-muối Chớ kề-lề bát cơm dĩa mắm Đừng so-đo trái bí ngọn rau Mờ miệng ra cha mầy mẹ tao «>a
  48. 10 - Buông lời nói vong ân bội nghĩa Vợ chàng nói Ihì rìng dại Nêu nói lại quơ gậy quơ dùi Bánh chằng kiêng ông-súc, bình-vỏi, Phirơng nào nại làm chi lai gái Rirợu chằng uông, uông thì quá hộ Bạc chẳng đánh, đánh lại lòi truừng Văn chàng ihông chú• nlnít nàm ngang Vô nầo hiêt nét roi giơ dọc Rượu uống vào thì la thì hộc Bạc đánh vào thì mòi thì mê Trong’ba-con thày đá chua lc Ngoai lang-mạc gẫm đà lợt-lạl Trong nha dã dột tranh Ngoài đông thì nirớc chày Chẳng tuò'ng niềm vợ yêu con thơ Nào đoái nghĩa cha già mọ lớn Sớm nhứng trơa dạo dinh cùng quán Tháng cùng ngày bò cùa quên nhà llọc những nghé ghẹo nguyệt da ngoa Quen lời nói vỏ tliàn siêu thánh Muôn cho vợ nó tôn nó kính Thì ta chờa đùng ngỏa đừng nguê Thình nêl-na lánh chôn rơợu Irà Chùa thói vạy tìm nơi hièn-ngó Ví-dáu chàng đặng giàu đặng có Thì cũng cho dù tháng đù ngày Ây là phép dạy con trai. TÊN CÂY TRẢI TÙY xt’ MA. KKU Cây tục hay kêu là Đa-dủ thì chính kêu la Tliù-đú, chớ dạt la — Num-mộc-qua , hay-là Nhũ-qua 5LUS. trong sách £ » Iro "8 mmnĩị tó' li 'msỹm Thiếl-cwóc-tẽ. Còn cây tục kỏu là cày Đu-clu líu thì chính pliài kêu nó là Đẩu-dđu ịía (ngoài [luc ngoài Bác kêu Dúu-dăn) chớ đặt la Tl-ma Cây Sứ-ma nam ta ngoai Bác kêu là Hoa-đại; Huê kêu la ỉỉoa-sứ nhơ trong Nam.
  49. li - Cày trái Dào-dỏ trong Nam thì ngoai Huê kôu là cấy lỉoi, trái Roi. Iìác-ki không có. Ngoài Bác có trái Đùo-liêìi kêu la Dào mầ-thôi, nó là Anh-ãào, 1 1 Tàu lại kêu ]'a Hỗ-dho m m- Trái Máng-cuu, thì Bác kêu la trái Na (quả na). Trong Nam kêu trái Thom , ngoai Bác kêu la trái Dán. , Cây Bìíng-ìăng trong Nam thì ngoai Bác kêu là cây Re ma tại xứ Nghệ lại liêu là cây Sáng-lé. Cá) Th'1u-dáu lioỊc Sâu-dâu, tôn clnT lá ịỉặ. = lỉhồ-luyện thì là trong Nam keu nliư-vỳy, mà ngoài Bác lại kêu là Xoang-đàu. Dậu pliộng (phụng), chữ là i&ã = địa-đậu •, hình trái nó giông nlur mát phụng, nen tục kêu là đậu Phụng. Ngoai Bác kêu là dậu Lạc \ì nó là ýệ la cái hông rụng xuông nên kêu như-vậy. Trái Mữ ngoài Bác thì nhàm trong Nam là trái ô-mói hoặc kêu tl)LO chú' là ó-mai. Cây Gõ trong Nam thì ngoai Bác tìr Nghệ sâp ra thì kêu là cây Gụ. VÈ DÁ MI BẠC Nghe v’‘ nghe ve, nghe vè đánh bạc, Dáu hôm xao-xác, hạc lôt nhu tiên, Dém khuya không tién, bạc nlnr chim cú, Cúi (Tu sụ-sụ con-mát irôm-lơ, Hình đi plùt-phơ nhu* con chó đói, Chon (li ca-khói, (lạo xóm (lạo lang, Qu’n rách lang-thang, là) lay ma túm... VÈ BÀI TÓT Nghe vè nghe ve, nghe vè bài tới, Co*m chua lập xói, trầu chua lập tèm, Tao đánh một đêm, thua ba liển rưới, Về nhà chổng chuôi : thằng Móc, thằng Quìin ! Dánh sao không ăn, ma thua lám bây ? Tòi lây tiên cáy, cho dù muò'i ngày, Báy Dày, bảy Thica cùng Ib Ngạt-héo, Chị em khéo-léo, dẽ muợn dẻ vay, Thân lòi ngày rày, dám su'ơng dái nắng, Chị em có máng, tôi cũng ngổi đây, Nó la luồng giây, nó cúng a-dua, Ản thì tòi dùa, thua thì tôi chịu. — 12 — 12 DƯỜNG TUẾ Mặc ý ai mười bai đường Ihê : Muốn cao thì ngổi ghe, Muôn thàp thì ngổi san, Muôn dò thì nhuộm vang, Muôn vàng thì nhuộm nghệ, Muôn chua thì ăn khê, Muốn chát thì ăn sung. CÂU KHỐ NỔI Nguời-la bay những tiêng khó nói đề nói đi nói lại nhiéu hận, cho khòi lộn khòi lịu mà nói lái bậy ra :
  50. — Ăn cơm dưới đò, lên đèo mà đói.
  51. — Một con ngựa khéo dá, hai con ngựa ỡá khéo. ( nói cho đèn chục )
  52. — Một con cá mòi héo, dé con mỏo đói ăn.... ( id.)
  53. — Quẩn tía rách vát trên vách đát.
  54. — Một con cò xanh nhày quanh hòn 3á, chờ nước cạn ăn cá ăn tôm, Hai con cò xanh.. ÁN TRỘM TRÂU CUNG KHAI. Trộm trâu lôi không biêt, tôi không biẽt trộm tràu, Vòn nhà tôi trổng một đám báu, Nhân đói khó không liển mua đặng bánh dáu, Coi nhk nào lớn ruộng nhiều trâu, Tôi tháo cồng dắc về nó ià, Bầm, thật lình tôi kiêm cứt trâu. DẶN TRẺ SAI DI. Đi đâu đi cho kíp mầ vé, Thây hoa đừng bẻ, gặp trè đừng chơi Cáu quán đừng ngói, đi tới nơi về tới chốn ! .... — 13 LẾ TẾT QUAN : Sáp vkng hai bánh,. Mứt bí mút gừng,_ Mứt chanh mút khê,.. Nhãn nhục táo kim,... Tôm khô vi cá,. Bột báng bột khoai,... Cà-cuỏng trứng sam,.. Thuôc tau á phiện,. Vịt ntrức Ie-le,.. Tôi đa sàm trước,. Chẳng thiếu vật chi,.... yên huyêt một càn. trà tàu trà Huê. cam rim hổng rim. đường phoi đường 3á đột-ỡột gân nai. dáu thông nâm mối. bạch-hương kì-nam. khô voi bò-niền. ba-ba cân-đước. đem tới ông Hy. lễ máng công-tìr. THƠ BÔNG-LÔNG Trước kính gời thăm ai không biêt, Sau ngỗ thăm bạn ngọc bổng-lông, Kề từ ngầy đó bác đây đông, Lòng luồng lường không thương không nhớ Bậu với qua không dươn không nợ, Qua với bậu như Tàn với Tán, Sòng dương-gian không dược nằm gần, Thác xuông âm-phù xin phân hai ngà, Nhầ-huyên ây vốn lk mẹ gá, Thung-lhàt nẫy chỉn thật cha ta, Gẫm hai đàng chằng phài sui-gia, Xem đây đó người dưng hêt trọi.... HÁT NHÀ-TRÒ Ilát nhà-trò lả tục ngoầi Bắc vô tới Nghệ-an, Hà-tịnh chí sông Gianh. Tại kinh thành Huê cúng có mk la đào ngoki Bắc rước vô dùng tại triều. Ngoki Bắc hễ khi có đám-tiệc, hội-hữu, hôn-tế, kì-yên, chạp-miễu thì thường có hát nhk-trò. Tùy theo ý chù muôn, có khi kêu một đko một kép, có khi hai, có khi năm bày hay-la nhiều hơn mặc ý mình. Trài chiêu dưới đât, đao ra iìgổi hát đó, kép câm đờn-đáy gày ngồi lại một bên. 14 — Thường dào là con-gái đương xuân sác, chuyên tập nghổ xưứng- ca, ngâm-nga, múa hát, bđt-bộ v.v. lục kêu lh cỏ-dào (dàu B). Tay cẫm quạt tay câm sanh nhịp, miệng hát nliiổu cung bậc giọng thàp cao ngân-nga hay và êm tai lấm. Hát thì hát những la Ca-lrh, hoặc giặm Túy-ỉùéu , câu hát rời, Tân cung-oán, Chinh-phụ-ngâm, thơ-phú, hoặc ỉiẻ-lruyện. Có người đánli trống nhò căm cháu hoặc-Ià chù đám, hoặe-là ngiròi chù nhưò - ng mời. Hát cúng có khi đứng khi ngói, khi múa tay, bát bộ. Lại có khi bát đào quình-tirơng (1) rượu cho khách, la bát lay bưng chén rượu, chơn bước khoan-lhại, miệng hát câu chi cho hay đọp lình ưa ý khuyên mời khách uòng, Sem lại dâng đưa vô lới miệng. Cung giọng nha-lrò thường I'a nhứng cung-giọng náy : 1° Mẫu-dựng 90 Hám 2° Thiệt nhạc IQo Cung bác 3o Ngâm vọng llo Cùa quyén 40 Ti-bà 12° Non mai 50 Tác phàn 130 Nường hạnh fio Hát nói 140 Chứ-khi 7° Gời thơ 150 Thơ 8“ Huình 10« Thòng Tứ THÍ KIIÚC VỊNH TOÁNG NĨM Ị Năm trập năm líêt lành đoan-ngú I Thi một chương dang thụ ngàn năm - (2) Ị Buộc tay dùng chì thức năm ị Người bổ hùm một hăm-hăm tị tà (3) (1) Quình-tưong là lích chén niTíkc Yùn-ardi dưa cho Bui-hán uồng (coi giái trong Túy-kiổu) (2) Tiôt ngày mông năm tháng năm dình-th.ln dàng sứ máng cho vua cúũg nhir ngày tốt. Tiềt ày kêu là trời chính giũa năm (Irung thiỂn liéì). (3) Tục xưa ngảy ấy hay dùng năm sác chỉ hay-là gió buộc cưưin tay, hoặc lấy lá cỏ bổ (lả lau), hoặc lày lá có ngại (lìi thuồc cứu) bộn hình ngươi hoặc hình cọp treo trỗn mày cùa dổ mả tị là, ngăn ôn dịch năm à/. Sách Lễ thiôn Nguyệt-lệnh nói rikng: Đoan ngũ nhựt ìiléng ngã lliể tic vu tủy, lệnh nhơn bãtnhỉểm ôn dịch, tị tà úm quỉ = ngày đoan ngũ (= ngày mổng 5 tháng 5) lây năm sắc giỏ hay-là chỉ cột cưừm tay dỗ má trừ tà ôm quì, khỏi mắc bịnh ôn dịch. Lại nói rằng: Cát-bâ vi nhơn hoặc bổ-lư chư vật tái vu cang, hựu kiết vỉ hẩ hình, huyền vu môn di tị tà — ngày ấy lấy cỏ Cát-bổ bện hình ngưừi, hoặc lằy cỏ Bổ-lu* bện híinh con thú-vật hay-là hình cọp, cột vô cây như cắn câu, treo nhỏng-nhánh trưth: cứa đề mà ngăn ma-quỉ. — 15 — ị Gànli Côt-la hò-khoan Ihùy-quốc ị Dua thuyền rỗng ra rưó'c hồn Tirơng (1) Ị Bổn tiên phức-phức lan-lhang ị Thù-cung vùng nirớc thói llnrò'ng học xtra (2) ị Oh cà nhờ cliín-lán ban quạt ị vố hơi nổng liru-loát gió nhân (3) (1) Ngày ày có ké lằy tre làm gió đựng đổ cúng đồ xuồng sông, hoặc lãm ghe hình C 011 rúng, chỗo đua vó*i nhau nói đi vớ’t hổn Ttrơng (là hổn ông Điếu khuăt-Nguyên ờ dưới sông Tương 1 . Sách Lẽ thiên Nguyệl-ựnh, Ẵu-học tầm-nguyén cùng lả sách Dại-lhành nói thuớ xrna ông Điếu khuẩt-Nguyén, ỏ’ đời vua Hoài-vưcrng niróc sâ, đổng một họ vói vua, làm quan Dại-phu đát Tam-lư hay can vua, vua không nghe, vua cứ nghe quân nịnh-lbán là Trịnh-lh&n và Truvng-nghi, nên đánh giặc bị thua niró'c Tãn, Khuăt-nguyén g ận mình trung mà vua không tin, cổ làm lời Ly-tao- tự mà oán vua; vua biét ý hèn đày Khuẫl-nguyên ra đàt Giang-nam, ra đó Khuẩl-nguyén râu, hình-lhẻ hu - Ồm, gặp thằng cha chải nó thây nỏ hỏi: ông có phái là quan Dại-phu Tam-Iir chăng ? Lãm-sao mà đèn đỏi nầy, ốm -0 guy-mòn di nlnr-vậy ? ông Iíhuăl-nguyCn hiổu người-la biôt minh, hèn nhảy xuồng gành cốl-la là sông Ttcơng mà chỗt, nhằm ngây mổng 5 Ihíỉng 5. Người nước sở thương đua nhau dem ghe ra mà đi vcrt, sau cổ hiền, nên ngày ây người-ta thường lây gạo lảy nôp bó ống tre hoặc đựng vào gió bỏ xuống sòng mà tê. Dời Hán vua vũ-dể đất Tricờng-sa có ngươi Ẩu-hồỉ xưng mình là quan Bại- phu đàt Tam-lưnổi rằng: bay bỏ đổ xuông mà cúng bị tôm cá nuốt hêt đi, sau cú cúng phái lấy lá cây đậy miệng òng lấy gió lấy chì ngũ sác mả buộc thì cá nố SỌ'nó không dúm ău hỗn. Tục mớ’i bày gói bánh ú (liu) mà cúng. Lại vì ngươi nưóc Sở dua nhau chèo ghe đi vớt, nên sau tục bày lảm thuyền rung để đua vó’i nhau mà chơi ngày móng 5 tháng 5 nữ'a. (2) Ngày Doan-ngũ lục hay nàu nưỚT hương nưýe hoa mà lắm; hoặc có người bát con thàn-lằn cho nó uống rượu, rúi tán nhó làm dấu cho đàn-bả. Lời sá-tìc nổi ngày mổng 5 tháng 5 nầu nước hương nước hoa dỏ vô bổn mà tám. Lan-ihang là bổn nước thơm như hoa lan nàu nóng mà tắm. Sách Lễ thiên Nguyệt-lệnh nói rằng : ngày Đoan-ngũ dùng vị hùng-hoàng lán nhỏ bỏ vô rượu rổi bảt con tliú-cung là thằn-lân bú vô nố uống cho say, phơi khô lán nhó khi đàn-ông cố đi đâu xa, lấy bột con thằn-lằn ây làm dấu nơi âm- hộ đàn-bà; tấm-rứa cũng không mằt dàu, cỏ ý riêng vớũ ai kia thì dấu áy m
  55. J.-B. TRƯựNG-VĨNH-KÝ.
    Jlị IỄ 1 o- SA.IOOKT IMPRIMERIE COMMERCĨALE' REY & CORIOL 1888 - MỤC-LỤC 1° òng trạng Ngnyễn-hién. 2° Ăn trung-thu. 3° Vật tùy xứ kêu tên. 4° Di-tê (câu hát nhà-lrò). 5° Câu đô. 6° Câu thai. 7° Vịnh tháng sáu. 8° Cuộc chơi con-nít. 9° Nói ngược. 10° Giài nghía ít tiếng kép. 11° Tục-ngứ giài nghía. 12° Giài nghía ít câu chứ. 13° DI vật luận vật ca. NHƠN VẬT Nirớc NAM NG0YẾN-H1ỂN Ptũ gj Nguyễn-hiền người Nam-dịnh ờ huyện Thượng-nguyên đời Trần- thái-Tông, nám Thiên-ứng-chánh-bình (1225) mới có 12 tuồi mà thi ỡố trạng-nguyên, vì tuổi nhò cho về vinh-qui ba năm rồi mới dùng làm quan. Thuờ ngu'ời mới 7, 8 tuồi, học-hảnh sáng-láng quá, thiên- hạ kêu là thán-đổng. Có ông huyện kia thày Nguỵễn-hiền còn nhô mà bận áo rộng xùng-xình thì ra câu đòi nẩy biều đôi thìr : Học- trò là học-trò con, quđn-ẩo lon-xon là con học-trò. Nguỵễn-hiền liền đồi lại rằng : ông huyện là ông huyện thằng , ăn nói lềng-xung lằ thằng ổng huyện, ỏng huyện nghe câu đôi có khí-tượng kè lớn thì khen và nói ngày sau sẽ được ăn trên ngổi trước ngưcri-ta. Đên sau, có lân kia, SÍT bén Bắc qua có lam bài thơ nhu sau nầy mk đố người bèn ta chiêt-tự ra cho đirợc. Lưỡng nhựt bình đẩu nhựt 0 Tứ sơn điên-đdo sơn ngaiMÃÌ IM Lưỡng vương tranh nhứt quổc Tứ khấu lại trung giang m o TỂH cà triều không ai nói đi, ông trạng Hiền mới chiết ra là chứ m Điên. Sớ Bác dám kinh tài lằy làm lạ. Ngirời lam quan tới chức công-bộ thượng-lhơ, đên khi chêt rồĩ có lập miễu thờ, và câp ruộng mà phụng-tự. TRUNG THU Nội cà-và năm chi có một rằm tháng 8 là tiêt trung-thu thì trăng tò-rạng hơn hêt mà-thôi: mmmmm Thu nguyệt dương minh huy. Thây trăng tôt ngirời bên Tàu hay tụ nhau lại đêm ây mà chơi trăng, lâu đời thành lệ thì hóa ra một ngay lễ lớn. Lại cũng nhân có tích đời nha Đường vua Minh-hoàng mm có nuôi một thẫy°đạo-sĩ giòi thuật-sô lắm. Đêm rằm trung thu vô châu vua. Vua mới ước: « cha-chà ! trăng tò tốt quá ! phài-chi có phép gì lên được đó ma chơi hé ?» Thầy đạo-sí La-công-Viển mi ỊỤa mới tâu rằng được, mà không được đem nhiễu người theo, đem 1 người thì Sược mk người phài có nhân có đức mới đi được. Yua chọn trong cung dược 1 người. — ị — Thây ày mới đem hai iháy trò vua ra, rói, lây cây gậy thày cám tay, dổi lên trôn không một cái, nó liên hóa ra cái cáu ló'n, tháy ầy bước lên, giơ tay dác vua lên. Dã cùng cái cáu ây thì tới cái cùa lớn, trong ây có lẫu-đài nguy-nga đẹp-đê lám. Ay đó là cung trăng. Birớc vô cùa rổi, thì tháy La-côug-Yiến nám cái đáu cáu dựt lên thì trờ ra cây gậy lại nhir lrưó'c; rổi đcm vua vô lìu-đài, thây có nhiều con-gái xinh-lôt đẹp-đé mặc áo xiêm tôt-lạ dị-kì múa hát cung-cách hay lám. Cách múa đó kêu la Nghê Ihicờng võ y là xiêm, rnổng áo lông. Vua Minh-hoùng xem nghe khúc ây thì say-sua rnồ-rnan bât tinh nhơn sự; mát nhìn bụng nghĩ cúm trí cám lòng ma coi có ý sau về mả bắt-chơớc. Vừa đâu đá gán sáng, thầy La-cóng-Viến, mới lâu vua về kẻo quá giờ, không có phép ờ đó đirợe nớa. Vua mói tinh lại mà ra vé. Tới cửa thầy ây cẩm gậy buông xuồng thì hóa ra cáu mà đi về. Sáng ngay ra, vua dạy cát may áo-xiôm nhơ vua đá ngó-lhây trong cung trăng; chọn con-gái lịch-sự tôt ti'ng hát hay ma dạy nó múa hát theo khúc Nghé thường võ y. Lại dạy thợ cut láu y theo như kiều cung trăng vua dã thây. Rổi cứ chuyên luyộn-tập múa hát cho thành-thục. Sau vua mời tháy La-công-Vién vào mỉi xem, llù lày làm lạ vầ- khen vua l’a người có trí. Mà vì làm-sao mà ngay ày thày người khách nln nìiO nhà này cúng lo đi tìm mà mua cho được bười và khoai môn mà chưng? Là bời tích dời nhà Hán vua Quơng-vô tôn la ĨACU-IÚ 5|Ị bị giặc vây trong thành kia, lâu ngay hêl luơng đói. Vua đặt bàn vọng thiên mà khần-vái với trời, tròi mói cho đàt trong thành mọc ra cù khoai môn nhiêu lắm. Quân-lính moi đào lén lây nâu ăn dớ đói. Ma ăn lâu ngày nó sinh ra chứng hay ích bụng. Vua lại vái-van nứa, thì trời cho sinh ra nhiểu trái bưòi trên c' y, hái lột ăn nó liêu nó trừ chứng ích bụng đi. Nhờ nó dưỡng lực quân-lính dánh phá vây ma ra được. Nguyên tích khân-vái ây cũng la nlùm ngay ràm giữa mùa thu cho-nên mói có tục chưng bưừi vói khoai-môn như- vậy. Ngày ây Khách hay lỉim bánh trung thu nguyệt bỉnh mà làm eùa-lễ đem mà cho nhau. 0 Ngoầi Bắc cúng hay ăn ngay le ây. Dêm trung thu thì làm-lổng dèn hình con cá con tôm, hình cái trông mà làm tồt mắt tiền cho con-nít cam mh đi chơi đêm. Còn ò' nha thì làm đèn máy chạy quân, làm cỗ bàn chưng chơi; ăn uông chẻ rượu vui chơi hà-râm cà đêm. — 5 - VẬT TÙY Xứ KÊU TÊN Cù Sán (chứ : " ặ-ị Cát-căn) ngoài Bác kêu là củ Bậu (chứ cũng kêu là m sơn Bậu). D'u Săng, nghĩa-là đậu cây liliỏng phài là đậu dây, vì thường các thú' đ(u là lo’i dây cà, có một minh nó Jlà cây nẻn kêu là đậu Săng (Săng là Săng-gô, tiêng Nghệ-an kêu cây la săng). Chuối Sứ, chuôi Xiêm hay-là chuối lá Xiêm. Nguyên la thồ-sàn đàt nước Xiêm mà đem vé, mà nhàn đi sứ trong Xiêm về mà đem V nên kêu là chuối Sừ. Hụu-phác P=Ị ’ jỂỊỆ ngoầi Huê kèu là cây Bội, ngoai Bác kêu cây Vòi. Cay hoa-m 'mg-tay nỊoài Bác kêu là cây móng nicớc. Cá Lhig-long trong ta thì ngoài Bác kêu là cá Micơng-sồng. Cá Lóc nn lé ngic, Huê kêu là cá Trầu-dô, hoặc kêu là cá Chuối, Bíc kêu-là cá Quả. Còn cá Lúc giẹp dẫu ngoai Bắc kêu là cả Sộp. Cá Bổi ngoài B'c kêu là cá Rói. Con Ricơi (chữ là 5R m Hòa-trìmg ) là con Dời nước. Co 1 Cà-cvôhg Nam Bác cúng đổng tên, ma tục dưới 3 tỉnh dưới cũng kên là con Bò-cạp ntcớc, (chứ ià iỷỄỊI ậjfg quể đổ). Con Nhông (con Sánh) chứ là n§ ĩ=> 3* tân-cảt liều, trong Nam phù Trđn-man gần kênh Vĩnh-tổ có nhiều hơn hết; ngoài Bác kêu là con chim Yéng. Con cua Dông Nam Bác cũng đổng kêu như nhau, mà xứ Huê kêu là con Bam. J Chim Sc-sẻ ( yỊịỉ tước) ngoai Bác kêu là chim Chich. f Le-le vịt-nuớc ngoài Bác kêu là con Mòng-két (chữ là J=n phù). Con Ech hay kêu là gà Bông là vì thịt nó tráng như thịt gà, đùi nó như giò gà, ma nó ò - đồng, nên kêu là gà Bông. Con Trùn (chữ : ĨE m Khâu dấn) ngoài Bác kêu con Giun. Ngoai Iluè có một thứ sứa nhò con như đổng bạc, coi hình như cái cái dưa nước; xát ra ăn gòi giòn, ngon kêu là con Nĩiổt.
  56. 6 - DI TÉ. ( Danh chàng màng-bao, lợi chầng mỏ, ( Ấy can-đám chác hới Di Tề ỉ (1) Gặp xe vua Vô, tay cám lại, Thầy thóc nhà Châu, mặt ngành đi 5 (2) ị Cô-trúc hổn vé mây ngàt-ngât, I Thú-dirơng danh đè đá tri-tri ; (3) ( Cẫu nhơn hàn đặng nhơn mà chớ, I Chầng hiềm ai, chằng oán ai chi. (4 ) íl) Di Tê là Bá-li Thúc-tổ hai anh em ruột là con vua nirứv, Cô-lnìc (ninh; nhỏ phụ theo chir-hđu). Khi vua cha gẩn rhỗt ihì trối (lạn nibi sau đổ cho 1 em làTbúc-tề làm vua. Vua cha mất rổi. Thúc-lổ nhirờng ngôi lại cho anh rling5^ Ịt Thiên-luẩn vi trọng, thì anh phái làm liìy. Anh là Iìá-(li nliuàrrig cho em râug |”j phụ mạng vi tôn, những nhiròmg nhau không ai cbịu làm, đcu bỏ lèn núi Thú-dương mà ó. (2) Sau nghe vua Võ-virơmg nhà Cháu, (tem binh (lánh vua Trụ hai anh em xuông đổn xe vua Võ mà can lân?: cha chết mới chôn , mà dà ra di đánh giặc thì là hiếu tàrn-sữo? mình là nu'ó‘j chư-hău, vua Trụ là vua nước thién-tứ tôi mà đi đảnh, vua thì sao kêu là trungĩ Vua Võ không nghe lcri can, đi đíính Tiụ lây nirớm lẻn làm vua lập dòng nhà Châu. Hai ông ầy tính iriình can ngirời- ta khi trinh; ngưàri-la không nghe, mà may nay nu\5'c vỉ tay ngirìri-ta thì hi mặt không chịu ớ đít ă 1 lúa nhl Chiu bôn vd núi Thú-dirơng ỏ‘ àn hái lá rau vi luộc án thè vì cơm. Sau cố ngirời đi đàng gạp hói hai anh em nứi chuyện lại., ngirỉri đi đàng nói rằng: ngọn rau tác đẫt dâu chàng phải là của nhả Châu ? hồ ăn thốc nhà Châu mả ăn lá rau Vi thì cũng là của nhà Châu. Nghe lời nói nhằm thì hai ông ày liền nhịn đói mà chết. (3) Cô-lrúc lả nirớ'c nhò phụ-dung ; cha Bá-(!i Thục-lc lảm vua ntriím ây. Chỉ hai ông ấy là con vua nircrc Cỏ-lrúc nhịn đói mà chết trên núi Thú-dương còn đổ danh lại nhtr đá trơ lrcr-đó. (■í) Trong sách Tứ-lhcr học-trồ ông Khồng-I ớ nghi ihity mình ỏ' nirớm Vị 1 , cớ khi giúp chúa Vỗ-công chăng. Tháy Tứ'-cổng ra mát ông Khỏng-tír không hói chuyện ntrớv: Vệ mà hỏi chuyộn ông Bá-di ông Thúc-tể làm ngircri ra làm-sao. ông Khồng-lử*nối ông Bá-di ông Thúc-lổ là hai ông hién xira. Tú’-cồng hỏi lòng hai ông ây cố oán vọng chi chăng ? Khòng-tử' ràng : tìm nhom mà đặng nhom cố oán gì?Thđy Tử-eống trả ra mà nói lại vớú anh em bạn rằng thily mình không có ý giúp nuức Vệ. — 7 — Lá rau vi Thú-dirơng còn iá rau vi. (1) Ngan năm sẽ nhớ Bá-di Thúc-tề 5 Trông lên từng đá thanh gi, (2) Dàu xira đường bệ may thì cho lay ? CÂU ĐỐ Đáu thì đáu trâu, đuôi thì Suôi chuột, đánh sút ruột ra, nliày qua mirơng cạn, năm thằng bạn nhày theo, nấm lèo đâm lại. Trên đáu ác liệng nhan bay, bậu chầng đưa qua thì qua đưa bậu, thoi chỉ vang làm dâu, xin chớ lỗi lừi thề, thiêp đưa chàng dẳug- dòi sớm khuya, chàng đưa thiềp chưa an phận thièp. Ây lì cái thoi dệt cứi. Cò bay én liệng trên đáu, ử dưới âm-phù bác cáu Diêm-vương, một thằng lóc-lách qua truỏng, mười thằng đón bát chằng buông chằng rời. Lầ cái không dệt củi. CÂU THAI = diên phi lệ thiên ngư dước vu uyên, kinh luân thú đoạn, .văn tứ yên-yên. = diêu bay tới trời , cá nháy xuống vực , then mảy lay cẩm, thêu dệt răng-răng. Vìmm .Xuât vật dụng = Cải không cửi.
  57. — Chó đâu có sùa lố không ? Gái chằng trắc nêt, sao chổng hay ghen ? Xuàt vật dụng = xái quả hư.
  58. — Thương nhau còi áo cho nhau, về nha mẹ hòi: qua cáu gió bay. Xuât mộc dụng == cái con dấu (giấu). (1) Rau vi )à rau đàt núi Thú-dirưng, ông Bá-di ông Thúc-lổ hố không chịu ăn thóc nhà Châu thì hái nó luộc mà ăn. (2) Thanh-gi nghía là xinh-'\ghịt, chi núi Thú-dirưng. Dấu xưa đường bệ .chỉ Ong Bá-dl ồng Thúc-tc con vuanirớc Cô-tvũc nên kêu là dấu đirừng b ỉ li nín nh'i cao có càp, lại chỉ là bển-virng nira. Trong íừ nhà Hàn khen Bá-dl Thúc-tể lằng : ĩỉrỉlSỳM^M, = thiên cẳ lam lam anh phong = ngàn đừi chầm-chắm cách mạnh-mẽ. Có ý răn kẻ làm tôi cố ý muốn soán vua. — 8 —
  59. — Ro-re mrức cliày (rêa đòo, bỉt già lật-đật mua heo cưới chổng. Xuât điều danh = ton chim Chầng-nghịch. (cúng có kêu lh Tần-băn) THẢNG SẲU ị Máng đáu tường lựu hoa buông lứa ị Quật tay vẫn tính đá nùa năm (1) Ị Kìa ai chước-chưức ehâm-châm ị Tiệc dầm hoa nờ chén dám nguyệt bay (2) ( Tán lừa xây lòng người dẻ khiiêp 1 Náu phong-đình cây diệp bóng im (3) ị Lạ thay dưa nồi mận chim I Chén ổoanh vì nước gòi mém vì sen (4) (1) Tháng 6 tháy hoa lựu nỏTự-c-rõ' đáu tU'ìrng thì mílng, mà đánh tay lính thì tvcri đã nửa năm đi rói. Sách Bại-thành rằng: Sơ hạ lựu hoa phát, chi dâu hóa dục nhiên — (iílu mùa hè hoa lựu nỏ’, đắu nhành roi nhtr lứa muốn hực. lloa lựu lả hoa (liro'ng vật nôn sách nói nó là bóa lựu. (2) Có ngưừi uống rư.ỵu choi (lổm coi hoa nừ trừi sáng trăng, s.lch cỗ-vănnổi ráng: đừi nhà Bưừng vua Minh-hoàng cứ ông Lý-bạch, mỗi khi trừi có trăng, hay xem trang, rót một chén rirọu uống mà chcri. Mùa xuân ăn yòn virìrn đào ông Lý-bạch có làm bài llicr rang . Khai quình diên di tạ hoa, phỉ vỗ-lricờng nhi túy nguyột = mò - tiệc rượu đỏ ngói uống má xem hoa, lại bâng chén Fõ-trwừng là chén rưọ'U, ra coi trăng mà uống. (3) Tiòt mùa hè mặt-trừi như tiín lúa klii^n ngưcri Ihìty náng mà SỢ’, nên náu ân trong nhà mát cùng nhừ theo bống cây im-rập. Sách Cổ-Yăn nói: cá mùa hạ mặt trời nóng nlnr tán lứa. Sách Bại-tbành có bài thcr hạ nhựt d'tnh rang : nhơn giai khỏ vicm-nhtệt, ngả dộc di nhựt tricĩrng, quán phong tự nam chỉ, dàng-cdc sanh vi lương = ngtrcri đúu chịu nóng đùt, la chỉn thư'crng ngày dài, giỏ hòa từ phía nam thôi tới, ỏ’ trên láu trên Cííc ctưrrc một chút mát. (4.) Trái dưa nùi thì ngọt, trái mận chim thl chín, chén rưọu say vì nước, ao bùn mém vì sen. Sách Lĩ, thiên Nguyệt-lẹnh nói rằng: Lý trám tắc thục , qua phù tác Cam. — (rái lý (là mận) trái nào chín thì chìm, dưa tiíĩi nào nòi thì trííi ìty ngọt. Nưứ'c Ngụy chúa Văn-đố có cho ngưíri Ngô-chàl bài thư rằng: phù cam qua w thanh tuyên, trám cháu lý w hàn thúy = dưa ngọt nồi nối suồi trong, trrti lý chín đá chìm nưi nưtrc lạnh. Đứi nhà Bưừng người trong dô vua cố thói quen trong mỗi nhả thúy-tọa trong cung hay múc chậu nưức kỗu là tuyết lam thúy đổ mà thứ trái dưa trái mận, cùng là hay uồng rưựu ngâm Ihư nưức trong mà chưi. Sách Tliỉén-trung-ki nói ông Lý-đức-dũ đi qua nbầ Hán có ngâm câu thư ráng : hà tịnh phùng tn hội, = Sen lôt bửi bùn dưới ao mổm
  60. 9 - CUỘC CHƠI CON-NÍT ' XAY LỨA Kè lớn nám lày hai tay dứa con-nít đúng mầ nhún vô nhún ra ma nói ràng : Xay lúa, xay lúa, cù-ke cút kít, tôi lằ con-nỉl, tồi châng biết xay, đánh tôi một chầy, num, ngay câng cuổc(1)... ĐỐT ỐNG Ngoai Bác con-nít xúm nlvau chơi cũng nlnr cừm-mim cùm-nịu trong Nam, kêu là đốt ống. Nó ca nhu vây: ĐỔI ổng châng kê, con về nhà quê , con đi nhà tâi, con ãi hỏi-hò; con đi chò mấu, con đi chãu-chiểc, con đi chiệc-chù, đố lỗi tay nào ? Chi đố tay nãy thì rút tay ây ra. Cứ làm xây ván làm-vậy cho đen hêt. ĂN Vỏ QUÍT Vò quít thì the, nên khi chơi ăn vô quít thì dứa ăn ày đọc cái ca sau náy vầ đọc và vò cho nó bay bớt hơi the di: Xu xa xu xít, bán quỉt chợ đông, bán hồng chợ vẽ, bán ba thằng bẻ, bản mẹ thằng cô, bán cớ thằng lào, bán thuốc cho tao, ba đông một điêu, ông xã bẩt thiểu, một dông tiên trinh, (2) thằng Ngô nóng mình, trăng răng nhu; Sớ. NỐI NGƯỢC ( Trâu đi dirới nirớc, Ị Thuyên bè lại đi trên bờ; Ị Gái huê-nirơng đúc súng đúc bông, ị Trai thợ bạc têm tráu đái khách ; ( Tàm ván lây dao mầ cắt, Ị Miêng thịt lày cira mk cira ; ( Con ngợa xò múi đi truớc, \ Con trâu khớp lại đi sau;. (1) Nỏi cẳng cuốc cũng đặng vì con quốc có càng dài, chèl thì nổ ngay ra. Nổi cản cuốc cũng đặng; vì cán cái cuồc nố cũng ngay nửa. (2) Tiền trinh là tiên điểu. 10 - Con trâu hay giổ hay cẳn, Con chó hay báng hay cày ; Đeln lên chùa lam thịt ăn chay, Thua hêt ba con chó ; Con mèo dạo đổng ăn cò, Con dê âp trứng sau hè; Con gà chạy te-te đánh giặc, Láo tám mươi nằm ngira Irong nôi; Con-nít nên ba chồng gậy đi dạo_ CẮT-NGHĨẰ ÍT TIẾNG ĐÒI -Điếu nghía là gì ? Điểu là đông (lìiau) vì vậy nói : tiên diễu là tiên đông ; ống điểu là cái ông làm hằng đổng b : ng thau đề nhét thuôc vô đôl mà hút. Nhân đó mà làm nên liêng dè mà kề lìr cái bận hút lliuôc ràng : một diếu thuốc. Nói : dày vục thì sái, phài nói dằy-dục là tiêng đỏi trợ-ngứ cho dễ nói. Chớ như tiêng héo queo , là héo cho đền đỗi nó cong-queo lại; máng quính là mẫng quá nó bắt quính-qnáng đi, không biỗt làm cái gì trước cái gì sau. Rách le rách téc là rách te ra tỉr mièng có tua ra, haj-là như cái gì nó téc ra tách ra tìr miêng nhò-nhò. Có nhiểu tiếng đôi cà hai đéu có chỉ nghía riêng hoặc thuộc về một loại, hoặc dụng tiêng lĩ ma thêm súc nghía cho mạnh như : Bđt-đai. — Đai là cái chố bao-chiỏm lây. Biến giã. — Giã là bờ lh bái. Ruộng-nương. — Nương IỈ 1 liêng Bác chì la VII ò'n, lại thủ ý nó là cái nương-cậy cùa Hgươi-ta : jỊH| ỹỊỊ£. Rẩy bái. — Bái cúng là rày là đâl rao, đât gióng vứ ra trổng đậu mè rau-cò bí-báu, đổ thanh-hoa ; Núi non. — Núi la núi đât núi đá ờ trên khô, non lìi hòn non đá ờ dưới nước hoặc cr bờ-bái. Rừng bụi. — Rừng-núi bụi-l)ừ. Sông biến. — Một loại vứi nhau. Sông có nguổn trên núi trên non chày ra biền. Biển cúng chứa nước. Ghe cộ. — Hai món cúng là loại đổ đè mh chờ-chuyên. Tầu-bè. — Tàu chạy chơn trời mặt biền ; bè cúng là thà trôi sông trôi nước.
  61. 11 - Mua chác. — Cúng một ý nhir nhau nẻn nói: đòi chác , ìỉiếm chác ; chác lợi mua danh. TỤC-NGỬ GIẢI NGHĨA An (yên) nhà lợi nước; là lời chúc ước cho nhà được yên, cho đầt nước được lợi, là nước giàu binh mạnh cho con dân thái-bình an cư lạc nghiệp, cho vua quan bình-an khang-thái trong âm ngoài êm. An cư lạc nghiệp c. m m m m = ờ yên vui nghề (làm ăn) = chl thái-bình nhơn dân an-lạc thong-thà ờ yên vui thú làm nghề-nghiệp mà ăn. A n bộ khá dí đương xa = yên bước khá làv Làng xe, nghía-la đi mà vứng chơn nhẹ bước thì có lẽ cúng bằng ới xe vậy. Chỉ có chí vứng-bẫn, làm sàn-sướt thì cúng làm nên việc cà thề được. Lại theo nghía ông Nhan-thục nói với ông Té-tuyên vương thì l'a chỉ dáu đi xe là sang cùng la mau mặc-lòng, mà đi bộ bước lài-rãi, 1 ’ổi nó cúng tứí được, cũng như đá biết ăn thịt thì ngon, ma đù đói ăn muồi nó cúng ngon như ăn thịt. Vì ông ây không chịu ra lam quan, nên nói ờ lam dân mà an phận cũng chằng thua gì làm quan. An cơm chúa , múa tối ngày, nglúa-là có ăn thì phài có làm. Lại cúng chỉ nghía la ăn cây nào phái rào cây nẩy la phài biêt ơn biêl nghía, ăn cùa người thì phài làm công-việc cho người (phài làm cho đáng hột cơm). Cúng hiều vể ơn vua nợ nước nứa. Ấn có bứa lo không có bãa. = Sự lo thì lo Iuôn-luôn chằng phài như việc ăn uống là việc nó có chừng có đỗi; chì nhọc lòng lo ; lo vùi đáu vùi óc không khi nao hờ thì nó móá vừa. = Ản uông thì có chừng có ỡỗi ma việc lo thì phài lo luôn-luôn. Lại cúng chỉ ăn cái bữa có, pliài lo cho cái bứa không-có nữa. GIẢI NGHĨA ÍT CÂU CHỮ = TA viểt: quá nhi bất cải , thị vị quả lú = Phu-lừ rằng: lỗi mà chàng đồi thiệt rằng lỗi quá nhưng; chi mình đá lầm-lỗi mà chằng muôn chừa-cài thì cái lỗi ây lại cang lỗi nặng quá đi hơn nứa. Ì3Ề,NỎ mã tự thọ tiên sách, ngu nhơn chung thọ hủy thùy. = Ngựa dờ nghỉ chịu roi-vọt, nguời ngu trọn chịu chê dằn, hễ lả con ngựa dờ thì nó Nỏ tự — 12 — phài-chịu roi-vọt, bời-vì nó dỏ' nên chúng phái đánh nó mói rán nỏ đi, hẽ-la người ngu thì mác tiêng ngưò'i-ta chô đàn di luỏn-luôn cà đời là bời-vì dại hoai không có hóa-nôn khôn đưọ'c. Nliư nó hay thì ai di đánh nó làm chi, như người ma khôn ra thì ai dám clìê- bai khinh-dề ? ngỗ ác giá thị ngó SIC, đạo ngô háo giá thị ngu t(ỊC~ Nói dữ ta áy thật tháy ta, nói tôt ta ây thật (là) hại la = kí' nói sụ' XH 1 ta ra, ây la làm thầy cho ta đó, vì mình quáng việc mìnl), nhò' có nghe người ằy nói ra mình mới biêt mà sừa mình lại; còn kè nói sự tòl mình ra mà-thôi thì ây thật là kè nghịch ta làm hại cho ta đó; vì nó theo nó khen tưng mình hoai, mình tường mình bay minh giòi, không lo sừa mình thì ây là nó lam hại cho mình mà-tliôi. Cho-nên Phu-lỉr thêm ràng : Tam nhơn hành tấl hứu ngã sw yên = Ba người đi át có thúy ta vậy, nghĩa-la già như có 2 người đi, vói mình nữa là 3 ngưừi; tlù trong 2 người ây hoặc 1 người tôt, 1 người xâu thì làm-sao diu tôt dán xìu nó cúng làm tháy cho mình cả hai dược vì: m m n mm ỵc 7% = Trạch kì thiện giá nhi tùng chi, lú bđt thiện giá nhi cải cht. — Chọn thừa lành ày ma theo đó, thùa ch’ing lanh ây ma dồi đó, thây cái lành cùa người tỏt thì mình bál-chước, còn thây cái chàng lanh cùa ngưAi xàu thì minh ghét mà lo cbừa-cài cái x'iu minh đi — áy chằng phài la tháy ta sao ? Nôn Láo-lù' nói ràng: w 'K |i» Dĩ VẬT LUẬN VẬT CA. Gảm thê-gian muôn van cám thú, ít anh llioan nhiều chú nghinh-ngang. Xung anh vỉch mốc rùa vầng, ba xanh trạnh xám chú chàng cán dai. Lo chi chạch ván hcơn dhi ? quạ đen cò tráng bốn loài khác nhau. Ghét loầi cú chậm cùng mau, ghẹ ngang cua chàng (kinh) hai dẫu nguực xuôi. Ghét loài sâu nưóc quât đuôi, cho ngưòá lé xuông cán lôi nuốt nháu. — 13 — Cóc chêt bao tliuờ ểch râu ĩ únh-ươug lớn tiêng ít hái-bđu dựa hơi. Cú nay cúng phải sợ giời, dỗ ỡàu trâu rđn sống đò i lột da ? Kỳ-nhông các-kè kỳ-đà cả tôm rãn-mổi biêt bà biêt con. Chỗn-dông chôn-cáo ờ non, chôn đèn chồn ngân bôn con khác loai. ớ bay cheo thó đirơng trai, sao bay chằng nghĩ hươu nai tuồi gia ? Ghét loầi bướm bạc bay qua, báu chỉ nhưng lú quỉ ma phá răy ? Sợ là sợ gà voi tây, sá chi nhen sóc trăm báy chằng nao. Mây hơi chẩti-chấu cào-cào, cẫng chơn một thí hùng-hao chi bay ? Ghét loầi chuột xạ lám thay, nghĩ anh rái nu'ớc ta ray lại thirơng. Khen cho hán biềt đền ơn, cá tôm đem đề bờ mương lạy hoai. Có đâu như chú thăng-chài, ăn rổi quẹt mò biết ai đâu là. Dương còn nghi luận gẫn xa, vằng nghe tiêng dể kêu hòa bên tai, Việc chi dáng-dòi đêm dài, rập nhau thánh-thót biêm-bài chuyền hơi. Thôi thôi bay háy bớt lời, đề cho ta giài việc đời nghe chơi. Dị-hỳ bộ-tướng anh dơi , cánh cám mặt thú đen thui cà mình. Day qua đáp lại rập-rình, chảng kiêng một miệng, sợ sinh hai lòng. Dừng lo vớ ò đoan ong , khá thương một lú môi mòng sa cơ. Dộc Ịíêu ớ vượn đứng chờ, ờ ăn rừng bắc chớ rờ non tây. Lúc nay nhiều gá đương rẫy, lánh anh cọp dứ lánh bẫy sổi hung. Giả-nhơn thôi đá hái-hùng, ngoắt kêu ỉíhỉ độc lại cùng lwời-ươỉ. Khuyên ngươi bớt bớt dọng cười, — u — rùi mầ lâm nạn mày người lo clio? Tliằn-lằn chát lirỏi nhò to, sợ anh bứa-củi già-đò chêt ngay. Chờ khi người lại động tay, dậy vùng một cái bồng bay ra ngoai, Ngầy đêm khua mò hoầi-hoai, ghét anh bịp-bịp cử ghi phài chăng. Chim nhàn đú ng dựa dó đăng, rình-mò cá nhò bát ăn tôi nghy. Nực cười thdy-bói già say, liệng cao đâm thọc rùi may mặc dáu. Chú dều bay liệng trên đáu, rịí gầ thât thề bát nháu cà hai. Kên-Mn bù-cát thua ai ? cũng la một lú phài tai hùng-hào. Phụng-hoầng ghét lủ tám-phào, yển anh cũng giận két keo cúng ráu. Le le cộc-cộc lạng sâu, bông-bông vịt nước ngóc đẩu ăn chơi. Bông dàu ổ liệng giứa vời, lam cho tan-tác mày ngươi lạc-lài. Dộe-dộc sé-sê kinh oai, Cưởng sáo trốn hêt chầng ai dám kình. Giàng-xay quạch-quạch àn minh, ác-lầ chèo-béo nghĩ tinh cứu tai. Chàng-làng tu-hú nói lai, kêu cho mán tiêt xuân lai hạ tàn. Thày anh ó-tăt bay ngang, cúng lh thàt sác kinh-hohng sợ thay. Nglií anh chim đất cúng hay, bút nghiên chép đề thơ nay một bải. Thơ rằng: Đuôi náy cánh nọ chằng thua ai. Nhò thó sao ngươi dám dịch tài. Chơn đò mò đen cẫn cồ vắn, Lông rằn mặt xám vóc mình đài. Bay cao rập-rựng hay kinh thê, Đỏ thấp hung-hăng khâu đá hoài. Sám-uât líu-lo chơi mặc thích, Kỳ ngung sừ-cậy dám chê-bai. — 15 — Thôi thôi chớ khá cậy lài, giũ’ mình kẻo pliài virơng hai lirới dò. Ghét nhau vì gáy tiêng to, miru mổi khéo rập mắc vô đó lién. Rùng-rùng giáy phá uyên thiên, chớ nào sen séo chim quiên dâu nà ? Thây anh cù lép đú ng xa, co dẫu rút cà cúng là làm-lhinh. Lại thêm sd-sd gieo mình, làm cho đoàn-lú ngư-kĩnh vớ tan, Chiền-chiện sdo-sậu vô can, tù rày luồng những tiêng oan dảy-đáy. Bởi anh cúm-núm sinh rầy, hù-hù mượn tiêng dọa bẫy cuốc con. Công buổn tô-hộ dáu non, ghét loai dú-dỹ ghét con chim mèo. Ghét loai chim cú chim heo, ra chi giông ây ờ theo dọc rìrng. Ác vàng nồi lừa tirng-bừng, khá thương anh-vô nứa lừng bay xa. Đđu-rìu đâm thọc vào ra, chóc-mào một đàng cúng là theo phe. Ấy bay chằng sợ te-le, cdt cu chớp cánh lao e hụt dời. Chđc-chè canh giứ chuyền hơi, ghet lăm động dạng tức-thời đánh reo. Khá thương anh cút khó nghèo, lông đuôi cụt ngùn ờ theo xó rào. Ghét anh ngỗng đực hùng-hào. la kêu uỳnh-oáng ra vào ngu-ngơ. Cò bè trôi nồi vật vờ, linh-đinh mặt nước dợi chờ miêng ăn. Anh nhúng cúng biết nói năng, thuộc năm ba tiêng cho rằng vật ngoan. Lũ vạc chăng biêt lo-toan, ngày thời đề ngù kêt đoàn ăn đêm. Khá khen chú cuốc trọn niềm, khóc-than bạn mât sầu phiền tiêu-hao. Có đâu như lú bù-chao, vẫy đoàn kêt đàng xổ-xho sướng vui. 16 — Chim duôn ghét thổi bạc bôi lìm nơi lịch-mạc một đỏi àn minh. Gẫu heo gấu ngựa xùng-xình, mê say té xuông thình-lình cliềt lirơi. Chuột ơi bay chớ dề-ngươi. có ngày mèo chụp chằng người nao llnrơng. Gâm-gìủ mầ biêt tư-lương, đậu-mè lúa-thóc đè nhường người ăn. Trách anh chim khách kêu nhăng, lầm cho nhi nứ tường rằng có ai. Mõ đâu hổi một hổi hai, ày anh gô-kiển mờ bài kiêm ăn. Kìa chiên muôn vật ai bằng, nêt-na hiển-hậu tính hling đơn-sơ. Gẫm khen máy tạo huyền-cơ, bút nghiên chép đề văn thư ít bài. Sau sô tiôp theo...., No 6. — OCTOBRE 1888 — lre ANNÉE. s F*m MISCELLANÉES OXT LEGTURES INSTRUCTIVES POUR LES ÉLẺVES DES ÉCOLES PRINIAIRES, COMÍVIUNALES, CANTONALES BT X.ES E-A-IkiriELES p.TRỮƠNG-VỈNH-KÝ % —o «s-p SAIGON IMPRIMERIE COMMERCIALE rey & CURIOL MỤC LỤC jo Ăn Irùng cừu. 2° Chuyện con-nít ca chơi; cóc bị đánh, con công lô-hộ, con-công múa, con nai léc. 3° Tục-ngữ giài nghía. Tiếng nói giùi nghía. 4° Phùng-khắc-khoan írạng-nguyẻn. 5° Tích Quan-âjn truyện. 6° Chú" nhu cẳt nghía, diễn quồc âm. 7° Vịnh tháng 7. <&> CHO HAY: Bày lâu nay la- hay in thơ phú ra ma có chú giài lú-càng có ý cho kè coi sách săn có trirớc mát những truyộn-lích trong kinh-diền mà ra cho thông-hiểu khối tìm-hòi kiêm sách-vớ làu-lác mầt công. Mà nghe lại coi có nhiêu ngirời không vụ-tât nhúng lời chú giài làm chi, nên ta tính in ra thêm trước đáu sách một bai rút cưo‘ng truyện lại cho biêl dẫu đuôi cớ-tích truỵộn ma-thôi. Còn nhu* Tứ-lhơ, Minli-lăm làm ra diễn-dun nghía nôm, liêng chú', trông cho có các làng tỏng chịu miệng trước nội làng nội tòng sẽ mua lh chìrng ầy chờng ây thi mới dám in; vì liền sò-phí mh Í 1 I ra cho tiện việc học thì mắc giá lám ; chằng có lé mà có cùa dâu sẫn cho đù mh làm nỏi. Có chịu Irirớc sé mua Ih chừng ây chừng ây, thì hễ in ra rổi phát ra tbì có tiền mà trà bớt ít nhiều cho nha in thì mới có lẽ lam đơợc. Xin quang-cồ những lời tự trước nầy. ĂN TRỪNG CỨU iu Tiềt trùng cứu là ngầy mổng 9 tháng 9. Tục bên Tau (Trung-quồc) xưa nay nho'n vì tiêt ây hay có tai biên, nhir sóng thân dâng nirớc, báo, lụt. tliì ngirời-ta hay đi nơi cao mà lánh nạn. Lẫn-lún thảnh tục, hỗ tó‘i ngày ây thì rù nhau đcm đổ ăn uống dẳc nhau lỏn non- núi, gò-nòng cao mà ăn uống chơi một bớa gọi la ăn trùng cứu. Tích nó là ip ýti Irtĩ Ỉ!Ẽ = trùng cứu đăng cao hiệu Hicờn-cảnh chi tị tai = tièt trùng cìru lên núi cao la bát-chước ngơơi ỉhườn-cảnh chung lánh tai. Đò - i nhà Ilán ‘ịỆỆ ngươi Nliữ-nain lên là // ưòii-cãnh theo ngirơi Pỉít-trumig-phòng mà học đạo tiên. Ngươi Tricờng-phùng hứa lúa mó‘i nói vớ'i llườn-cảnh ràng : « đến ngày mổng 9 tháng 9 đây, nhà « mầy sẽ có nạn ló’n, thì ngày ây phài lo mà đi trôn mới líhòi, mỗi cc người trong nha phài sám \ cái lúi bố vị thù-du vào buộc nơi tay < đem nhau lỏn trên núi uồng rượu cúc thì mcri thoát khòi nạn » Ihĩờn-cánh nghe lù‘i làm-vậy đổn ngay ây cớ làm y như-vậỵ. Đến chiéu tôi đem nhau về nha thì thây súc-vật trong nhà đổu chêt hết, thì ông Tnvờng-ỹhbng mới nói : í la nó cliêt thê cho ngirơi đó vậy.)) Theo sách Tiên-thữ thì vị tìùi-du hay trị đirợc cái tà ỏng, còn cúc hoa kéu là ìihácìv diên thọ... nên mirợn dùug hai vật ầy đề mà trừ các tai-ách. cớc BỊ CON-NÍT ĐÁNH. IIỒ hh, hô ha ! cóc ờ trong nhà, thóc-thách hò ra, kiễm ruồi táp nhời, chầng ngờ vì bời, con-nít nên ha, dùi lại nó pha, roi lại nó đánh, thân lôi mòi-mệt, tôi lại la lang, anh em họ-hàng, ờ nơi xóm hùn, anh em còn mọn, nhirng kè chang-hiu, anh em ít điểu, chơn tay cái nhái, irơng uờng ircrng irơng, ngirời-ta eliẳíig thương, nguòi ta đánh dập ? Con công tổ-hộ , Con công hay múa, nó múa thề nầo? nó thụt đáu vao, nó sè cánh ra, nó ra kè-chợ, nó nhớ ông nghè, nó què một cẳng, nó chằng hay đi, nó đậu nhánh si, nó kêu tồ-hộ. Tập tám vông ! con công nó múa, nó múa làm-sao ? nó thụt đâu vào nó sè cánh ra; nó qua nổi bày, nó nhày nổi bung, nó đậu cây sung, nó qua cây ngái.
  62. 4 - Con nai. Con nài con nai, nó cliạy đhng dỉii nó kóu cái tóc. TỤC-NGỬ GIÃI KGIIl.V An xối ớ' thì (thòi). Là ờ vậy, làm qua buời mu-Lliổi: hễ nđny bê nào che bê nãy, miễn clio xuôi viộc thì lliói, cliằng quàn chi Irirớc sau ra làm sao, liéu mạng tới đâu hay đó, ây là thói ỡìri nay, cúng như dưa hóp xồi la lam mà ăn phứt cho mau một húa. Áy la VỂ kè ăn-ờ tạm cho qua huòi cho rồi không lo hậu cho bén-bì chác-chắn. không có đáy—đề. Ẵn theo thuở, ở theo thì, chì nghĩa ăn-ò' theo thuò' theo thì, tũy cơ nhi hành : gặp sau hay vậy thà hòng theo tiìri theo gió ; náng hể nao che bề nây, nước chày ngà nào thà tròi theo ngà này. Lại có nghĩa l’a tùy tiộn, tùy cơ ma ờ, cùng là hay giũ' plicp phương-tiện với đời với người-la, khòng-có cuọng làm chi vó-ícli. Hoặc là chi người quân-từ tổ lã vị nhi hành, tùy theo ngôi thứ tùy theo cơ-quan thì thè ma ờ, lận theo ông ihmg háu tròn. An xưa chùa nay, là trước đã có hường thi sau pliài nhịn, ầy la lé tự-uhiên : được trư'ớc mầt sau ày là sự thường có. Ăn tăm, trá giạt, = giạt la gạo tròng, tâin ỉà gạo gáy nát, chỉ nghĩa ăn ít trà nhiều, cũng như kè cừ-bạc ăn thì óp mìi thua thi chắc, như kè vay-lạm cùa ngưòi ; ăn thì ăn (nhờ) mày-mún ; mà trà thì trà nguyên-sô ỡầy-đặn TIẾNG NỚI GIẢI NGHĨA. Bẩl trđc^fi‘ịỉ\Ị j (= không-có lường được). Bứt-trậ c ỉglỊ (— vụt-chạc gập-ghénh). Truất trẩc liỉỊ w là giáng thãng, la giáng cách cùng la thăng thọ. Là quyén phạt nhắc lỏn hạ xuông được. Bất tửZfc (= chảng sợ) chốt). = lam ngang di chàng kè chết ra cái gì, làm liéu mạng di dảu có ra lhm-sao thì cúng chẳng lo. Lại clil nghía vụt ra mà lam chìíiig nghĩ trước nghĩ sau. Y muôn lam thì vụt làm đi một cái thôi. Bạo hố, bẵng h'a J|j~ ( = cọp dứ, lội ngang sông) l'a bắt cọp tay không, lội qua sông lay không. Là dạy chằng nôn liểu mình mà làm cái điéu lầm khỏng đặng, lại la diéu hiềm-nghèo nứa, nlur ai đời tay không mh vô ma bát con cọp dứ, hay-là sông lớn ma liều không vịn trái nồi mà dám lội qua bao-giỉr ? — 5 - Phùng vi đố liệm == ngừa cái nhò, ngăn cái lán- lán tói. — Lo trư cái nó mới dây lên, ngăn cái mon-men lăn—lẫn nó tói; dự phòng trưóc ai, tát ngòi nó ai đừng cho nó phát, Tiêm tíil ýỊỊ = nhó hểt hời 1=3 ỂỊầ = nhó lớn hẽt cãl chl-nghĩa đã hoàn-lhknh, xong-xà rói cà. Tú'-tổ 'Ị^ỹ- 0Ị — nhiệm-nhụt, nhỗ-bé = chín-chđn VI dẫu nhò- nliặt cúng chằng sót chỗ nao nên lầy nghĩa là chín-chđn hĩ-cang. PHÙNG-KHẲC-KIỈOAN (Trạng nguyên) Ong Phùug-khác-khoan la người sinh ra trong lang Phùng-xá huyện Thạch-lhât tình Sơn-Tây (1) thu ờ nhò học-hầnh thòng-minh có danh rnà chí—khí cúng cao cúng lớn lám, nên không chịu ra thi khoa nhà Mạc. Lê trung-hirng day, người mói lán vô lình Thanh-hóa, ra thi hirưng đậu đáu, làm chúc ngự-dinh kí-lục tham-mưu. Sau- ra đình-thí đỏ chánh Tàn-sĩ la Trạng-nguyôn, lên lam công-bộ thị-lang. Dùi Lé-lhc-tông hiệu Quang-hưng năm 18 (1S94) đầu tháng tir có sứ nha Minh qua hòi lẽ-cống •, vua với Trịnh-Tòng mới sai ông Phùng-khác-khoan la hộ-hộ thượng-thơ đi sú' bên Bác-triều. Phùng-khác-khoan người xầu người, mặt múi ô-dề, hình vóc nhò thâp, râu thua tóc rồi, ma văn học thông-minh, thức lu'ợng lót chúng, vĩm-chương thao luợc gồm tai, thật là ỏng trạng đời ầy. Qua Tàu tàn cồng, vào chẫu vua Minh. Vua thuờ nay sứ qua lại nghe nói người bên Annam tỗt người, bây-giờ thày sứ Annam đá xâu dạng thì chó - , lại thêm lìm thĩip thì lây làm lạ ma hòi sứ rằng : nha ngươi b nưó'c Annam lầm quan chức gì ? Phùng-khác-khoan tâu ràng : tòi ờ Annam thi ỡõ trạng-nguyên, làm chức thuựng-lhơ bộ-hộ. Vua : ờ nha ngươi là trạng, vậy thì thông kim bác cồ, tràm muôn hòi thù choi : việc IroBg thiôn-hạ, việc chi khó việc chi dễ hơn hẽt? Phùng-khác-khoan : người sanh ờ thè, dẵu thiên-vẵn địa-lý, dẫu tam-giáo cừu lưu, bả gia chư nghệ cũng dều là dỗ cà, chín có cMr Thinh sác khó mua khó kiếm thì là khó mà-lhôi. Vua : đổ ăn uông cái gì ngon hơn hêtệ dổ ngoạn-khí cái gì là cùa báu hơn hèt? Phùng-khác-khoan : ngon cũng chằng qua la mắm muôi ; báu cúng chẳng hơn là hiền-sĩ : mám muôi mặn được, xằn được, ngon được, bồ phê phù, nhuận lâm truờng; ngưòã hiền-sĩ mềm được cứng (1) Có ké núi ngirời ử Kim-giang, huyện Son-minh. đưọc, hay pliờ xá-lác, liay trừ loạn nên trị, Iiay xây dú' nên lành, phò ^ua vực nước, an cùa nhb, hình thiổn-hạ. Vua nghe sứ nói xuôi như chày thì han khen, ban yền. Cách ít ngày vua Tàu dạy thợ khéo làm chim sè-sê máy biêt hay biềt nlìày, hiêt mồ biôl ăn như chim thật vậy mà đè trên chột (ngọn), hôn trước ngoài sàn cháu. Vua cho mòi sứ vô ma ràng : chim sỏ-sê náy tram nuôi đá m'iy năm, Iu}<;n-tập nó ra dạn lám ; sú' coi có bièt hay không? Sứ day coi một cliôc tháy nó hay nhảy không biềt thề nao. Lién bước xuông chạy lại, chụp lây SC-3Ỏ ma quăng xuống dàt rá ra làm bòn năm nũông cây ; rổi hưức lên đón tâu ràng : cây tncớc là quân-lứ, là vóc rổng ngôi thiên-từ; còn sê ây tiều-nhơn là bọn đổ-phu. Sao có đề liễu-nhơn đúng trên quân-từ ? ày là cái lý tôi mạn vua đó vậy. Tôi la sứ nuớc nhò mặc lòng, cúng biềt hiện cái lỗ vua tôi, cái đạo cha con, cái nghĩa anh em ; trên dưứi phán nhau, khỏng có hón-lạp the ày được, nên tỏi giận mii tôi hát lỏi ném di đó 5 liá dẻ tôi lại khồng bict là chim già sao ? Tàu rồi nghinh mặt cưòỉ hà-hà. Vua ll.ưỏng cho. Từ ây sứ mứi đi đạo coi sơn-xnyỏn phong-cành Tàu. Trong mây tháng ây, vua Minh cho người di lim một cặp ngựa cái, một mẹ một con, hình sác vóc-giạc đóng đéu như nhau cà, trong nước không ai biêt dược, con nào mọ con nao con. Phùng-khác-khoan vé ; vua mói dạy dem ra dịch đinh ma hòi thù' chơi, coi thừ nói có trúng con mọ con con chăng. Phùng-khác-khoan cuừi ma ràng : có khó gì ? Rói hút một nám cò non, cám giơ ra trước mặt hai con ngụa, bỗ ngựa con thì lánh nó gâp, nó bưon nó lại giành ăn, má ngụa mọ thì lính nó dàm, hướn, đúng dó không có hỏn có giành ăn vói con. Nên óng trạng chi cái con ngựa bươn di lại la con ngựa con, còn cái con đứng lại đó, ây la con ngựa mẹ. Ai này vua quan déu khen là thật ông trạng. Qua lới tháng 11, Phùng-khác-khoan dàng bièu xin vé nưức. Vua Minh xuông chiêu ban sác phong cho sứ Phùng-khac-khoan la Luớng- quôc trạng nguyên. Lại han vàng bạc phàm-vật nhiéu. Phùng-khác- khoan có làm một cái ván •ỹnli-llmậl sú' trình. Cách 2 năm (1596) Phùng-khác-khoan đi sứ cáu phong hên Yên-kinh một lán nứa. Tới đó nhàm ngày lẽ vạn-lhọ hoàng-dò nha Minh, thì có làm 31 bài thơ dàng lặng. Vua khen ma phố ràng : hà ãịa bất sanh tài ? lại dạy khác bàn in ra } sứ Tritu-tifn la Lý lùy-quang làm lời tựa. Thuờ ây vua Tàu chiêu phong cho vua Annam là Dô thông sứ tư đô thống sứ, với ân bạc, dạy sứ đệ vé cho vua. Phùng-khắc-khoan mới nai : họ Lố 1Ỉ1 chính dòng vua Arinam, họ Mạc chằng qua là tôi nghịch con loàn lièm-đoạt mà-lhôi, nôn nó qua cầu pbong, thì hoàng- đỗ phong cho nó tirớc àỵ, báy-giờ hoang-dê cúng phong tước ây cho vua tôi sao ỡáng ? Dòng Lô không có tội tiêm như họ Mạc mà đi chịu lày cái chức họ Mạc tlù là làm-sao ? xin Bệ hạ xét. Yua triéu Minh mới dụ rầng : vua nhà ngươi thật chằng phài như chúa họ Mạp dó chúc, nhưng-mầ mới phục, cái nhơn tâm chưa có định, thì bâỵ-giờ dùng chức ày mà quàn hạt bồn-quốc nhơn dân thò địa dớ vậy đá, sau sỗ gia tước vương cho, có muộn gì mà lo ? Rồi sứ mới chịu lánh ma về. Năm Iloầng-định thứ 19 (1615), đời vua Lê kính-tông, bị quan tê từu Nguyễn lễ-Tô gièm nói với chúa Trịnh Bình-an-vương rằng: Phùng-kh'ác-khoan có ý nội cống cho Mạc, nên chằng thày va bày kê chi ma trừ Mạc đề Mạc phá hoầi không yên. Chúa Trịnh nghe lời dôi Phùng-khắc-khoan vô mà quờ trách nặng lời. Phùng-khác-khoan nghe điểm-nhiên không biễn sắc mà bầm rằng: lôi tuy ti-tiều, ma nhờ có ăn học, cũng biẽt ít nhiều đạo cang-thường luần-lý, hết lùng ngay vua thào chúa, bắt chước người xưa lo đề danh .lại đời sau ; có dâu ai ganh-gồ ma gia tiêng oán vu cáo như vậy ma-thôi; xin chúa thàm-xét. •Chúa Trịnh nồi giận, kêu vó-sĩ bắt đem ra mà chém quách đi, Các quan ai này quì bầm can chúa. Lần-lẫn bớt giận, mới chỉ mặt Phùng-khác-khoan ma máng rằng : Ta vị mặt quán-tbẫn mà nhiên tánh-mạng cho ngươi, ma đề gò'i dáu ngươi còn dính cò mầ-thôi. Rói dạy thích-tự nơi mặt mà đby di không cho về triều, hay-là rào các xứ dân-gian. Phùng-khác-khoan lạy lạ ra về, dọn đỗ đi theo quân dẵn lên trên núi Phụng-nhán-sơn. Lên đó Phùng-khắc-khoan càt chòi tranh, lập vườn, trổng-trặc hoa-quà. Nhưng-vậy lòng cúng không hiềm-hận, cúng mộ'lòng lam tôi vua giúp nước trọn đạo. Thơ-thần dạo chơi trên núi, làm phú lam ván tà cành sơn ihùv chơi, dướng tánh thiên— nhiên mk chờ thì. Cách sáu bày năm sau, Mạc-kỉnh-khoan đem binh xuông đóng tại Ilương-lánh-sơn, gièt người cưó’p vật, chúa Trịnh-dỏ-vương sai đi dánh ma đánh không lại, phài thua nó, bèn sai sứ qua Tau cáu kê. Bên Minh chì gới vé hai chứ m ẫpu Thanh túy, cà triều không ai cất-nghĩa đi. Khi ây Nguỵỗn-lhề-danh mới bầm với chúa Trịnh-đô-vương xin di rưó’c ông trạng Phùng-khác-khoan về ma giài mới xong. — 8 Vậy chúa sai đcm một mâm vỉing lên núi Phụng-nhán-sơn mà thình cho dược ông trạng vổ. Ông trạng về vao chầu, đem hai chứ ra xin trạng giài nghía, Phùng-khác-khoan vừa xem qua thì đá hội ý mà cười mà nói rằng: Ró-ràng người nước Minh Liều ta ỡên tháng chạp ra binh (thập nhị ngoạt xuât tôl) thì đánh nó sê tlvng được mà chớ. Chúa Trịnh mẫng thường công ông trạng, mà trạng kiên từ không chịu. Quà qua tháng chạp sai quan binh lên đánh, thì Mạc thua, bát được con trường Mạc la Sùng-vương Mạc kỉnh-loan, với chúa cú nó là Can-thỗng và thân-tộc nó. Thuớ ày chúa Trịnh-trang có khiên Nguyễn-khác-Minh đem sác vô cho chúa Nguyễn là lii-tỏng làm chức Thái phủ quốc cồng biều ra đòng đô mà đi đánh giặc Mạc ; chúa Nguyễn nghe theo ke ông Đào- duy Từ lánh síc rói sau dụng ke trà l ũ, mói làm mâm hai đáy giàu sác vào trong; trên mâm đề đổ phàm-vật, rổi sai Lại-văn-Khuôn đem ra dâng chúa Trịnh rổi lén v' màt. Chúa Trịn!) thây mâm hai dáy phá ra ma coi, thày cái sác trà lại, lại có mieng giây có biên rang : br-m ỊMMĨ ‘ùmxĩỊt* a Ịt = Mâu nhi vô dịch, mích phi hiển tích, ái lạc tăm trường, lực lai tương địch. Chúa Trịnh-trang Hy giơ cho đình-lháu coi chàng ai biện dạng ; có một mình ông Phùng-khác-khoan biện ra 4 chứ là : rr; m. Ĩặfi-D c bất thọ sdc. Thật đá nên người thông-thái trí-huệ, nên chốt rói lặng là. Thái-tế. Đời Lê cúng lây Phùng-khảc-khoan làm ngưòi công-thán trong nước, chêt rổi tặng là Thái-tế. Tricu Nguyỏn Gia-Iong năm dán, cúng kè la công-thán dời Lé trung-hưng, lại cho con cháu dòng họ Phùng du ực âm một người ma phụng-tự. Minh-mạng năm thứ 4, thì lê chung theo Ịịch-đại dê-vương miêu. QUAN-ẮM TRUYỆN Quan-âm là con ông Màng-ôn ờ nuóc Cao-quận Long-lài, huyện Ilổ-nam, thành Lại-bang, tôn thuừ nhò kêu rá Tiều Iíỉnh-tâm, lớn lên lảm bạn với chàng Thiện-sí là con Sùng-ông, la con dòng cân- dai, chuyên nghể ván-lhi, vợ chổng vé ờ với nhau như bát nước đáy, vợ thì kim-chỉ, chổng thì bút nghiên. Búa kia Thiện-sĩ đọc sách khuya mòi lưng liễn nàiri kê trên VÊ nàng mà ngù. Nàng ngó thây râu mọc ngược dưói càm, nàng vô tình lây làm xâu mói lây dao mà
  63. 9 - hớt phứt đi. Dộng chang giựt mình thúc dậy, thày nàng cám con dao thì sanh lòng nghi vợ muôn cát họng mà giêt mình đi. Liền vọt miệng la lên, ông bà chạy đèn hòi thì nang cúng cứ thiệt mà khai, cho mời cha nàng tới làm tò' đề giao con lại. Nang oan-ức khóc mùi, ra lạy tạ từ-giã ra về. Nglú minh vô duyên bạc phận, nên mới già trai lên chùa ma đi tu. Vào chùa lạy su- bạch tò nguỗn-cơn, xin nirơng cừa Phật, độ tàm thân. Đêm ngay niệm Phật lụng kinh, chằng còn mông tường sự đời nứa, ờ chùa thây dặt tén lại la Diệu-thường. Vậy mà cúng chưa yên phận, nạn nẫy vừa hêt lại tới nạn khác. Trong làng kia gân chùa có ông phú-ông có một đứa con gái tên là thị Máu, vô ra đi cúng chùa liêc thày Diệu-thường tôt trai lịch-sự, thì phài lòng. Mà thây lân-la ghẹo hoa hoa cúng vô tình, đêm ngay tưò'ng nguyệt mơ hoa, sóng tình nỗi lén lún(f rnó'i trai gái với thằng Tlnrơng-đẩu có chừa ra, cù-trưó‘ng càng ngày cang lớn, cha mẹ hay đặng mới tra hồi. Nó có tích oán ve Diệu-thường không được, nó nhè đó nó khai xà vô cho bố ghét. Lang xóm tới tra hồi đầy nha đông dáy-dáy, hòi nó, nó cứ khai ràng : Xưa nay ó • chổn thâm quê , Dấu ong hay bwớm chớ hề biểt ai ; Phái líhi lên chốn thiổn-trai, Kỉnh-tâm tiếu đu gặp ngoài cứa bia; Quá yêu trót đã nguyện thê , Nhụy hoa phú mặc bướm kia rá vào. Làng dạy đòi tiều Kình-tàm ra đòi-co. Sư vâng lụm-cụm tay lẫn hột miệng niệm kinh, dẫn tiểu ra, hòi thì tiều Diệu-thường thưa rằng: minh đã quyêt đi tu; như còn trau dạ trán ai, thì xin có đức Như-lai trên đàu, cứ thề-thỗt hoai. Lang cứ lời thị Mầu khai mà xừ, đem tiểu-tăng ra dánh đòn; cứ la oan mái, muò'i phương Phật chín phương trời, chẳng thâu đâu là đâu, ôm bụng mh chịu. Thị Mẫu tới kì đè ra một thầng con trai, ầm đến giao cho nàng nuôi lây. Nàng Quan-âm cũng cán răng mk chịu. Tay bổng con người, miệng niệm kinh. Lật-bật tháng lụn ngay qua, thằng nhò tuồi đã nên ba. Quan-âm cứ một lòng nhịn-nhục oan mặc-lòng, Trời Phật câm đức người, nên mới định rước hổn nang về. Khi thay đổ mk liệm thì vãi mới biêt la con gái già trai đi tu. Vko bạch sư hay, sư mới cho mời Ikng vao mk khán-nghiệm cho tường. Quà-nhiên lam-vậy, mới biêt Ik người chơn-tu. Làng đòi thị Mãu với cha mọ thị Mâu ra •, mà bắt tội phao-pbàn cho người. Khi chêt nàng đá có viêt thơ trẫn-tình cẫm nơi tay. Sư mờ ra dọc cho thiên-hạ nghe.
  64. 10 cà phôn thị Mẩu chưng-hừng sừng-sừ; lại bày gian ra, thiôn-liạ dàm-lièu nhạo-cười. Thiện-sí cà va nha cũng húi ôi, biẽt người ngay, mà mình gian ăn-năn thì việc đá rổi. Ấy l'a girơng nhơn-đức nhịn-nhục hícn-lành, làm cho ta l)iỏf, hỗ ngay thì ra ngay, mà gian thì ra gian, vì lu ói tròá lộng-lộng, thưa mà chẳng lọt vậy. cuứ NUU. Ị H ẠB mn IM &, ii F"Ị 1» ( Phàm nhơn bá nghệ hào tùy thân, Dồ bác môn trung mạc khứ' llián; ị m m 5? m M T ầầ. m m * ( Năng sứ anh-hùng vi hạ tiộn, Giùi giao phú quí túc cô hấn ; m,' Ệị m m m p ẹn m , Đién địa tiêu ma côt nhục sin Bài thơ ỏng Bàng-đức-cỏng răn dạy con. Lây nghía vai: Phàm -người-ta trăm nghể làm tót đẻ theo mình, Trong cửa cờ hạc chớ đi gán, • Hay khiên người anh-hùng làm kỏ hạ-liộn, Dúa lam ngưòi gihu sang lam kè khó nghèo đói, Áo xông rách-rưới bạn thân bàng cười, Ruộng đâl mòn-mòi người xương thịt hừn-giận, Chẳng tin những xem trong làng xóm, Trước mát hư hèn mây-nhiỏn người ? Săn có cái thơ cùa tháy Trương-minh-kí diẻn bài ày ra thơ nồm, đem vô ớâỵ coi cho dỏ nhớ : Hỗ biêt nghé nao cũng âm thân, Mày nơi cừ bạc chàng nỏn gản, Anh-hùng mác phài ra hèn-hạ, Phú-quí lâm rỏi lại khó-khãn, Quán-áo tà tơi blng-hứu nhạo, Ruộng vườn hao-hó't chị em dàn, Chằng tiu thì ngó trong làng xóm, Thua thiệt nhiêu người ít kè ăn.
  65. 11 - CHỨ NIIO. ẩÈỊễ IS 3S £n, m mm&m m;

    Hành tàng hu - thật tự gia tri, Họa phưó'c nhân do cánh vân thùy, 18 sa Ịịj m ĩạm nm TỊỊỊỊỊ-mm ìá; Thiện ác đáo đáu chung hữu báo, Chỉ tranh lai tào dữ lai trì, ỊW «1»

    rp*apaỊm »aạ »0*8;

    Nhàn trung kiềm điềm bình sanh sự, Tịnh lý lir lương nhựt sờ vi, « «2-- Ip>ff Thường bà nhứt lâm hành chánh đạo,Tự nhiên thiên địa bât tương khuy Nghĩa đcn (vai) Việc làm lò kín hư thật lự nhà biết, Họa phước nl)ân-do lại hòi ai, Lành dữ đèn rôt sau có trà,.Chỉn dành tói sớm cùng tới muộn, Rành trong sáp dòm buồi bình-sanh các việc, váng trong lo-lưò'ng việc làm trong ngày, Thườngnấmmộl lòng lam đạo chánh,Tựnhién trời đàtchầngcùngmích. Trương-minh-ký có diễn ra thơ nôm như sau nẫy : Lam chăng già thiệt ờ mình hay, Ilọa phước vì đâu lại hồi ai ? Lanh dử đền sau rổi có trà, Nêu ma chằng kíp vậy thì cháy, Rành-rang xem-xét khi đang sồng, Váng-vỏ lo-lường việc mối ngày, Nám giữ' một lòng noi đạo chánh, Tự-nhiêu trời dàt chằng cho sai. THẢNG BẢV Ị Lạ thay dưa nồi mận chìm I Chén đoanh vì nước gòi mền vì sen (1) (1) Trái dưa nối llù ngọt, trái mận chìm thì chín, chén rưựu say vì nước, ao hùn mổm vl sen. Sẩch Lỗ-tbièn Nguyệl-lệnh nới ràng: Lý trâm tác Ihục, qua phù lác cam = trái lý là mận, trái nào chín thì chìm, dưa trái nào nồi thì trái ầy ngọt. Nước Ngụy chúa Vìín-đè có cho ngưo'i Ngỏ-chàt bài thư rằng: phủ cam qua w thanh tuyền, trâm châu lý re hàn thủy = dưa ngọt nồi nưi suồi trong, trái lý chín đó chìm nưi nưức lạnh. Dừi nhà Dưừng ngưừi trong đổ vua có thói quen trong mỗi nhà thúy-tạ trong cung hay múc chậu nước kêu là tuyẽt lam thúy đề mà thư trái dưa trái mận, cùng la hay uông rưựu ngâm thư nước trong mà choã. Sách Thiên-trung-kí nối ông Lý-đức-dũ đi qua nhà Hán có ngâm càu thơ vầng : hà tịnh phù trì hội.... — sen Lớt bứi bùn dưới ao mểm. — 12 ị Nhày bên ihcm phục-chung Lhót-thót ị Yật hứu tình eo-óc ngtrời Ihay (ỉ) í Ngô-giang một lá đổng bay I Khiên người thiên-hạ biết rìiy là lim (2) ị Thản Nhục-thâu sớm giong ngựa tráng ị Khí mát về hơi náng háu lui (3) ( Gió kim thổi lọt múi dùi I Ngay sâu tợ biền, canh dai tợ năm (4) ( Buổn chầng nằm lặng nghe tiếng dê I Nguyệt trơờng-an xế-xê lầu tây (5) (1) Phụ-chung là con cào-cào đất nó sanh nhũng từ tháng Lu* tháng nam, đây tới tháng 7 nổ đà lớ'n nháy loi-nhoi; con dõ có qua tháng 7 11 Ó cũng kỗu lôn khièn lòngngmời cảm mùa thu mã buổn. Sách Kinh-thi thi n Thiộu-nam cổ hài tho* ràng : yêu yêu thảo trùng, dịch dịch phụ-chung, vị hùn quân hí lầm icuxung- xung — chít-chít dỗ có, thoát thoát con cào-cáo, chua tltòy ngươi quân-tử' ta: lòng lo ngạy-ngạy. Cố ý nỏi con trùng-vật theo lln-liut trơi mua thu mỉi kttu mà nhảy, trừi đã nữa năm rói mà sao quan-tứ là chung rnmh chua có thầy vổ. (2) Hễ giớ thu thỏi thì lá cây ngô-đổng rụng, thien-hạ thay làm-vậy thi biút đã sang qna mùa thu. Sách Trung-thiên-kí rang: Cty ngù-djng sanh 12 urng lá. thl cao đèn 100 lhướ’C ; loại nó nam nào có tháng nhuán thì sanh một tư j ng lií, đỏn mùa thu lá nố rụng xuống thì bict là tiót thu đă đ( n. s ích Dại-thùnh lại có câu rằng: thu phong hổt báo, đong diệp thin phi =. Trơi thổi giớ thu thì lá cây ngô-đổng rụng lriró'C. (3) Thần giũ' mùa thu là thần Nhục thâu. Ngụa tráng là mua thu thuộc vổ sác bạch ; nên hẽ thần ày tới thì là tiôt thu tới, mít lan (li, nang he giảm hớt di. Sách Lẽ thiên Ngujệt-lệnh nói ráng: Tây phu ơng thí than viết Nhúc-t hầu đuvng đoài nhi tw thu, canh tân lliuộc kim, kim vuọng U‘ thu kì sác btỊch = thán giũ hướng tây kêu là Nbục-thaU, du ong theo qué đoai mà giư' mùa thu, hiró‘ng đoài là canh-tân, canh-tùn là thuộc kim, kim virợng ui mùa thu, sác (mùa thu) nố là sác tráng. Sách Bại-Lhành cớ râu rang : thứ' thui lam canh vũ, liromg sanh nhứt gịa phong = ba ngảy canh có mưa khí núng lui di, thì giỏ mát là giớ thu ban đèm lại thỏi tới. (ỉ) Gió kim là gió mùa thu thòi lại, thối một chút vưa hò mũi dui thì hơ’i cũng mát (lạnh) khièn long ngươi súu-não tròng cho mau hcL mua thu, ngày coi thầm-thâm như biển, dòm trông vặc-vạc như ním. Sách Lề thiên nguyệt Lệnh nối ráng : mùa thu hạp vố hướng (loài lá lunímg lây, giố mùa ày kôu là kim phong. Sách Thirn-trung-kí nói rang : Ta thu nguyệt chỉ khá aỉ hê! luợng vô sáu nhi bẫt tận = than ôi tháng thu chưng khá- thưưng-vậy, chác ràng sâu chàng hay cùng. (5) Cố người tiêt thu nghe tiếng dô tâu buổn-bực, nam ngủ chàng đặng, thơ- thần vào ra thày trăng chốn trưừng-an đã xô làu tíly. Trong sách Dại-thành cố càu ràng: Đình viện sáu thinh tăl suăt minh = Chôn đình-viện buồn nghe tiếng dỀ kêu. Đời Hán vua Tuyên-đè cố ngưoã Vuomg-bao làm bài tụng thánh chúa đác-hién — 13 — ị Ghẹo sâu thay mầy tiêng chày ( Lòng nguời ài bác lliiễt thay khôn hàn (1) Ị Kình Ilàn-sơn chuông ai mới dộng ị Khúc khảy buổn chung-vọng dai ngâm. (2) ( ò-lỏn ihát-mát chằng nàm I Dàu ai Truừng-tín lâm-dâm chong đòn (3) Ị Tho’ mấy chương chạnh lòng á Tống ( Phú Cao-3irờng xày động lòng chang (4) thần cố Cíìu rúng: Tãt suất dải thu ngâm — Con dỗ chừ đến mùa thu mớ‘i kỗu. Sách Đại-lhành lại có câu ràng: Ilọa lan ninh nguyệt di tây thiên — Chõ lan- can trên lẩu vẽ mặt trăng đà đưi vỗ phía tây. (1) Tiiit thu có ngưưi nằm đêm nghe liông chuỏng dộng thì lại tha-thiết nhớ người đi xa. Trong sách Thi-lăm lời sầu-lhu cố càu rảng: Thủy gia song xù' bỉ = Nhà ai dộng dôi chảy nốn buổn ? Đưi Nam-báe triểu ngưưi Tòng bạc Chiếu có làm bài tho rang: Trvcờng an nhứt phiên nguyệt, vạn hộ đảo y thỉnh; thu phong xuy bất tận, lũng thị Ngọc quan tình = Chốn trường an một tàm mặt trăng soi, muôn ngõ khua tieng áo, gió thu thối chúng dứt, gió thu cảng thỏi bao nhiêu thì tinh nhó chôn ngọc-quan bây-nhiỗu (chỉ ải ngọc môn quan ừ xa lám). (2) Có ngưòi buồn thu đặt làm bài thư vổ chuông chùa Ilàn-sơn-lự: Sách Thư- ngôn-cố-sự nói tiẽng lCtnh là tiống chuông dộng. Sách Tây kinh-kí của ông Trưo’ng-Hoành nói ráng: con cá kình lả tiêng chuông ngân vì cứlàm-sao ? Là VI dưới biổn có con cá lớn tỗn lả cá kình, mé biền lại cổ con thú tên là con bồ-lao, nó hay sự cd Kinh; hễ khi nố thày cá Kinh nổi lên 3 lần, thì con bổ-lao nổ ròng. Đúc quai^chuông chùa thì hay tưựng theo hình con bâ-lao, (= con rán cố hai đàu). Lây xư'ffng cá kình lảm chày mà dộng chuông. Bái thơ thiên-gia ràng: Nguyệt lạc ô đê suvng mãn thiên, giang phong ngiữ hỏa dổi sâu miín, Cô-lô thành ngoại Hàii-scm tự, giạ bán chung thinh đáo khách thuyên = Trăng lặn, quạ kôu, sưưng xuồng đã mịt trưi, dưới sông lão đánh cá ngói hư nưi đuốc rưọ’ng dáy nổ ngù gục ; ngoài thành Cô-tô cố chùa Iiàn-sưn; tièng chuông giạ-bán nghe thấu đền dưới thuyển khẩch là thuyển ngưừi càu (đánh cá). Sách Thièn-trung-Kí nỏi đừi nhà Đưưng vua Minh-hoàng cố chỗ bài ca thu- phong-ca, mỏi năm tói mùa thu thì ca bải ây mà nghe : cố câu rằng: Viễn phong lieu lai, dinh diệp lạc hạ -= Giố lạnh từ xa thòi tớã, thì lá cây trưức sân chầu rụng xuống. (3) Nàug cũng-chúa gả vỗ cho chúa nưức Hổ là Ô-tôn rầu nằm ngủ không đưực chong đèn mà ngổi tại cung Trưừng-tín. Sách sứ nhà Hán nổi mùa thu vua Vỗ-đê gã công-chúa cho Ô-lôn lả chúa nưức IIỔ, tên là Cun-mạc, công chúa ở’ dinh riêng, một năm m(H hiệp với chúa Hổ một lân, vì chúa ô-tỏn đă lớn tuổi lại không thông tiỗng nói, nên công-chúabuồn râu muôn vể. Sách Trung thièn-kí nới rằng : cung Trưò-ng-tín ử tại phía tây. Tây ấy là tưựng theo mùa thu: tin thu đèn nên đặt lên là cung Trưừng-tín. (4) Cố ngưừi thày trăng mùa thu mà làm thư; cố ngưừi thưưng gi<5 mùa thu mà làm phú. Thuử xưa ngư ơi Tạ-huệ-Liên thấy trăng mùa thu thì làm thư; — 14 — Ị Lạ chi trăng'gió mây mira I Nhirơng-virơng luồng những lừ-mò' chiêm-hao (1) ị Địch nơi cao rống dài một khúc I Ngirời nương lau như giục Jòng thương ? (2) ị Yán cẫu mát-mát còn sương Ị Bái Ngô đá lưới, ngàn Tương lại Ihuỵển (3) Ị Ngâm mây thiên hay lòng Trang-tích ( Phú hai ván hay thích Phan-công (4) Ị Vì sao khách ờ Liêu-đông ( Chuyên Lư chạnh nhớ chóc-mòng mùi quê (5) ngiroã Tông-bác-Chiồu lại làm thcr vổ ngày mùa thu; ngiroi Tùng-huệ-dưưng làm bài ca phong nguyệt. Chúa nước Tống tbưưng mùa thu có bài phú Cao-đưừng. (1) Sựmày mira trăng gió là sự vua Nhưo’ng-vưo - ng nưức sỏ’ nằm chiêm-bao. Sách Bạch-mi cô-sự nối thuở trước vua Nhưưng-vưưng nướ^e Siír (li chơi noũ đàt Cao-đưỡ'ng nghĩ nhà mát ngú ngày, chiêm-bao thây một ngưưi đàn-bà tứi hi-hưổ'c vớũ vua, nói rằng: thiếp lả thitn nữ núi Vu-phong S(hn mai làm mày, đên chiều làm mưa, schn tồi đều ứ dướũ chốn dưưng-đài nly. (2) Bêm mùa thu đã buổn, ngươi ỏ'trên Idu nghe tieng địch thỏi lại thèm thương. Sách Bưừng-thi, ông Triệu-hộ ừ chôn trưứng-an trông sác mùa thu cổ ngâm thư ràng: Tàn tinh kỉ (liếm, nhạn hoành tái, tricừng dịch nhứt thinh nhen ý lẩu. = trừi khuya sao lặn còn một hai cái sao rdi-rác, chim nhạn bay ngang qua ái, đêm khuya ai thỏi ống sáo ngưừi dựa láu nghe mà buổn. Sách Thiên-trung-kí nói ràng: đừi Đưừng vua Minh-hoàng mùa thu lôn líu ngổi dựa lan-can ngó 4 phía thấy trăng cố hưi strưng mù-mù, biêu ngưừi Mu- cận ca-xướmg, còn vua thì thồi ồng địch, chưi lâu làu rói thôi, ngó nhau buồn ứ'a nưó’c mát. (3) Mùa tha nhiổu sương có người đi khuya đi ngang qua cáu ván có dấu chưn, lại có người dám sưưng đi chài đi lưóữ khuya lạnh lám trứ vổ. Sách Bường-thi cổ câu thư: Ké thinh mao diêm nguyệt, nhơn tích bán kUu swơng. = Gả gáy quán tranh trời sáng-tráng, dấu chon người đi cáu ván sưưng xuống cố dấu in. ( Túy kiêu . Tiêng gà đỗm có dấu giày cáu sicơng). (4) Tliuứ xưa tiêt mùa thu cđ người nlní’ nhà làm bài ngdm i có Iigưỉri thấy trăng mùa thu làm bài phú. Thuứ xưa có ngưỉri nưức YiẠl lèn là Trang-lích qua Him quan cho nưó‘c sỏ, cảm thì tiòt thu nhớ' nhả cổ làm bài ngílm. Nưức Tiín ngươi 1’lian-nhạc cám mùa thu cố làm bải phú, có câu rằng: Ta thu nguyiỊt chi khá ai há! lĩeọng tô sãỉtnhi bất tận. Than ôi! trăng thu dã nên chạnh vậy ! thật mùa thu buổn không hay cùng. (5) Xưa cố người ứ dàt Liôu-đông nhó canh rau chốc gỏi cá Vược ưa miệng nhớ'nhã. Thuứ xưa nước Tàn cổ chúa tôn là Trưưng-hàn ử ilp Lạc-nhưn khi giố thu thôi, chạnh nhớ khi ứ nhả những mỏi sự ăn, cổ làm bài ca ráng: thu phong khỉ hê mộc diệp phi, Ngô-giang chiên hê lu? chánh phì ! — giớ thu thổi thì lá cây rụng mà bay, chạnh nhớ nhà mình ờ đất Ngô-giang ăn rauchóc ngon, con cá Vược béo ; dạy quân gác xe mã vổ. chuyên c = rau chóc. Lu? = con cá vược, Liêu đông lả âp Lạc. — 15 — 1 Đêm thất-tịch tir bé vặc-vặc 1 Vè Iròi cao, trong-vát mây thu (1) ( Gầnh ngân đá bắc cáu õ j Bận lòng lo Ngiru NỚ những lo cách lìa (2) í Bạn nứ-nhi vàn kim xin khéo ( Màng thira-tlura tơ kéo mòng-mong (3) ( Sự xira nga ỳ nên song I cừa phòng gầi già ngăn phòng khoán Ngiru (4) ) Kìa kìa đâu dâng láu Bá-tử ( Nọ nọ dâu tạc chớ Trirờng-sanh (5) j Bóng nga hé ng5 mành 1 Bồng xui Virơng-Xán có tình mầy trăng (6) (1) Dêm ngày mùng 7 tháng 7 ngó 4 phiá trời tạnh ráo, vẻ trcri thì cao vẻ mây thì cao, Lừi sỏ-từ núi tiôt mùa thu thì cao khí trong lám, sông thì lặng-lẻ nưức thì lóng xuùng. (2) Tục nói dèm ngày móng 7 tháng 7 quạ đội ciíu bắc qua sông Ngân-hà cho sao Nữ vổ vó‘i sao Ngiru. Sách nói sao chức-nữ là cháu vì lhưọ'ng-đế ỏ‘ phiá Ilà-đông hay dệt mây giỏi viộc cỏng-nứ. VI lhư- 0 'ng-đế gá cho sao kim-ngưu ở phiá ílà-tây. Nàng ấy có chổng rổi trỗ việc nữ-công. Thượmg-đỗ giận đòi vổ dạy mỗi năm có một đêm ngày mổng 7 thúng 7 đặng gặp nhau mà-lhôi. Đêm ãy quạ kêu nhau lại mà làp sông cầu làm cho nàng Chức-nữ đi qua. (3) Đêm ngày móng 7 tháng 7 thì chị em gái 1 'ủ nhau cúng nàng Chức-nữ mà xin khéo, hè thày nhện-nhện giăng lim thì lầy đó làm điểm làm linh. Sách Thơ’-ngôn cồ-sự' nói bữ*a ngày mổng 7 tháng 7 đàn-bả con-gái kốt hàng- giè lại chàm 7 lỗ kim, đặt bàn bày đổ (dư'a quả khô rinỵu) mà cúng mả xin cho đir.ỵc kliío. Cúng rồi nhir cứ thày ử tròn ndc nhà ngay đó cố con nhện tới giăng lưứi thì lày đó làm linh. (í) Phép xưa làm ghê làm ỷ tre, đồ, chàt vào một chỗ, đóng lại đó, bữa mông 7 tháng 7 tục bày vièt ch ũ' Nị' ịxeu (= là tèn sao Kim-ngưu) đổ mà khoán mọt. (3) Mổng 7 tháng 7 cố nguàii lên ldu Bá-tứ' chơ-i với vua ; lại cố kề lên diện Tru'ừng-sanh mà vui với vua. Sách Lễ thiên Nguyột-lệnh núi bũ'a mổng 7 tháng 7 'bà Thích phu-nhcrn lên làu Bá-tú háu vua Cao tồ nhà Hún, lại lây gié ngũ-sắc cột tay nhau làm plicp lạc lòng yèu-chuộng. Dờ'i Dirõng vua Minh-hoảng lánh nâng ỏ’ điện Trưírng-sanh với bà Du” 0 *ng-quf Phi, đcm ngày mung 7 tháng 7 vui chơi có làm bài ca trirờng-hận. (G) Tiùt thu trăng tỏ Vư' 0 'ng-xấn ỏ’trên láu nhó*nhà muồn vể. Sách Lỗ tliiên Nguyệt-lệnh nói nguni Ymơng-xán là ngu'ừ’i nirớc Ngụy không chịu đáu Đông-trác, lói ở vối Liru-biểu. Luru-biều nghe ViTTng-xán là ngirờ"! danh-sĩ, ý muôn gà con cho. ViTO*ng-xán đi lại có đem một ngircri khách theo. T&i noú rói Ltru-biẻu thấy Yuomg-xán cố hình xầu, nên đổi ý mà gả con cho cái người khách ấy. Yưomg-xán buổn lên Mu thày trăng mùa thu chạnh lòng nhớ 1 nhà, cổ lảm bài phú kêu là Dăng-lâu-phú. 1 Sự có chăng nên kia đời Hán 1 Thây Kim-virơng mặt dạn vừa quen (1) Ị Đằng chi tỏi mọn tầi hòn ? ị Tay phàm bè đặng đao tiên ba lán (2) ( Cành imrời phân đâu hơn Xích-bích ( Rù thơ tiên rirợu khách qua chơi (3) ( Non-nou nirớc-ntrớc trời-trời ( Hứng thừa lai-láng sợ đời dỗ quên (4) (1) Về sự tiên, chảng biết là có hay khỏng, mà sách có núi ÔDg Đông-phtrơng Sóc thày bà Kim-vơOTig mà mát-cổ. Sách nói đời nhà Hán vua Võ-đổ ờ điện Thừa-hoa, xãỵthày hai con chim thanh điều bay tới. Vua hỏi nó lả (ỉi ? m g'i ? Thì ông Đòng-phu ơng-Sóc thun rằng: đêm móng 7 tháng 7 cổ bà Yiromg-mẫu (= Kim-virơ'ng) tói. Vua dạy ngày ẩy quét dọn trong cung, giơờng ngà chiêu ngọc đổ mà chơ; xảy dẫu phía Tày-nam có một bớc mày tráng bay tới thang váo cung, thì bà Vơơng-mau dã tói nơi, Coi hình chùng 30 tuồi. Vua bày tiẹc trọng-lhc mà đãi. Bà Vơong-mỉu lấy hai trái đào tiên mà cho vua, vua nối đỗ làm giồng mả trổng. Bà ticn hy nối rằng: đáo tiên 3 ngàn năm mói trỗ hoa, 3 ngàn nấm nỡa rnổá ra trái, (líu thẽ-gian náy trổng không đặng. Lúc ấy ông Bông-phơơng-Súc làm tôi vua đứng ngoải cớa số điện lén dòm vô ; hà Vơong-mẫu chí mà nói ráng : ngơơi đớng dòm ngoải cửa sổ ấy đã 3 phen bẻ đào của ta. Bông-phirong-Sóc nghe nổi mà mát-cỡ. Khi bà Vuxmg-mãu vổ đi rồi, thì vua cũng chơa ăn đào, vì tiốc muôn dỏ dành. Vua ngú, Bông-phU'ơ ng-Sóc lén lấy 2 trái dào ẳy mà ăn đi. Vua thức dậy hỏi, kiêm.hỏi Đông-phơơng-Sóc chịu mình cố ăn, vua giận dạy đem ra mà chém đi. Đông-phirơng-Sóc cơờimả nới ràng: tiên nối khong thạt, vì tiữn nối ăn một trái sòng đặng một ngàn nam; nay ăn hỗt 2 trái, chtra bao lâu đà thảy chốt. Vua liền tức CU'ỜĨ mà tha đi không chém. (2) Ổng Đồng-phơong-Sổc là ngư (ri phàm có lẽ nào mả bỏ đặng đào tién 3 lân. (coi giái trên) (1) Tháng 7 trăng tỏ trĩri tạnh ráo, ông Tô-đông-Pha rủ khách xuống ghe chÈo ra sông Xích-bích cố ngâm bài thơ rang : Ngũ bách niên tien hứu thử du, thủy quang y cựu liếp thiên phủ, bổi hổi kim dạ dông sơn nguyệt, phtcớng phãt đirơng niên nhăm tuẫt thu; hứu khách tiện ngìC lâm Xích-bích, vô nhơn tầi tửu xuẫt Hoàng-cliu, ngâm thành nhứt phổ tiổn sanh tịch, cô nhạn hoành nam lwợc tiểu chu , = Sông Xích-bích ndy phong-cánh tử-tổ', năm trăm sáp vổ tru j ớ‘c thế cúng có kẻ t ớ'i choi, màu nơó’c trong sáng, col in sấc da trĩri, dòm nay trăng mọc từ núi Đông-sơn mà lên, đèm vấng-vẻ dạ rất bui-hổi, sau phái cho nhá 1 đém chơi nẩy lả mùa thu năm nhâm-luàt, rú khách đi chơi muốn ăn cá ra sông Xích- bích, nhumg-mà khùng ai ừ trong xú' Hoàng-chu chà' rirợu ra mà bán, buổn chơi với khách cho đên trăng lặn, thày cố một con chim nhạn bay vổ nam xót ngang qua ghe. Bói vì khách rủ ông Tô-đông-Pha đi chơi nguyên là khách vò-y là người tiên, chơi rổi khách ày biên đi hốa ra con chim nhạn ấy; muốn cho rõ thì hãy coi bài tự Xích-bích trong sách cồ-văn. MISGELLANÉES OTJ LECTURES INSTRUCTIVES POUR LES ÉLẺVES DES ÉCOLES PRIIY1AIRES, C0NIN1UNALES, CANTONALES ET LES PAMILLES MỤC LỤC Đồ có không ; chơi trăng. 2° Vịnh tháng 8. 3° Càu chữ nhu. 4° Thơ vể trơờng Chasseloup-Laubat. 5° Thơ 3ơa bạn. 6 ư Tiêp ca Tam-cang. 7° Tiếp dí vật luận vật ca. 8° Nghía khuyên giáo dân lần cợu ca. 9° Tớ thì khúc vịnh. Dỏ CÓ KHÔNG Tập tám-vông, lay không tay có, lập lăm vó, lay có lay không? _ • Chơi trăng Ông giàng ông giăng, (1) xuồng chơi cùng tòi, có bẫu( i)b có bạn, có bát cơm xôi, có nôi cơm nôp, có flộ*p (2) bánh chung, (3) có lung bù ruợu, có khơớu đánh đu. VỊNH THÁNG TẮM I Thuyền Nguu-chớ kìa Viên vói Tạ I Trăng non Hùng nọ gá Tri-vi (4) ị Châu sanh sớm học cluróc chi ( Dong aàu vờng nguỵệl cuốn về tay la (5) \ Dụng bình-sa trận nhan tât suàt ( Ilày hơi may thôi truôt lá ngô (6) (1) Giang lá trăng \ì ngirỉri lính Nam-định hay nói chù” Tr ra Gi. Nlur con trai, thì nói con-giai, trài thì nói giời .(I) bis bầu = bậu. (2) Đập liồng Bàc là cái gói chổng hai. (3) Bánh chưng là thứ' bánh làm nhơ bánh léc la mà gói vuông vuùng nhơ thang thuôc vậy. (4) Thuớxơa có họ Viên với họ Tạ, đèm rầm tháng 8 chèo ghe ra sòng mà chcri trăng: lại có ngtrcri Tri-vi lén IIÚ1 Thiêu-hung mã ngoạn nguyệt '=^xem trăng). Sách Tấn-ibơ QÓi thuỏ xơa ngtnri Vièn hoàng VỚI Ta-thơợng nhómựihau nơi bftn Ngơu-chỡ, rổi chéo ghe ra sông má choá trăng trung-thu làm thơ 1 làm hài choi lồi mới vổ. Sách Lỗ thiên Nguỳr-lệnh nói ngĩrcri Tri-vi cú học phép tiên, cố một năm kia đêm Trung-thu trời u-ám không có trăng, thì nói rằng: ta sâm rơọ’u đỗ-ăn cho nhiểu di lên núi Thiên-hùng má coi trăug. Vìra bơớc ra khỏi cửa thì trăng liổn sántí trời tỏ, ăn uống chơi bời cho đèn trăng lặn mới trớ vổ. (5) Lại có ngơơi Châu-sanh kia cũng có học phổp tiên lên trơi lằy mặt trăng đem vổ. Síích Bạch-mị cố-sợnói đời Bơờng có ngươi Châu-sanh học đơợc phỂp đạo thuật, nhơn dèm trung- hu ngôi uốngrơợu VIỚÍ khách trăng Liòn tó-iõ, thì Châu sanh nói với khách răng : ta có phép h n trời hiy mặt Irâutí đem ve; nói rỗi lày vài trăm sợi tơ làm thang mà lèn lit.v dỏ trong á mà đem xuống. Một chặp rối thò lay Iroug hâu áo lấy mặi nguyệt ia, khí nú lạnh lâm khùng ai (tám lại gần. (6) Qua liồl thu roi thì chim nhạu lác-điíc hay vổ nam, gió may thồi lá ngô- đóng lãi-rái rụngxuông cội. Vua Võ-đe nhà Hán có làm bai thơ vé gióihu rằug: Thu phong khỉ hê bạch lầ phi, tháo mộc huàiụ/ lạc hề nhạn nĩm quỉ...=. Gió thu thòi thì mày tráng bay, lá cỏ cây rụng thì nhạn vổ nam. Thô’ ngtrơi Lơu-võ-Tícb về gió thu có càu rằng: Hà xư thu phong khi, tiu-tiu tống nhạn hàng .. .= Gió thu ớ đàu thổi tới, phàc-phiíc đư'a bầy nhạn.... — 4 — ị Trơ-trơ một đành vọ»g-]jliti ị Trời cao mây trượng, bi thu mây trùng (1) ( Tiêt trung-tlm đá vé quá nùa \ Nguyệt môt váng sáng 1 ’ớ mười phân (2; Ị Dáy-dầy mèm-mèm niró'c sân ( Láu cao muôn cừa ngàn trùng gàm phong (3) Ị Lổng một bìu ba ngan thê-giái ị Cung quạng-bàn bóng giại lo'-lhơ (4) ị Lầu-làu chút bựn cb;ing nhơ Ị Tư bể một sác ai ngờ là đèm (5) (I) Dúnh vọng-pliu kia trỏng chún-T, qua liét thu lại càng thám lám. Sách rhần-dị-kí núi núi Yõ-xươnir có mội hun đá giúng như lùnh người. Tục truỵán ráng : xtra cú ngiroã đán-bà kia, chóng di viục quân-lính ớ’ xa làu vổ; VỌ' dac con lèn phía hác núi Bíc-íOii dứng ngó mông trông chúng chồi mà thành đá, nèn đặt tèn lá Vọng-phu. (2 Đèm rain tháng 8 là chia núa mua thu trang tỏ lúm, (hun hổT các mùa khác trong nám). Thơ- ùng Lý-bạch ngâm rang : Thu thỉen nhứt bán họa, quế ấnli thập phán tiên =cliia mía trui mua thu, liu húng què (là húng trang) trùn mirỉri phàn. (8) Trư j ó’c sân trăng tỏ dáy-dily, lên láu cao ngó coi xinli như' gìlm. Tho' ông Lf-bạch có câu ngâm rằng: Thiếu thời bất thức nguyệt, hô tác bạch ngọc bàn, hựu nghi Dicu-daỉ cánh, bồng thượng thanh-vẩn đoan,—Gòn nhỏ tuồi khùng biút mặt trăng, tu'ỏ'ng là mâm ngọc trang, lại nghi tiang là gu - 0 ’ng chồn Diêu- đài, phút lên choai mây xanh. Trong sách Thi-lim có càu tho* rằng: Ý thiên nhung xuất cao lảu ngoại, quyến xuất chẩu-liêm bạch ngọc quân. = Lên litu cao gáo trờú mà ngó ra ngoài, cuốn sáo lên mà coi llidy trang như hình viên ngọc tráng. Lại nguưi Hứa-hún làm tho* mặl trang có núi ràng : giám ánh tìm (li kim diện ngoại, cánh guang du ngọa ngọc lau litn. = Bóng gương lítn dòi khói chôn kim điạn 0= đcn vàng) mà gưong sáng con ó trướ'c chùn ngọc-líu (= lảu ngọc). (4) Trong cõi hóng-tntn kí ha ngàn thố-giúi, trăng soi tò kháp hct mọi nơi. Trong sách Thi-làm cổ câu rang : Thiên thúy thập nhị lan-can giáp, nguyệt mãn tam thiên thế giúi trung. = Trưi nhỏ xuống 12 phía Liu như lan-can hêt tháy, đủ 3 ngàn thd-giái trăng soi kháp híit mọi noi. 12 phía là kổ từ tỉ giiíp lói hợi dủ 12 hưứng. 3 ngan thè g đi là ticn nới 1 r< ng cõi hímg-tríln náy cố 3 ngàn thế-gíái. Sách Thư-ngôn-cô-sự nói thu r nhà Dưưng vua Minh-hoang có quan ihiên-sư- lùn Còng-Vím, dem vua lổn cung quáng-han (là cung tráng) mà chơi đém rằm tháng 8. Trong cung trăng thì khí lạnh lúm. Qua cái cừa ló'n lùm đố có tàm biển đd ràng : Quáng hàn thanh-hic chi phú. (= Cung quảng-hàn trong trẻo sạch-sẽ lám) thấy cổ con-gái cả trăm ngưỉri ra chíịá cưừi giõ'n dưới cội cây què trong cung ấy (quáng-hàn) đánh trống nhạc, ca khúc nghé tìvường mặc áovõ-y. (5) Bêm ràm tháng 8 trăng tỏ đổu hốt, coi như ban ngày. Sách Lỗ thiènNguyột- lệnh nói ràng : Thu liêu họa nguyệt bẫt tỉ tầm thicờng.= Trăng đêm trung-thu tỏ lấm, các rầm khác ví không đặng. Sách Thi-lâm có càu rùng: Ngnyệt thanh Ị Gió cang thiúm hơi đơa thoàng-thoàng Ị Khúc nghê-thưò’ng xuân bạn Ilằng-nga (1) Ị Long-lhành sợ đá truyền ngoa I Trời cao muôn trượng dễ mà khá lèn (2) Ị Dưóũ liền trên rạng bằng vặc-vặc I Cúng xanh-xanh một sác tày nhau (3) ( Dáu chăng điềm nhạn thuyền câu í Hay đâu là nước hay đâu là trời (4) Ị Khói mờ-mờ ngàn mai sác-sác (thoát-thoát) I Non ba-cán vụ ác cúng bay (5) lộ ăp tạnh scrn-hà, bát cực cô trân nhứt sắc sa. = Trăng trong sưcng im coi sông núi có ngơi, tám cõi không chút bợ'm một sác in. (1) Dơi nhà Bư-ừng tiét trung-thu có ihẫy La-công-Viôn đem vua Minh-hoảng lên cung trăng má choi trăng rám tháng 8. Tháy La-công-Viỗn lấy cây gậy dổi lên liền hóa ra cái thang; vua rùng tháy ày đều lên ; tới nơũ thầy có của thành tù- tếlùm, thì tháy La-cõng-Viẽn nói: đày là cung trăng đỢy, lại thây con gái múa hát (ỉ(Tực vài trăm ngươ' 1 . Tháy La-công-Yiễn nói khúc hát ấy là khúc nghê-lhĩcừng Võ-y. Vua Minh-hoàng chíp lấy. Vổ dạy quan nhạr-quan chê theo khúc ày mà ca. Khi vé thì tháy La-còng-Mễn cũng phống cây gậy ra cho nó hóa ra thang mà xuõng vđ'i nhau (coi giái noá lẽ ăn trung-thu) (2) Sách Lỗ tliièn Nguyệt-lệnh nói sách Long-lhành-lục nói có ngươi tên là Diệp-pháp-thiện đem vua Dương Minh-hoàng lèn cung trăng mà choú trăng rằm tháng 8, vua thấy cung-nữ ca xưóng thì hỏi khúc ày là khúc gì ? Pliáp-thiện thưa : Khúc ày lá khúc Tử-vân. XÓI lại trơi cao biỗt mằy muôn trưựng mà nói sự lên trơi theo trong sách Long-thẫnh-lục thì điíu nói ngoa không có chảc. (3) (4) TiH mùa thu nươc trong trơi lạnh, trên dưdi xanh một sâc in nhau, nen ngươi xưa đi choũ ncri Các Dáiíg-vưưng nghe liếng chim nhạn kêu thuyổn càu h.ít mđá bièt đương mà trỏ’ vé. Sách cò-văn nói rùng : dơi Dương có ngưoi Vưo'ng-bột tơi ăn tục nói Hùng- châu làm bài phú Đàng-vưưng-các có càu ràng: Lạc hà dứ cô vụ tỉ phi, thu thủy cọng truơng thién nhứt sẩc,— Míìy tráng cùng con cò đóu bay; nưức mùa thu vóú trơi xa in một sác. Lại cố câu ráng: Ngỉr chu Xicớng vãng, hwớng cùng liành-lái chi tân, nhạn trận kinh hàn thinh đoạn Iloành-diơơng chi phổ. — Chiều ghe càu hát chèo ngang qua hên sòng Bàũh-lủi, háy chim nhạn sự lạnh, tiỏng kêu dứt tư chưng doi lloành-dưưng. (5| Tròi mùa thu hoũ gió thôi gấp, mây ngút bay cũng mau như mặt trơi xây. Truyện Tbi-làm nói ráng: Minh phong dã thọ, thu thinh cẫp .- - Gió thồi khua cày ngoài đổng, tiòng (khua cây giục) mùa thu gkp lám. Sách Thièn-van chí nổi rằng : nhựt thicợng tam can huình sẳc xuẩt. = Mùa thu khi mặt trơi mọc lên chừng 8 sào sác ráng vàng đà ra. Vụ là con cò. Ẩc là mạt tròũ (ác-vàng) đã có cát nghĩa nơi càu phú-đànự-riro-ng-cár Irưưng trước nây. — 6 — Thu tình náo một nguôi thay Dá chuông quán bác, lại chay lliìinli tày (I) CÂU CIIỬ NHU Híca chơn-iỊuân khuyển íhổ văn : íi s WHỊ ỉ& ặ Bàt cáu đại đạo xuàt mê đổ; Túng phụ liicn tai khòi trirợng phu itặ— ỊL &m.mu m Bá luê quang âm thạch hòa xán, Nhú t danh thân thô đằng bào trù H n fbm@Ị%ế M . ^ & lệỊệ BS «Ẹ ỊỀ Chỉ tham lợi lộc đổ vịnh hiền, Bàl quàn hình dung ám lụy khô Sá ỊẹamiẼV UI é. mmmMỵ>fị » Thí vần đói kim đầng sơn nhạc, vỏ thuờng năng mái hât.lai vô Nghĩa đen : Chằng cáu dàng lớn ra nèo mê Ví la hiền tài há pliài trơợng phu, Trăm năm bóng quang-àm đá lùa chói, MộL dò'i mình ừ đời ví bàng bong-bóng nirớc trời mua, Chín tham lợi lộc loan sang hiển, Chung quàn hình-dong tồi héo khỏ, Thử hòi đồng vàng bàng đông núi Khi vô thường hay mua lại đuợc chăng ? Có bài tháy Trirưng-minh diễn ra thơ quồc-ngú - sau náy : Chẳng cáu đàng cà khỏi mê đổ, Dau có lài lành há trơợng phu V Trăm tuổi thoáng qua dường lùa đá, Một đời đi lại bọt mua mù Chỉn ham lợi-lộc lo vinh-hiẻn, Bao-quàn hinh-dung vàn ôm 0 , Thừ hòi bạc vàng đáy day núi, Thác rói mua được sóng chang ru ? (t) Tiêtmùa ihu hay não lòng nguvri, cliuỏng cluid dộng lại căng Situ dạ khách. Sách truyộn Thi-lâm núi ráng: Túc llà Ihu thậm, bi. = Bốn mua cớ mùa thu (hay khiên lòng ngirỉri) sáu não liím. Lại có câu ràng: Niêm cách hàn khê dáo, chiêng từ viễn tụ thông. - : Tiếng đá nện vái crtch chôn hàn khè, lièng chuông chỗ chùa xa mà nghe cũng gắn. Trong hài tho thủ-h>rng bá thú cúa õng Đổ- phủ có câu rằng: Hàn >J xứ-x ’é thôi đao xích, Bạch-dế thành cao cấp mộ chầu. = Quá tháng 8 khi trời đã lạnh nhà nhà đúu may áo mặc cho ầm kèo lạnh, chỗ thành Bạch đè tối đã nghe tiêng nện vải. — 7 — sạsta m mìẼ, ỹ 4? ĩĩ M f£ Ợỉ m Tờu sác lài khí tứ đõ tơờng, Da thiều hiền ngu tại nội sirơng m íĩitt A m í» tợ mm ÍIJ4 ỵ> 5íE55 Nhơợc hớu thê nhơn khiêu đác xuầt, Tiện thị thẫn tiên bât từ phơơng Nghĩa vai: Bệnh rơợu, bệnh sác, bệnh cùa, bệnh khí nlnr bôn vách tuờng, Dáu rihióu ít kẻ hién ngu nhơ ờ trong vòng, Bàng có ngơời đời ai nhày ra khòi, Ây là cái nẻo thân tiên không đám mà khối chêl. Cúng có cái thơ khác nhơ t váy : m -e Jit m m A m, 'J? m 1*1 ítạ p mmtTmmmm, I® s A « »?!• ỉg TIIƠ NỐI VÉ NHÌ Tí! ƯƠNG CHASSEI.OUP-LAUBAT : cúa Nguyvn-khác-IỈUtí làm tliỉly giáo trường lảm ra. Ý trung hậu cám 0 n nhà 1UT1J'C khuyên SĨ-IÚ-. ơn trên nuôi-dạy ràt cao-dày Đổ-sộ gáy nên một chõ náy Hai dáy láu son cao vọi-vọi Tơ ỉ)ề tơờng phân chác tràỵ-lrày Trên an nệm-chiêu khi trơa-tôi Dơới sán bút-nghiên việc tháng-ngày Sĩ-tờ bôn phơơng vẫy một cờa Trau-giói đợi thuờ bơớc thang mây THƠ DITẦ BẠN Thơ sau náy là Ihơ của thây bồn-sờ họ Câu-kho lả cha Nhi kính đira cha Thơ (\guycn-hfru-Cir) ớ ngoài Huỗ là bạn học, hổi vô đi sứ bên 1’hangsa với ông Nguyỗn-Doãii. Thơ hay có ý-vị chí-khí trung-hậu nẵn đem vô đây cho ngơời-ta coi chơi cho biêl đạo vị: LÒ tạo-hóa khéo bay ra cuộc ! Nỗi khớ lơu khôn đúc nên lời ! Nghĩ ngơờisớsợxakhơi, Dơơng-quan mày khúc lình ngơời đua nhau Hém vì mang nợ cung giâu, Bòn phơơng bời dờ, hận đáu mới sanh — 8 — Đá toan lòn án công danh, Minh hổng cao cánh tu-hành cho yên Cuộc đời ai khéo xuôi nôn? Bát ngirừi lị thế pliài chen bụi trán? Ép cho hai chứ vương thán, Từng phen thương-biộn mây lán kinh-su' Khi lẻn ngựa buồi sa lùa, Dá quen mùi ứạo lại dư mùi dời Đa lao vì bời có tài, Trùng dưorng nay lại vâng lời phài di Đã sanh ra chí nam nhi, Dặm ngàn da ngựa bó thây cúng dành Như*g-ma nghi lại thàm lình, Dạo đời gánh vác một mình nhọc thân Chiên trời còn thiêu nguời chăn, Sứ sanli nay lại mày lân xóng-pha Bao-giờ về tới Phangsa? Bao-giờ trờ lại nước nhà Nam thiên Đành thay đường-sá đá quen, Nhưng khi hài giác thiên biôn cúng sáu Trời xuân mây tôi mày máu, Giang-nam Vị-bác ai sáu sáu ai Làm phong mày chén quan-hoài, Nhành dương dá bẻ tiêc ngưcri khôn trao Sỏ là nhớ kè tri giao, Tiễn dưa phài kề thâp cao mày lời Việc chi cúng tại Chúa trời, Ta mầ muôn cài ý ngirời dặng dâu Chờ-che cậy sức nhiệm-mẩu, Diu mà bè rộng sông sâu sự gì Hướng dương đá dòc lòng quì, Hiên cao thôi chớ phân-hì bấc môn Lo cho sứ-sự vuông tròn, Tuyêt sưorng muôn dặm sát son một lòng Dá vàng tạc dạ tinh trung, Khuông linh nào phụ có công bao-giờ? Bề tây lặng dâu kình ngư ! Dỏng phong thuận liêt dưa cờ Trương khièn! Tính thâm bút vẽ khôn nên, Quan sơn tồng tiễn một thiên luật đường: Mây khúc Dương-quan giữa bái Tản ? Nghĩ tình lưu khứ nhúng bâng-khuâng ! Người cấm nhanh liễu lòng vang nặng, Khách rào hoàng-hoa gót ngọc săn, Thờ Chúa thờ vua hai chứ nghĩa Vì đcri vì dạo một lòng nhân Chăn chiên nêu phài chăn dô núa, Thánh-giá cao treo tiêt sứ thán. T1ẺP CÀ TAM CANG Nẫy lời íăn con-gái; Bé từng rằng dại Lớn tường đá khôn Gái có chổng như má có khuông Trai có vợ như thuyên có lái Sanh phận gái tua rèn nèt gái Hẻ lày chổng thì phài nghe chồng
  66. 9 - Tua thìa ngôn sứa sạch giá trong Noi theo báu tròn ống thằng Đừng dôi người tóc dài da trắng Chớ phen ai tánh nhác việc lảm Đừng nghe ai quên bác rù nam Chớ học kè buôn mây bán gió Năng dọn dừ nong nia thúng rá Chớ bơ-thờ sờ-sạc chiêu giường Coi cho tường vò, chình, chậu, ảng Chớ khuất làp hù, ve, bát, diá Năng dờ kèo hư kèo bẻ Coi cho tường kèo lộn kẻo quên Tính tháng ngày bát gạo đổng tiền Năng soạn lưng cơm vò nước Trên cung kính cậu cô chú bác Dưới thuận-hòa bạn-tác anh em Phải giứ-gìn đường chi múi kim Hay thào-lào diá xôi tàm bánh Trên cha mẹ biềt thầnh biết kính Dưới hương-lân cho thuận cho hòa Cha mẹ vợ như cha mẹ ta Chớ khá dề-duôi nặng nhẹ Mờ miệng nói, nói cho cặn-kè Chơn bước đi, đi khá khoan-thai Lời đoái nép, nép (nễt) đoái lời Đói như no, no như đói Hoặc khi chồng bước chơn ra khòi Thì đá tin có vợ ờ nha Đêm năm canh, khả thức tiêng ga Ngay sáu khác, đừng qua bóng ác Cửa nha năng quẻt-tước Quán-áo kíp khá may Chớ lung-lơ thiếu tháng thiêu ngày Phài tặn-tiện đù ăn đù mặc Phận bẫu-bạc dồi bể bẩn-bạc Thú sang-giau theo thú sang-giau Giàu thì trau giày, hộp, lược, gương Bằng khó thì củi rau vai gánh Khi chổng giận thì đừng thách đánh Thây chổng hiền chớ khá dề-ngươi — 10 Một là thề-gian chê-cưừi Hai lả cìra-nhà hổn-tạp. Bằng khi aên ngày giỗ chạp, Khéo sám toan nạp tề mọi đổ Đã dành-đề món mẻ món đậu Chớ sanh-nạnh bén ông bên mụ Đìrng tư-phi bên lợt bôn nổng Tuy là ngoài che lâp mặt chóng Song đá có quỉ thán soi-sét Bằng khi khách (tên chớ nệ khó giàu Đờn-ỏng thì chao vậy mà vào Đờn-bà khá ngồi chơi han-hòi Khách gán thì tráu cau thêl-đái Khách xa thì cơm cháo mời-khuỵên Chổng chàng hién, ta gọi ràng liién Vợ chưa thào ta gọi ràng thào Giữ' cho trọn môi chan môi áo Đừng đề cho hờ vú hờ lưng Đừng làm mặt hung-lnng Chứ buông lời chúng-châng Như khi buôn bán theo thói thè thường Ngoai lời tuy ngọt tuy ngon Trong dạ chớ sờn chớ mòi Khi chổng bước chơn ra khòi thì đa tính lòng Chớ thày giàu mà phụ nghía chóng Đừng thày khó mà vong ơn vợ Lây lời ngọt dạy răn đày-lớ Dùng lẽ công phân định gia môn TIẾP Dỉ VẬT LUẬN VẬT CA Thơ ràng (họa vụn thơ chim dát) llình-duông đằm thắm khác ai ai, Lây đức lam hơn chầng cậy tài. Mặt mũi hiền-lành tròng mát nhò, Áo xiêm phê-phêt chớn lông dai. Cám lòng ngay sạch mười phán trọn,. Lánh thói kiêu-căng một nín hoki. — 11 — Muôn vật đểu mang hình tạo-hóa, Hỗ đâu có nỗt đó thanh-bai. Hựu thơ Diện-mạo phirơng-phi rứa mày ai, Nèt-na hiên-hậu trồi anh tài. Lirng vai bàng-thầng đáu ỡuôi ván, Chơn cằng bình-pbân lông-lá dài. Thích huyêt nàm nghe người cám-động, Xôn lông nín chịu chúng ai-hoai. Khá khen đúc-tính nên toàn-hào, hirới thê nao ai dám bè-bai. Bò-câu sạch-sè ai tay, Thật—thà tbanh-tịnh thơ rày một ca. Thơ rằng : Định 8ỏi tù" thuờ mới sinh ra. Cám điều mà đây có cùa nhà. Háu mát tròn vo xinh có một, Cánh lông láng cuộn sác gổm ba. • ỏ’ăn thú' lớp không lang chạ Bay liệng váy đoàn chằng tách xa. Tính-nêt thật-thà ai cúng chuộng, Ớ loai gian-giào háy coi ta. Hựu thơ. Găm trong cám điều chằng ai qua, Sánh với cầu nltà kém sút xa. sác-phục riêng riêng đều hứu biệt. Hình-duông thày thày cũng vô thơ Dổ ăn sạch-sẻ lòng thanh-tịnh, Tồ lót đơn-sơ tính thật-lhà. Mira nắng bụi-bờ chui mặc chúng, Đây thì sán có chồ vào ra Thơ thôi vài chứ nôm-na, luận trong cám thú khắp hòa nhò to. Ai mả hiêt điệu sánh-so, ngắm xem ý vị chuyện-trò cũng vui. Cái ca náy là của một ngtrờ-i kia ờ lỉnh Bình-định nhân hổi bál-loạn đặt ra cổ ý bao-bièm đời chơi. — 12 NGHĨA KHUYẾN GIÁO DÂN TẲN cựu CA Thây sự" đời bát-ngát lòng đo'n Lệnh trên rộng mờ ra ơn, Đàng ngay chuàn hứa nro cliơn thính lùng? Kìa bài chiêu sự hieu-lrung, Từng nghe giàng dạy sao không ghi lòng Trên thờ chúa ngợ thiên-cung, Giứa thừ vua ngụ- cùu-lrùng trị (làn Dưới thờ phụ mẫu song-thân, Ba thờ cho trọn mớ igán đạo ngay Kìa kinh cáu nguyện xơa nay, Giáo-nhơn thường đọc mọi ngày du-minh Gẫu cho vua-chúa triễu-dình, Thày đéu an trị thái—hình ca ngâm Kinh truyền tự cồ cập câm, Trách người miệng đọc mà tâm vỏ tình Bày đều răn dạy đinh-ninh, Bò xâu bò thuê triéu-dình bất dung Kìa coi nguyên đạo cha ông, Binh-diêu thuề-khóa cúng đổng bình dân Khuyên hằng ôn cò tri tàn, Cài chừa bày mòi ân cán mười răn Môi đâu lh tội kiêu-căng, Tham-laro hà-tiộn mê ăn giận-hừn Gái trai tham sác dục tài, Biêng lo viộc phu óc quên ơn sanh thành Ây là bày môi dành-rành, Tu tiên b'ty đúc tội-tình phài toan Đứcđáurađứckhiêm-nhường, Khoan-dongrỳng-rãihay thương khò bán Nêt-na thanh-tịnh ân-cln, Thương-yêu nhịu-nhục uóng-an tict dè Ay là bày môi từng nghe, Sao không ghi dạ cứ bổ nghiêng tai Mười răn bữa búa đọc hoài, Một là thờ chúa hỏm mai chí thành Hai là thờ chúa thánh danh, Làỵ thề (lôi viộe chúa mình chàng nên Ba là ngầy nhớ ơn trên. Nghía lo cháu lễ mà ữén công ân Bồn la phụng sự quân thân, Cùng quan sư trường trị dàn ò’ dời Năm là chớ khá ghét người, Ghét trù thù hại đ('u thì câm răn Sáu là sắc-dục tuyệt ngăn, Chơn tay lai mẩt đ('u thì càn nghiêm Bây lh công chính thanh-liôm, Chớ ăn trộm cuó-p chó' tìm lói tư Tám là chớ khá gian từ, Nói thùa bò vạ làm hư danh người Chín là chớ muôn vợ ai, Dáu lòng tư tường gái trai nghiêm phòng Mười là cùa chúng chó-mong, Dẫu chua lây dạng mác trong tội tình Mười răn bia tạc đinh-ninh, Dẻ thờ một chúa 1)0 sinh muôn đừi Cùng là vì chúa yêu người, Trước la quân phụ sau IỈ 1 nlio'n dàn Chúa sanh thiên địa thán nhàn, Bồn mùa tám tièt đượ m nhuần cò hoa Vua cám quờn trị sơn-hầ, An dân an nưóc an nha an cư Mẹ cha hai đứng chí tù", Cóng ơn dưóng-dục dường như đât trò'i Đá cho có kè dạy đời, Thị phi cho bièt làm ngưcri cho ngoan Quan từ chức sác vua ban, Giúp lo sùa trị cho an nưóc nhà Muôn dân bời chúa sanh ra, Chín châu bòn biền đéu là anh em Chỗmìnhlòngmuôn chẳng thèm, Chớ làm cho chúng chó demcho người Ai mà giử trọn mày lời, Chêt rói sé đặng chúa trời thường công Bàng ai có tiêng đạo không, Một mai mình đcn không trông pliưó‘c lành — 13 - Phước thi chằng đặng đá đanh, Lại còn phài phạt tội-tình vô-biên Tirờng-U'ơng chằng thây sanh tiền. Dáo đầu át thây báo liền theo hơi Ch ú - ràng thiên vông khỏi-khôi, Mẻnh-mang chằng thày lirới trời lọt đâu Sao không tàc dạ lo âu, Kè rung thế nọ ngirời hù thê tê Muôn cho thiên-hạ kiên dè, Ảnh chuỗi mang bò phê-phê ra ngoầi Láng nghe ai nói ló' lời, Bòn-chôn ra miệng tức-thì phân-bua Diền-viên vốn chằng thật mua, Đ úng tranh may đặng hè dùa chia nhau Chàng suy trước chàng nghĩ sau, Biêu làm khê già bay mua tao cám Toan lo miru cliirớc Ihâm-trẫm, Đúng mua tén hội lây làm lộc tir Dác thời phùng má xưng SU", Tliât thời xù mặt danh lnr đề đời Phận riêng bì-sỉ đá đành, Kè ngay mang tiềng người lành chịu oan Sợ đời đề mặc đời toan, Ta thời thù phận cho an xác hổn ỏ’ cho hòa-nhá mới khôn, Thâm-trám đạo-đức vuông-tròn ngái-nhân Ớ đìrng cậy thè cậy thán, Trè gia cúng mến quan dân cũng nhirờng Tân-tùng chưa hièu vĩnh tường, Chín theo cho biêl lam vương ờ đời Tính vổ đang đạochúa trời, Thê-gian phài phục chúng người phài kiêng Tưỏ'ngdmtư\ệtmáiđién-viên, Hễđemtién chuộc đặng liền chằng không Hay la mới biêt lé công, IIỖ là tuyệt mái không trông vễ mình Bao nhiêu chi lệ triéu-đình, Hẻ là nhầm phép công-bình phài tuân Mày điểu phong-hóa thục thuẫn, Hỗ là chằng lỗi kinh-luân nên tùng Trư ra tạ lỗ hương thân, Kì thán mầy lẽ nghịch cùng điều-chương Tuẫn-giờ án chì nhiêu khoan, Mọi đều lê quì trăm đàng thờ ma Lệnh trên rộng mờ thứ-tha, Nào ai còn dám bắt ta dự vào ? Còn như thuê-khóa binh diêu, Lúa tiền chực sẵn nghe rao nộp liền Xá dân vòn đá oán tiền, Chờ ta chậm nộp bắt liền giài quan Gông dày dìu-dác chật đàng, Giài kềm giáo-mác hai hàngnghinh-ngang Nhiêu người phài chịu đòn oan, Về đoàn bắt giài trọn đoan hội-tàn Kìa coi thiên-hạ bình-dân, Chậm xâu chưa thày giài quan bao-giò 1 Kì đi kì lại cúng chờ, Vì không tiền oán thâu sơ lây chừng Dạo thì điềm chọn rân-rân, . Đạo còn tá phụ cho ưng lòng thù Cúng vì lỗi một con sâu, Khiên nên cớ sự lam rẫu nổi canh Biêt đâu ngọt biỗt dâu tanh, Chỗ đục thì bò chỗ thauh thì dùng Sá bao cá chậu chim lổng, Hễ người quân-từ cô cùng mới nên Thìn lòng giữ đạo cho bền, Chớ mê bày môi chớ quên mười điều Mặc ai thù oán khích-khêu, Chì thờ một chúa chỉ yêu mọi người Mặc ai ghen-ghét ờ đời, Miễn là sau đặng xuân-đài vao ra Vưong-thẫu vương-thồ một nha, Con dân một nước chớ pha hai lòng Hiệp nhau trọn ngái trọn trung, Sau cho cô-địa ngoài trong phục hôi Nam trào chúc tụng an ngôi, An dân an nước an tôi an nhà Cííi ca náy là của cụ-Triết (Lỗ-di-Trung) đặt mà khuyên ngirừi đạo-mối đạo- dòng, chớ 1 lấy thê minh cố đạo mà ỷ thè.
  67. 14 - Tứ THÌ KHÚC VỊNH (1) Tài muôn gặp pliong-vân hội cà (2) Thây ba sanh htrơng hòa có duyên (3) Đời sanh chúa thánh tôi hién (4) Giúp lay Tạo-hóa, sìra quỵcn àm-dtrơng (5) Ị Nhớ hổng-hoang khí còn trong đục ị Tợ trứng gà trung-trúc mói vo (G) j Thì bình tlurờng dạ mịt-mù ( Xem trăng tợ hòi, xem mùa tợ đông (7) (1) Vịnh náy nguyên là của Huình-sĩ-Khải, ừ làng Lài xấ-xã phủThuận-an huyện Liro‘ng-tài tỉnh Kinh-bâc (Bác ninh) thi đậu tìn-sĩ thuở' trào nhà Mạc, làm quan thưvng-thơ" tu’ớ - c là Vịnh-kiểu-Háu Bờ'l Lê vua Thán-tông, chúa Trịnh hoằng-tồ là Dinrng-V trong (hiệu là Tủy-vu' 0 'ng) h'n là Tọ mớ'i dạy quan triểu làm cbú giải. Sau con hát nhà-trò ltrọm hát một hai càu giọng thúng mà-thôi; hỉít hêt không đuọ’c. (2) Phong-vân c (= gió mày) Trong Kinh-dicc lĩri van-nịịõn quỏ liiiĩn (=càn) có câu rằng: vấn lùng long, phong lùng hổ = míly tlieo 1 ’ổng giố theo cọp, chi hễ có vua thi cỏ tôi. (3) Ba sanh. Sách qnần-ngọc-chú, nói rang: có một ngưcri tổn lá Tính-lang đi chtri lại chùa Nam-huỗ-tir, nầm chiêm-hao ngổ-thay di xuống hang đá, gặp một ông già chì ngọn hư'crng cháy nói rang: khi trư'ứ'c cố một ngtrỉri di cúng chùa tháp hircrng khàn-vái, dẽn bây-giò htrơTig hãy-còn cháy mà mgtrời ầy đả sanh lại đtrọc 3 kiếp: kíèp thú- nhói sanh đtrí Btrĩrng xua Huyổn-tông làm quan Phủ- sir đầt Kiêm-nam; kiÈp thú' 2 sanh đoi Bu'ờng vua Ui&u-tông làm chức tho-kí đất Tây-thục ; kiếp lhó3 sanh ra là Tinh-lang. Tỉnh-lang nghe tổn ỉiổn giọt mình thúv dậy. (4) Ngtroi Vưong-bao ỏ đừ'i vua Minh-dỏ nhà Hán lảm lòi tụng, thánh chúa đác hiổn thán = chúa ngõ đặng tôi hidn. (5) Sách Bổ-cirong nói ràng: guán dĩ trị ám dương vi chức, thần dí lý ẩm dương vỉ vụ = vua phái trị âm-dư- 0 'ng làm cbúc-phận mình ; tôi thì phái sửa âm-dirong lảm công-việc mình. Lại trong Kinh-lò, thiên Nguyộj.-lệnh nối răng: Thiên địa mạt dại hố ám dương, vương chánh mạt tién hô an nhon, cố an nhan tất âm dương hòa, tãc thicn dịa bình, sớ di diêu nguyên khỉ trị âm-dương dã = máy trời đàt chi !(rn hon khí âm khí dtrong ? Chánh nhà vua chi trinh: hơn khiên lõng ngtrơl cho yên? Cho-nôn ngtrot yòn át là kh( ítm khí dưtrng hòa, thì Irờú d/kt yên; vì vậy lảm vua phái sử-a viộc nguyên khí là trị máy âm-đtrong vậy. (6) Kinh íl thiên Nguyệt-lệnh lời hổn thiên thuybt Iiới rằng: Ban dáu hình trĩri nhtr tròng gà bao vanh tròn ra ngoai, trái dìu ó lọt vào giCra nhtr trbng đỏ trứng gả. Hổng-hoang, c. Thuó troi đát chtra phân, âm diromg chtra tỏ rõ còn mịt-mù. (7) Sử ngoại-kỉ nói rằng : hóng-hoang chi thì, diệc du nhựt chi dạ, nguyệt chi hổi thì chi đông.c. — Chtrng Ibuõđòi hổng-hoang khí âm-dtnrng ch tra phân > — 15 — Ị Bà Thái-xung từ sanh Thái-kiệt I Ben cùng vàng hai thú' chia hai (1) \ Xanh xanh trên chờ la trò‘i ( Du'ó'i thì là đầt, giú'a ngirời là ha (2) ( Cao cùng xa đạo trời ràt thẳm I Tiết hồn mùa thăm-thầm đá phân (3) j Đáu năm hiệu lệnh là Xuân ị Rằng vua Thái-hiệu rằng thẫn Câu-mang (4) Ị Tro đé-thât dầy sang hơi ông I Thuờ sáu âm 3á mỏng một dirơng (6) ị Mai sau chằng nệ giá suơng ị Chổi hoa sớm đá tò-tưò'ng sự xuân (5) QŨng nhu’ (lôm chu*ng dài, trăng chirng mỡ’, mùa nhir mùa đông, chí ban đáu âm-dircrng còn ỵẻn chira động, trời đát mir-mờ’ nhir đêm dài. (1) Lời Lý-khí ngu-ời-la luạn : mấy tháy Tiìn-nhu nối rằng : bà Thái-xung là mọ khí Thấi-kiệt; đen vóã vàng lá chính bác trời đàt. (2) Sách Sự'-lại nói rang: Thiên chi tại thượng kì sẳc thương thương: lại nùi: khinh thanh vi thiên, trọng trược vi địa {— trời chirng ỏ' trên thử'a sắc xanh-xanh ; nhẹ mà trong ày làm trời, nặng mà lóng đục ày làm đàt. Sứ’ ng.ại-lù nói ráng : Thượng chi thiên văn. hạ chi địa lý, trung nhơn luân = Trên là vỏ sáng trời, dư'ớ’i là trái đàt, ờ giỡa là loài ngirời. (3) Cao xa ấy là trời. (Tbị-lâm : Thiên thán dã điện dã, thán nhiên nhi viễn, chí cao vô chính dã) = trờ’i rộng vậy cao vậy ; rộng vậy mà xa, cao lắm mà không chìrng vậy. Ông Khồng-tứ' nói rang: Thiên hành ngồn tai tứ thì hành diên, vạn vật sanh diên = trời lại mày nói má bôn mùa đi (xày) vậy, muôn vật sanh vậy. (4) Báu năm thì là nhàm mùa Xuân, kêu là vua Thái-hiệu, kêu là thần Câu- inang (Sách Công-dư' 0 ’ng truyện ràng: Xuẩn dã tuể chi thủ) = Xuân ây là đầu ■ nam. Lỗ-kí thiên Nguyệl-lệnh ráng: Mạnh xuẩn chi ngugệt, kì đẽ Thái-hỉệu, kì thần câu-mang = Tháng đâu mùa Xuân, vua hay nổ lá vua Thái-hiệu, thần hay nó là thán Câu-mang. (5) Trong bách Tánh-lý nói vó ông luật ông lỡ trong phép hậu-khí thì nói cố làm mộl cái nhà ba lớp đóng lại trét cho kín, lily lụa hàng trải trong nhà, mỗi ống luật đổu có cày đổ lảm án, hê khi nó í&i tlíì tro khò nó bay vảo mà lấp ống đi; mùa nào tro bay vố ông này. Trong líinh-lễ thiên Nguyệt-lệnh nổi rang: trong 12 tháng cố 6 âm 6 dtrơng Xily vđn vó’i nhau mà thôi. Tháng 10 là tháng hợi thí 6 hcào âm đá tột di rói; qua thííng 11 là tháng ti thì sanh một hào đtrcrng mà bớt một hào âm. Tháng chạp 2 dirơmg 4 âm, tháng giêng 3 âm 3 dinrng, thêm đàng kia thì bớt đàng nọ, cirvậy mà xây cho giáp'năm. Đày có ý nói tháng giêng thì đủ 3 âm 3 dirơrng, nhũrng dirơng đã sanh từ tháng 11, Iháng giêng nố mđi càn với nhau. (G) Thiên Ngugệl-lệnh sách Lễ có nói ráng: Trong tièt tiều-hàn khí lạnh-léo thì mai nỏ’ bông, bói-vì câm theo khí diro*ng, cho-nên dã uông hơi xuân.
  68. 16 — I Khéo thay mày hổng-quản phú vật Ị Hình chiu hình clùing trật chút lỏng (1) Ị Vỗ hòa một trận đỏng-phong Ị • Rớ mà muôn tía vàng hổng đua tirơi (2) Trong Đircrng-thi cố Ihcrcủa ngtnri Lu*crng-hà-tỗn vịnh tho'mai nừ só'm ràng: hàm sương đương lộ phát; ướng tuyểt dối hàm khai, ưng tri táo biêu tạc; Cố trục tảo xuân lai — ngậm siro’ng đirtrng hói su" 0 'ng-móc sa mà nỏ', ngỉri trâng nhir tuyêt đối với tiết lạnh trỗ bông ra; phải biỏt mai rụng lá sởm cho nên trỗ bông sớm, thấy mai ncr thì bièt triri đã vtnrng ho'i xuân. (1) Sách Tông-lý nói bổng-quân là cái lò trcri. Sách Hán-thơ" nói máy Tạo- hóa làm nên ngircri, cũng nhu lò gồm. Lừi chú trong sách Trung-dung nói râng: ầm-dương sanh vật khí dĩ thành hình. = Lò tạo-hóa tirirng bỏ‘i khí âm khí dircrng mà sanh vật, ngiròri v tháy Chùu-tử' trong sách Tánh-lý cố càu ràng : dẳng gian thúc đắc dóng phong clirn, vạn tứ thiên hồng tống thị xuân c. = hêt thảy trong thô gian, hễ trời thỏi ngọn gió dòng, thì trăm hoa đểu nỏ' hết thảy, nên thấy muôn tía ngàn hổng đua nừ cũng nội trong mùa xuíln. MISCELLANÉES OXT LECTURES INSTRUCTIVES POUR LES ÉLÈVES DES ÉCOLES PRIMAIRES, COMfflUNAL.ES, CANTONALES BT LES PAMILLE 3 PAR SAIGON IMPRIMERIE COM IVIERCIALE REY & CURIOL 1888 MỤC LỤC i° Thiêu văn án hịch. = Bài hịch con muỗ 2° Nghía tiêng nói. 3° Câu chứ nhu. 4° Tièp ca tam-cang. 5° Ngú-luàn khúc (quân thẫn). 6° Vịnh tháng chín. 7° Văn lê Võ-tánh với Ngỏ-tùng-châu. 8° Câu thơ nói chơi. 9° Câu đò. 10° Nứ ũhi ca. 11° Cương truyện Tir-thức. THIÊU VĂN ÁN HỊCH Tượng mẳng: Thật loai ràt mọn Quà giông nhò-nhoi Ngày thì ờ bụi ờ bò" Tối lại dạo làng dạo xóm Tụ côn-đổ chi phi loại Tùng ác dàng chi giang manh Âm mưu toan hại người lanh Độc kế cắn châm kẻ khó No bụng chằng thương con trè nhò Canh hông nào đoái đứa dàn nghèo Trường giáo đạo thánh nhơn dương bình câu tứ đức Lúng-lính vô chích áo học-trò Cừa Ihién-môn hòa-thượng đương lập giàng chúng sanh Rình-mò vô châm đáu tháy sái sánh trong nước sao ngươi khòi nước Ở dưới trời lại hại con trời Nơi cung-viện chỗ trong câm địa Dám vào ve-ván ngày đém Trên láu-đài thật chồn phép nghiêm Mà dám tới xông pha Hoa chỉ xuàn phong chằng sợ Ilổng-nhan m’á phân không kinh Trên bệ phụng còn khi lãng thánh thượng Xao-xièng trước ngai rổng Dưới sân chẫu vượt lỗ đình thân Ván-ve nơi màng hạt Chồn kinh-kì là chỗ đê-vương Trong cung-điện là nơi phi-hậu Rât đối lẩu son các tía Chẳng sợ phép lịnh nghiêm Huông-chi trướng phụng màn loan Đi lam loạn ỏ quôc thề Chầng có thương người vì nước tôi ngay Chôn phong trần nằm gía khóc măn Làm cho đau ỏm anh-hùng Làm cho gầy-mòn tướng-sĩ Vạn vật cùa giồng sanh tạo hóa — 4 — Còn chung sợ phép thiôn-đình Còn dân thật xích-tir quồc gia Da không kinh trong virơng tho Chứ iGng quôc pháp nan dong Có chứ luật hình bàt miên Tội gá chép nam-sơn dà chàng hêt Niiơ ngirơi rìra bác-hài cúng không cùng Nay luật nghị đôt loại sanh lòng độc dứ Đặng răn ngưò'i cài ác tùng tân Nay án ra trù' kè ngoan-hung biên dạ Đặng giái kè klììr ta qui chánh ííao lam-quân lánh mạng < Phú tướng si lịnh truyén Đuôc Đơn-đién soi thâu U-thâm Đòtìoài cho tận tuyệt Lửa Thoại-thị soi cùng yeu lộ Diệt đàng chằng tái sanh IIỊcli tông ra rao kháp hương lân Án phát chạy thông trong lê thứ Sau cho biêt thuận thiôn già hào Nghịch thiên già vong Lày vật nọ khuyên' răn Đề truỵén trong llìiên-hạ NGHĨA TIÊNG NƠI Bạl-lhiệp '1B = trẻ 0 noli hm suổi ; clil người hay chịu khó- nhọc lặn-lội bât từ nan. Nguời-la hay nói theo nghía là người thạo giòi từng-trài nứa. Iũ-khu llin/ [l.Ịun = Gụp-ghénh = khó nhoc lạn lội, nỏn hay nói kì khu chí Ihú là dau gập nghênh cũng vui chí, chì hén-đỗ, dáu khó cúng không nao. Cừ-khôí Ị ỷĩế — đổu ginc, chl là đáu đàng, cang đám mạnh- cự. Bời đó ma tiêng tục hay nói kì-khôi la hay cự lại hay cliôug- chòí, lrì~mò. Tứ-chiểng nguyên là chứ |ZỊJ ỊE£ cũng như ỊZEỊ iĩy. lại kinh, chỉ la bôn phía, tư bẻ.cho-nôn nói ỊZ3 ÌEJ£ 1^2 la dán tứ chiêng nglúa-là tứ hướng nhập hại. Thị-thiổng là bời Tfj i)$ hay-1 ỉ' M f ĩf = thành c/ợr = chợ-búa diuh-liẻu, chốn tnrờng-an đỏ-hội, chỗ hội-tập nhơn-dân. binh-ỉiểu la liêng đỏi chì chỗ thị-thiéng dô-hội có din h-dáy mà dời xua chỗ như vậy hay trỏng licu ; nên có chứ l|ĩ %ỹ\Ị chương đài liễu. Mập-mạp vì sao nói nhu-vậy chỉ mập lám p Là vì con trâu mạp thường nó dậy cồ mập lứn, nén lày nó mà tĩ. MíỊp-cụi; Cụi la gì ? cụi la cui (con trâu cui) ; nói cụi cho dễ nói, nghía nó la mập như con trâu cui vậy. Rừng-rú. Rú lìi gì? 1 ’ú là tiêng Huê kêu rừng là rú, nên hai tiíng •cúng dòng righĩa. Đinh-ninh T" 1 ’ ẼỆẵ chỉ nghĩa là gdn-vủ. Tlìị-tứ m ỉập là chợ-bún nghía-là chợ va dãy (hàng) chỉ tại chợ có bay ra tù dáy lìr hang, như ngoài Ilà-nội có hàng Ngang, hàng Bó, hàng Đào v.v . trong mình : dây bánh tráng . Thèm-lạt la vì khi thỏm nó hát lạt miệng. Sổng-nhăn, nghía-la sồng như thường, tay chơn chuyền động, miệng lưới ăn uỏng nhăn-nhen như thưiỳng. Chết-ngát. — Là chết thật di rổi thì nó lạnh ngát đi. Vicờn-tiược. — La vi vườn thì có trồng hoa-quà cây—trái có nhánh có tược. Đèo-bòng. — Là đeo-đuồi không rời, như trái bòng đèo, cái đèo nó cũng liên theo trái bòng không có rời. Lieơn-lẹo, là vân-vít xầ-leo lầy nhau, chỉ có nhiều ngách nhióu thê kinh quyền không phài một trật luôn cúng như lươn như rắn mắc lẹo nd quân-quít ván-vít nhau, không phân hiệt con nao la con nìio vậy. Xuyên lạc §ỊSp (ậệ = dìd đục, xoi trồ là tỉa-vé thêu-dệt ra nhiều thê. Công xuyên -ĨE" là tiêng đề mà chì cùa han, là cùa vua cùa Tricu-đình ban đề ma dùng chung đề tại công-sừ không thuộc riêng vé ai. Mểch lòng, chếch lùng, mất lùng liẽng nào la trúng ? Mếch lòng vói mất lùng thì la chánh hơn chớ chểch lùng thì nói cúng được; cúng có nghĩa mà không trúng : liồng đôi nói 1 hchểch-mểch. Mếch lòng bời chứ (khuy lấm) là mếch lòng: bớt di, lệch đi, thiều đi không được bằng-bặn chính-đính. Vì khi thường từ-tê với nhau thì lòng binh-an chác-chắn ; mà khi bàt bình sự chi với nhau, thì lòng nó chẽch-lệch đi, không còn nguyên còn vũng như trước nữa. Vì vậy kêu la mểch lòng, làm mềch lòng. 6 — Mất lòng thì cúng có chứ la -A. (Ihăl nhơn làm) là màt cái lòng ngirời-ta nguyên có vói mình, hoặc tlurơng-yêu, kính- nhường, tin-cậy.có sụ bât binh thì nó mât cái tình truớc ây đi; hoặc bớt đi, hoặc hét đi hoặc dứt đi cúng có. Vậy nói Làm mẩt lùng người-ta là nói làm cớ cho cái linh nguyên người-ta có với mình nó màt đi, không còn tin-cậy, kính-nhuờng, yêu-thirơng nhir trirớc nứa. Nói cải điêu ấy mất lùng lôi Iđm là nói : cái điổu làm Ibm-vậy thi làm cho lòng tồi không còn ỵéu-chuộng, lin-cậy nhu xưa nứa. Giả dại qua ải ; la tiêng nói chỉ khi hoặc có hiềm-nghèo mầ muôn cho khòi thì phài dùng mưu cho khôi, hoặc có ức-tức bức-trắc iíià mình nghĩ dầu có đối-chât trà lại thì cúng chằng làm chi, làm-lhinh mầ bò qua đi cho rổi cho xong. Giả dại là bời tích ông Cơ-từ thây ông Yi-từ, óng Tì-can vì can- gián vua Trụ mà phài hại bị giêt thì già dại di làm tôi mọi chúng cho khòi nạn dương cuông vi nô. Qua ải la bời tích im ụ|fk Vih mo hê minh quá quan. Tích ỏng Mạnh-thường-quân nuôi khách đẻ sau mb nhờ ; đên lúc mang tiêng với vua, sự tội vô lo với bà vợ yêu vua. BỈ 1 ây chì muôn cái áo cáu như áo dá dâng cho vua Tần. Vậy mới dùng người khách hay làm chó vô trộm áo ra mà dâng. Sau lậu ra mới phài đi trôn ra cửa ài, chạy ra tứi dó còn khuya, nhờ có anh khách biêt già tiéng gà gáy, gáy lên thì ài mờ cừa ài, mới thoát ra khòi đu ọc. (Phép nliỉt Tán hễ gà gáy mới mờ cừa ài). Lại trong luóng hát bội thường cúng có đào diên già dại qua ài. CÂU CIIỬ NI1U Biii tho' óng Bbng-dúc-công răn dạy con làng : m »(8 36 Ptahạt. w Ịị m VỊ m 1» m Vạn sự do thiên mạc cượng cáu, Hà lu khô khổ dụng lâm mưu H m M n í, —Wi ỊIÍ m «1 Tam xan phạn nội hưu hổ tường, Dác nhứt pliỉim phong liệnkhà thâu Sanh sự sự sanh hìt nhựt liễu, Hại nhơn nhơn hại ki thì huu Oan gia nghi giài hát nghi kiêt, Các tự hổi đáu khán hậu đáu — 7 Nghía đen: . Muốn việc bời tròi chớ gắng cẫu, Nào tua khó khó dùng lòng tính, Trong ba bứa cơm chớ lo cang, Được một buổm giố bèn khá thâu, Sanh việc việc sanh ngầy nào rổi ? Hại người người hại mày ihuờ thôi? Việc oan gia nên còi chãng nôn cột, Đéu nghi ngành dâu xem sau dẫu. 5 Muôn việc bời trời chớ rán cáu, Mựa đừng dáu đáu dụng lòng âu ; Đù trong ba bứa mơ chi quây ? Gặp gió một buổm dễ khá thâu ; Thêm việc việc thêm sao rành đặng? Hại người người hại chằng xongđâu Ròi nhà nên gờ không nên kết, Ai ai nghĩ lại nhắm về sau. Tháy Trương-minh-Ký diễn ra thơ nôm như vậy. VỊụ «««ỊẸ 99, mmmmumm xào yềm đa lao clinyêt }ềm nhàn, Thign hiềm nhu nhược ác hiềm ngoan Phú tào tật đò bán tào tiện, căn viét tham lam kiệm viết kiên Xúc mục bát phân giai tiếu xuần, Kiên cơ nhi lác hựu ngôn gian Tư lương na kiện đương giao tố, Tô nhơn nan tô tô nhơn nan. Nghĩa vai: Khéo nhàm nhiéu nhọc, vụng nhầ„m rành, Lành chê mểm yêu dứ chê dờ Gihu gặp ghen-ghét, nghèo gặp hèn. Siêng rằng Iham-lam, kiệm rằng sẻn Qua mát chàng chia đểu cười dại, Thây máy ma lam lại nói gian Lo lường việc ày nên khiến rổi, Làm người khó làm người khó rổi. Khéo ầu nhiéu nhọc, vụng âu nhàn, Lành cúng hờn, mềm dứ cũng ngoan; Giàu mắc ghét ghen, nghèo mắc dề, Siêng rằng ham-hô, kiệm rằng khan ; Xem qua chưa r5, đua cười dại, Thày chắc mới làm lại gọi gian ; Tiêng ây lo toan nên được rành, Làm người rành được cũnggian-nan. TIẾP CA TAM-CANG Ấy l'a nỗi gái khôn ; Kề chơi gái kịch : Nín thì chằng ích Nói lại thêm râu Thày việc lam nhơ thây đinh đau Nêu bào dên thì mặt nặng nhu' cày mà họ Nưng-niu trau-chuồt đău dáu đău má Ra đi thì nhẳm dạng nhám hình Lại học đòi chơn hớn chơn hài Chiểu mát mặt đúng hau ngoài ngó Mâm bát dề nên quịch nên quạc Trưa dạo xóm ngổi lê Nàu cơm ăn bứa sông bửa khê Tro trong bêp hơn mưò’i đông gạch Rác ngoai thềm biêt mây đông cao Nghề vá may mũi giáo múi lao Việc bánh trái nửa tro nùa bụi Tai nghe tiêng xướng ca Vội-và chơn lần ra cừa chằng kịp gài Bằng nghe tin có trò Lòng bức-tức cơm không lập nâu Nói chuyện vặt như kiên bò mi(}ng chậu Ăn tiện ngang nhu ha đục bàn thuyền Mua chác thì chàng nại tôn tién Ãn uống cúng không lo thiều bứa II<5 buớc chơn ra khôi ngố Thời không tường tới viộc nha Khéo bá-vơ mớ ớt mớ cả Hay cáp-náp nẳm lỏm mớ cá Trưa lán hổi mới ra tói chợ Trời xê chiêu vể mới tới nhầ Ngưừi-ta cười như thể đeo hoa Vé chổng nhiêc như ăn cơm bữa Buôn# lời nói cậy tai cậy cùa Tánh nêt thì học lánh học lang Khi chổng lành và máng ghen tương Bàng có giận níu chưn đòi đồ
  69. 9 - Lầm sao cho toàn thi loàn chung Làm sao cho hiệp vợ hiệp chổng Gái khôn thì nờ mặt tổ-tông Gái dại ắt nhuồc-nha dòng-họ íulời dạy-dỗ trai gái giứ-gìn Rèn lòng trung-hiêu kình lin Cho trọn đạo tam cang thường ngũ Ẫy la qui-cù trong sách truyền Vinh vĩnh miên miên lưu truyền thiên hạ. NGŨ-LUÂN KHÚC ; QUÂN THẦN Lam người có di luân đạo cà Vồn nhẽ trời trong dạ người-ta Suy ra tự nước tự nhà Hằng năm ghín gíữ, giềng ba vứng cám Hội ngan năm rổng mây gặp-gớ Dạo vua lôi ngư thùy phài duyên Giao tu trên thánh dưới hiền Trên cẫm chứ lễ, dưới gìn chứ trung Kẻ dựa trong ngôi trời lộc nước Lòng dâu âu sác-sác mạn hai Chức nầo sáng bứa chớ sai Văn trong việc chánh, vó ngoai việc binh Nhắc cân hằng chằng tư chầng mếch Tiêt liêm-trinh trắng sạcli trên ngai Ôm ân còn có bôn hay Lề-luật bao khá đòi thay bạc vàng Việc nhà Vương chằng từ cay đáng Sớm nhẫn trưa xem vững việc nhà Cẫn-lao là chức phận ta Cư danh mạn có kiêu-ngoa mên phẫn Hây càn giữ mình dân làm trước Vòn dân là báu nước chớ khinh Sao nên hà liễm phiền hình Cũng xem y thực cùng mình cùa dâu Trước nhấn sau tông trung một mực Vẹn hai bề vi đức vi dân Mới hầu phài đạo nhân-lhần Iliển-vinh xứng sừa chín lẫn sằy buông.
  70. 10 - THẢNG CHÍN ( Nhạn đa vé, tiét sang trùng-cừu ị Váy một đoàn tân-húu cùng chơi (1) ( Dan tay nồi tiệc thọ bôi ( Chén anh chén chú đáy vơi mặc dáu (2) ( Nhẽ gió thu dạn minh còn lánh ị Manh phù-tu' nùa cánh còn phong (3) ( Việc chi gá Bí-trirờng-phong ị Bỗng hay nhù khách đéu cùng lỏn cao (í) ị Đác thú thay ông Đào-Banh-trạch ( Hái hoa vàng lịch-mịch giạu đông (5) (t) Qua tháng 0 là tháng cuòi thu, nhạn bay vổ nam, liet đùn Irung-cửu, tục hay rú nhau váy đoản lèn gù lên nòng an uống vui-choã mả thành lộ. Siích Dirĩrng thi có câu thơ- ráng: Giang hàm thu sãc nhạn so-phi, dứ khách huề hồ thượng Túy-ci. = Hoi nư-óc sông ng)m khí sác mua thu, thi chim nhạn dá lán bay vổ nam tìm chùn ấm, đên ngây trùng-cứn rù anh cm đco ho nrợu lên núi Túy-vi mà chơi kèo buđn. Thuở- xira nổi đàt Nhũ-nam cớ ngưõ-i Pn là Uuòm-cành di học vđi Ihíiy Bí- trường-Phòng, thì thầy ày biểu ràng : đón ngày mung 9 tháng 9 nhà-ngươi sẽ cố sự tai-nạn, nén phái vé cho kíp biổu người nhà bfit tháy may túi đụ-ng vị thuồc Châu-du mang theo cánh tay, đcm rirọu cúc theo mã uống, lên rừng lổn núi ớ một ngày tồi háy vể thỉ m&\ khỏi tai-nạn. Huờ-n-cánh nghe lìri vổ làm nhu* vậy. Tối vể nhà thày IrAu beo lục-súc nuôi đdu chổi hèt Iháy, thl tóá thira lại với thầy Bí-trương-phong, tháy ày mớ'i nối: Ay vật nổ chốt thô cho ngươi đố. Bỏ-i đố sau tục bảy hè lới ngày Ay thi rủ nhau dem dú đi lỗn rừng lôn non ăn uòng chcri tôi một ngày mớ'i ve. (2) Thơ cúa ỏng Đô-phú có câu ráng : Cựu nhụt trùng dương nhựt, truyên bôi bát phúng bôi .= Ngày trung-dirong năm ngoái lliì anh cm truydn chốn rượu cho nhau không đu-ợc bó chỏn (d4u say cũng không cho thôi.) Thọ bôi là chén rượu dâng lỗ thọ (= dAng tuAi. chúc sồng lâu). (3) Tiôt ày đá có hơi giố lạnh, nổn cổ ngươi n/im nín dậy trưa lại xú mùng thưa, vì sọ- bơá giổ lạnh. Phù-tư. = Là tơ dệt thưa, là hàng thưa dổ may mùng. Sách Lỗ thiên Nguyệt-lệnh nói rang : Thị ngoợt dã lương phong chí .= Tháng ày vậy (= tháng 9), gió lạnh thôi dỗn. (í) Tích Bí-trưò-ng phong với Huơn-cánh đã cổgiái trưócđây rói (hãy coi đố (1)). (5) Dừi Tấn có ỏng Bào-tìm lảm quan lệnh đất Bành-trạch, tánh hay ham cúc, đến bữa mổDg 9 tháng 9, đi ra hái bông cúc (vảng) dư-ớ-i giạu đông ngâm rượu uông mà chơi, nên sách cho ông ấy là người đãc-lhú là người chơi phải (nhỉím) thú chơi. — 11 - Ị Kìa ai thất-thèo non rồng ị Nừa tô nừa bá nứa thung mra người (1) PHỤNG DỤ TẾ HẬU QUÂN VÓ-CỒNG-TẢNH NGÔ-TÙNG-CHÂU BồNG VẮN (Ả) (A) Vó-công-tánh nguyên là người ờ Gò-công tụ chúng dư muôn ma cự vói Tây-sơn lúc Ngujễn-anh la vua Gia-long vô Nam-lù lo khôi-phục. Đánh với ngụy Uyên là tướng giòi Tây-sơn một trận giêt được nó có danh ; vua khi ấy ờ Mỹ-lho nghe tin cho tên Giáo 3i Sòi tới. Yô-tánlì liền đem binh ra đáu giúp vua. Vua cho làm chức Hậu-quần. Năm 1800 khi Tâỵ-sơn ò'Phú-xuân sai Vố-văn-Dông, Nguyễn-văn- Diệu đé hĩnh vô vây Sánh thành Qui-nhơn, thì Vó-tánh bị vây trong thanh. Vua hay tin cho người lội nước đem thơ vô hiền hò thành mà ra. Vô-tánh thơ lại tâu xin vua thừa-cơ đem binh ra làyPhú-xuân vì giặc vô đôrig vây Qui-nhơn thì ngoai ây mòng binh dễ đánh, xin để Võ-lánh ớ liéu đó mà cảm cự vó'i giặc. BỊ vây 2 năm hêt lương đói ăn tới voi ngựa. Giặc dụ biều đầu. Vồ-tánh. không chịu. Chat cùi dưới láu bát-giác rổi kêu tướng sí lại dặn-dò mọi việc, gời giày cho Diệu xin lây thanh chớ nớ giêt quan quân tội nghiệp rổi lên gian thiêu mà chêt. Sau tê-lự tại Thái-miêu, tặng phong là Hoầi-qnổc-cóng. Ngô-tùng-châu là người tình Gia-định, phù Tàn-hình người ăn-liọc giòi, lánh-nêt ngay-thàng vua Gia-long cho lầm Lễ-bộ để dạy biếu Đông-cung. Thườug đi trận-mạc thì hay theo Vô-tánh, nên cúng bị vây trong thành Qui-nhơnvới Y5-tánh mà cúng lừ trung như nhau. Vì khi hêt lương đói quá ông Ngô-tùng-châu tới hòi kê ông Võ-tánh thì V5-lánh chì cái giỉin thiêu nơi láu bát-giác.Ngô-lùng-châu cười mà nói ràng: quan lớn vì nước*ma bò mình, tôi lại chằng hay hêt lòng sao? Về lây đổ triéu-phục bận yào uông thuôc mầ tự-tận đi. Sau tặng phong,la Ninh-hòa-quận-công. (t) Sách Nhựt kí cồ-sự nối đời nhà Tàn có ngươi Mạnh-gia làm quan tham- quân cho Hucrn-ôn là chúa nước Tần, ngày mồng 9 tháng 9 rủ anh em ăn trùng- cử'U tại núi Long-sơn (= non Rổng) gió thổi ngưoũ Mạnh-gia mẳc rui chơi rứt mão đi mà không hay. Tô, Bá, Thung là rượm Tó rưọ ’11 Bá rượu Thung đem theo nhiểu uống vdũ nhau mà chơi.
  71. 12 - Ì Đạo thán-tìr hòt lòng thừ chúa Gian-nan tùng tỏ dạ tning Ihànlì, Bứng anh-hùng vì nirức quên mình, Biên-bái (1) chàng dút lòng lict nghía, í Ngọc dáu tan, vè bạc nào phai ? ị Trúc tuy cháy tièt ngay còn dè. Nhớ hai ngxĩừi xica ị Thao-lược ây tài, (2) ị Kinh-luân 1Ỉ1 chí ! (3) Í ( Phò vạc Han Ihuờ ngôi trơi chêch-lệch, I Chém cây đuòi lú hung-tàn, Vén xe Birờng thè niróc chung-chỏnh, Vấy bút ra tay kinh tè ; Ỉ í Môi nghĩa sánh du)ên các tía, Ị Birớc gian-truân tìrng cậy súc khuông-phò ; ị Màn nhơn giúp đúa cung xanh, Ị Công mông-dưứng đa đành lòng ù)-kí ; Ỉ ị Hậu quân thuờ trao quờn tớ trụ, I Ân oai trên duứi díu pliu •, ị Lễ-bộ phen giúp việc ngú khanh, í Thanh-trục sớm khuya chàng tre, Ỉ ị Ngoầi cõi vút nanh ra súc, Ị Chí tiêm-cìru (4) đểu càm dirới ba quàn ; I Trong thành lòng dạ chia lo, ( Niém ái quồc đá thâu trên chín bí}, ị í Chôn biên-côn (5) đỏi năm chia súc giạc, 1 Vứng cồng tôi bao-quàn thô ra nghèo ; j Thành Phú-xuân một trận cậy oai tròi, ( Nặng vi(-c Nuớc phải lây minh làm nhẹ ; Ỉ ị sừa ảo máo chẫu vé bác quycl, (6) ( Ngọn tinh-trung un mát làm trung can, j Chì sông non giá với cô thanh, I Chén tân-khò nêm ngon mùi chánh-khí, (1) Đién-bái lả nghiêng úp ; chỉ CCTII hiổm-nghcí). (2) Thao-lvợc là 6 Ihăo 3 lirợc là phép của ông Lữ-vọng hỉiy ra. (3) Kỉnh-luân = giềng mồi. (■í) Tiêm CÙ‘U là giết giặc. (5) ỉlién-cổn là biên thùy côn ngoại, là lu'ớ'ng sai đi (lánh giặc, cồn lả cbính- chỗ đira chtrn ra trao quycn rói tir-giã mà Irớ lặi. (6) Buc-rjwjểt.= cử'ã bấc, vì vua trớ mặt phía nam, lôi trcrlưmg \• -ỳĩ -gịỊ = Nhứt- tự chỉ hao vinh nhw hoa cồn .—Một chữ chưng khen, vinh nhưáo gàm rạng bông. (10) U-cung (= cung-tồi) chỉ chốn âm-phủ. (11) Quang-nhạc chí linh-hổn vể núi. (12) Mao-việt (cừ-mao phd-việt) chỉ binh-khí, việc binh. — 14 - Dâu hung : Hai tay cầm lây búa đồng, hòi dọa mẹ chồng : có sợ tôi không ? Con ôi ! mẹ sợ lắm thay, con đừng có nói, mẹ chun xuồng skn. Mẹ chun tối cũng chun theo, lôi lày kèo-nèo tôi móc mọ ra. Thơ chê gái lấy Chệc : Tóc mai đá dât bậu chê, mrng-niu thòng chệc tir bề sọ không, trên ổáu nó vàn đuòi nhông, cái răng tráng nhè, miệng không ăn trầu, gẫm trong thằng chệc thêm ráu ; có một cái đầu chằng đề cho nguyên ' tóc ra thì nó cạo liển, mua chì nó gióc cho liền ông cinrn. bận quẩn chầng có dây lung, bận áo nừa chừng lưng-lững dái trâu, còn thương thằng chệc vì đâu ? cang ngay cang thàm cang lâu thêm buổn ! Người Annam có tánh cắc-cớ nói chơi, bám-nhè, bao-biêm, nên dặt thơ nói cho mạt như-vậy ma răn đàn-bà con-gái kèo ham lợi mà lỗi đạo cang thường, phạm điéu đức-hạnh. Nhái thăy pháp dọc thân-chú : Cả-cường bay cao, cào-cào bay thâp, con cu đương àp, trờ mò về trời, nghe tiêng thây mời, vé ăn thịt chuột! CÂU ĐỐ Một trái hái một thúng, la gì ? — Lừ, nôi cơm. Ba thằng lòng-khống còng thùng đen thui, — ?— Nôi bđc trên hùn táo. Mình một tàc đuôi một thước năm, đi thì nầm ngổi thì ngược, —? — Cây kim may xó chỉ. Có chơn mà chàng có tay có hai con mát ăn mày thê-gian, — ? — Con gà. Ngoai da cóc, trong ngọc-anh, mờ ra thơm ngát, người người muôn ăn, — ? — Trái mũ. Bằng trái cầ có hoa dưới ổít, bằng trái quít dưới đít có hoa — ? — Trái măng-cụt. Ông già ổng chêt đá lâu, con mắt trắng xác, ham rầu háy còn, — 'i — Gổc tre. Hai tướng tám quân lên núi kì-lân, bát thàng ứ-hự,—?— Tay bđt chi. Chơn đi làn-đàn la-đà, mình bận áo dà, đáu bịt khăn den, — ? — Con bĩm-bịp. — '15 — Nữ NHI CA Ăn vóc, học hay, Một ngay một lớn, Bớt giỡn bớt chơi, Cirời cirời, nói nói, Khoe giòi khoe khôn 5 So hơn tính thiệt, Cirớp việc tranh công, Ăn chùng nói vụng, Làm núng khóc la, Nghịch cha nghịch mẹ, 10 Hiếp trè đánh em, Nhem thèm sắp nhò, Điểu có nói không, Đòi bổng đòi ãm, m tám không kỳ, 15 Mặt lỳ may lợm, Đóng khóm, đóng hờm, Đò cơm đồ cháo, Vọc gạo giỡn tiền, Bông kiềng vòng chuỗi, 20 Đòi cổi đòi đeo, Leo trèo nhày múa, Chirới-rùa rẫy-rà, Gần xa nghe tiếng, Lkm biếng ngù ngày, 25 Tờ rầy bò hêt, Có nềt có na, Thờ cha kính mẹ, Thương trẻ mên em, Dưói êm trên thuận, 30 Đi-đứng dịu-dàng, Ra đang tề-chỉnh, Cung-kính khiêm-nhirờng Kẻ thương người mên, Ai đên hòi chào, 35 Có sao nói vậy, Mắt thầy tai nghe, Còn e lâm lỗi, Phước tội chằng chìrng, Nên đừng nói bậy, 40 Kẽ vạy người ngay, Mặc ai phái chằng, Ngay thẳng thiệt tha, Việc nhk lẫn học, Ké tóc chơn tơ, 45 Ngày giờ phải tiêc, Cứ việc lam ăn, Cho bằng chúng bạn, Việc bán việc buôn, Học khôn học khéo, 50 Thêu kiều vá may, Hằng ngày ra sức, Bánh mứt nem bì, Món chi cũng giòi, Mới gọi gái lành, 55 Rạng danh thục nứ, Quân từ hào cừu, Danh lưu hậu thê, Dạy đề mầy lời, Phen người dổi ngọc. 60 Trương-minh-Ký lam. CƯƠNG TỪ-THỨC TRUYỆN Năm Quang-thái Sời Trân, ờ trong xứ Hóa-châu (Huê, ngũ quang) có tên Từ-thức vốn dòng trâm-anh. Cha người xua dự bực công- khanh, nhờ ơn vua nên mạng tù thân, lkm quan Tề-huyện coi hạt Tiẽn-đu. Gán miên cỏ một chùa lên là Lam-tlch, góp thâu cánh báu thiên , mẫu-đơn một đóa hoa sen mẩy nhành, tiêng đôn khđp hểl gán xa, tré già náo-nức yên anh dộp-diêu. Từ-lhức cũng ra đi coi cho biỗt. Tới nơi hoa mẫu-đơn; bống đâu xảy gặp một người xinh tôt lịch-sự quá chừng quá 3ỏi, trên trời cũng ít có, dưới đời thì hàn không. Thây nàng (Giáng-hương) bị kè giứ hoa bát câm, thì thương mới đòi trò tùy-nhi mà biều nó đi hòi vì cớ lkm sao lầm vậy ? Người-ta nói nảng coi hoa nên bị bát. Từ-thức rằng trọng vọng gì thứ ày, ma khách tiôn -phài tay phạm nhùm-nha làm vậy. Bèn bước tới cồi áo gầm ra cho thằng canh, mà xin tha nang đi. Nảng-tièn cám -ơn Từ-thức hét lòng. Rỏi từ-tạ trờ ve cỏi tiên. Chàng Từ-thửc từ ây nhửng thương những nhớ luôn-luôn, nên buỗn di chơi mái, những say cành vật thú vui. Sau trao àn-tín, từ chức quờn đi. Sám thuyền tớ thay đi lưu-linh dạo cành chơi, đụng hang nào ghé hang này coi; khòi Xích-bích tới Viên-đko, trài qua non nước khắp nơi. Ngày kia trông ra cùa Thần-phù, ngoai xa biền, ờ bắc quôc chạy qua nam phương; mới nói vói nảng Giáng-hương mh xin về thăm quê đặng có phú trôi việc nhk cho an rói háy trử lại non tiên mà ờ mán kíp cùng nhau. Nàng Giáng-hương mới năn-nỉ cám lại, ma chàng Từ-thức ràng-rằng quyêt một xin vé. Đem nhau vào chầu chúa tiên coi thừ người phán dạy lẽ nào. Chúa tiên phán rằng chàng còn lòng tục chưa dời, còn nhớ tường sự đời bày làu thì thôi, về thì cho về, cho xe tiên đua vể. Giáng-hương mới trao một bức thơ phong làm cùa đưa chàng. Chàng Từ-thức câm thơ từ-tạ ra về. Tới nơi thi đà vật đồi sao dời khác xưa. Tìm nhk nhk chang còn ; tìm người, người nhửng mặt lạ cà; không thây lây một người quen, hòi ông già bk cà, thì nói không biêt, nói tên nói họ ra cúng không ai biêt; các ông già nói: từ thuòr nhố có nghe nói tên ây họ ầy mả biêt đá mây dời rổi, bây-giờ còn b đâu ma tìm ? Từ-thức ngơ-ngáo không biêt Ikm sao, muôn tròr lại non tiên cùng nang Giáng-hương, hay dâu sự đá dờ-dang ra rổi; xc mây đưa mình nó đá di mât di. Một mình bơ-vơ ngao-ngán, mới mờ thơ ra mk coi, thì biêt đá đanh cách-biệt không còn lẽ trờ' lại nứa được. Thờ than than thờ ra đi, chun vko ở núi Huỳnh-sơn, b ăn dó lam sao thì biệt tích không ró đặng. AU KY intetppete NO 9. - ỔA ^NNÉE. MISCELLANÉES OTT LEGTURES INSTRUGTIVES POUR LES ÉLẺVES DES ÉCOLES PRIMAIRES, COMMUNALES, CANTONALES BT LES PAMILLES PAR
  72. - J. - B. TRƯCPNG -YĨNH - KÝ ỉệ> % SAIGON IMPRIMERIE COM M ERCIALE REY & CURIOL 1889 y í|. i.-§. Trnong-vinh-íKỵ 1B MỤC LỤC 1° Ngũ luân khúc (phụ tù) 2° Nói Tam-hoầng cuôc chí. 3° Vịnh tháng mười. 4° Văn-tê Châu-văn-Tiêp. 5° Kiêp phong-tríín ca. NGŨ-LUẰN KHÚC; PHỤ-TỨ Đạo cha con dường kiểu dường túy Thân thiêt thay chín chứ lục-nga Nghiêm đường đạo ây la cha Dạy con nên đức mới là thương con Chớ câng trè có khôn chi trẻ Phài khuyên ngăn mọi lẽ phài chăng Uôn cây uòn thuờ còn mãng Trổ bông hẫu dễ nói năng được nào Sớm khuya ráo mờ đàng đạo lý Trong gia-đình, ra lỗ vào nhản Nghề nao nghiệp ây chuyên cân Vàng ròng bạc chày lọc gián cho tinh Sắn đeo nhanh, năm huè ba quê Làm phước dầi, sông bề tuôn đưa Bô lòng dạy-dõ sớm trưa Hiền-vinh sáng trước rạng thừa đến sau Kể xiết dâu công sanh công dướng Đức cù-lao muôn trượng trời cao Đạo con báo-đáp lam sao Dường nào cho xứng dường nầo cho cam Lời huân-hồi lày lam minh khắc Việc thuận thừa hêt sức dám sai Lẻ thường tiêng nói sớm mai Giàc nghe dầi vắn bứa say ít nhiều Ngày dập-dều thừa hoan dưới gối Miêng ngọt bùi túi hái đưa lẻn Chiêu-chăn xem sóc siêng-năng Đông cliầng đề lạnh, hè không để nổng Khi mưa nắng hêt lòng phụng dướng Bề thuôc-thang kl-lướng cho hay Nhắc nưng mọi việc tới tay Ra vào thức nhắc chằng khuây mô chìr Vẹn sau xưa một bề ngay thào Vậy mới hẫu phài đạo con người Khi thừa thường hằng luận tính trời Một nhà phước âm muòn đời tiêng khen.
  73. & - NÓI VẤN NHŨNG CÂU GUI’ NGirờ’I TA QUEN DÙNG Thiên vông khôi khỏi, sơ nhi bât lậu ; Chường đậu đác đậu, Chưìrng qua đ'ic qua ; Tích thiện phùng thiộn, lích ác phùng ác ; Kiên cơ nhi tác, Dục tôc bât dại ; Ản ác dương thiện, Nhứt cận nhị viũn ; Hữu diện hứu thực, Bì cực thói lai ; Dị tướng lắc hữu kì tài, IIÓ già hồ oai •, Hứu tài hứu tật, Sự bât đác dĩ •, Tiên xừ kì, Nhi hậu xừ bỉ 5 ích kì hại nhơn, Gia bán trí đoàn ; Trường đổ tri má lực, Quôc loạn Ihúc công thán ; Gia bán tri hièu từ, Nhơn vỏ viỉn ỉự tàt húu cận ưu Tội hữu sỏi qui, Đương vi nhi vi ; Ngôn chi ngôn hựu, Bât cò là hữu ; Vô từu bât thanh lỏ, Quan, hôn, lang, tè, bàt tại câm lộ ; Tận lương vô kè, Phì s'tu lương ch' ; Độc dược khồ khàu lợi ư bịnh, Trung ngón nghịch nhí ; Vô tiểu nhơn bàt thanh quân từ, Chi nhút sự hanh nhớt sự; Láo bàt từ láo thanh tặc, Đóng ác tu ong tê ; Phụ truyển từ kê, Tứ hái gi; i huinli đệ ; Bán đổ nhi phế, Nhí ha nhút lh ‘ 5 Tam niên thanh lệ, Tàn quan tân chò ; Huinh ớệ uích vu tường, Kì phụ nh long dưong nhi lừ chúng chi; Long mấu xuât long nhi, Nhút chúng phi nhì chúng quà ; Bì ngá vô thù, Tiêu đáu lạn ngạch ; Thúc thù vô sách, An như ban lliạch ; Vô sư vô sách, Vô mạch tác chỉ; Sự dí an bai, Tài cao trí túc ; Kl sờ bât dục, vật thi ư nhơn ; Cận sơn thức điểu, cận thùy tri ngư ; Đa thơ loạn tâm, Phụ từ tinh thâm ; Từu nhập tâm, nhu' hò nhập lâm ; Vỏ tâm vô trí, Nam nhơn chi chí ; Hàĩ hà chi lượng, phu xuớng phụ tùy ; Sanh kí từ qui, Cháu nhi phục thi; Ai nhơn như ái kì, Trắc dị phòng nan ; Tri gian bàt tồ, Túr cò vổ thân 5 — 5 — Tiền tìii phá nhơn ngái, Kim ngân phá luật lệ ; Cùng vỏ sò' xu'it, Phu'0'c b*it trừng lai •, Họa vô đơn chí, Kiên hất thù nhi tẫrn thiên lý ; Phú quí nhơ phù vân, Thuận dân sờ hí; Ngá vi ngá nhí vi nhí, Tợ thùy chí chung ; Hớu lao vô công, Tận trung tận liicu ; Ngôn thiều tri đa, Quỏc gia hớu sự; Khứ bât ly xớ, Lao lâm tiêu tứ ; Hồ phụ sanh hồ tìr, Phi lù phận sự ; Khầu phân khầu xờ, Húu sanh hớu tìr ; Vô nam dụng nỡ, Vô từ dụng tôn 5 Đa ngôn đa quá, Bá nhơn há tánh ; Hớu thạnh hớu suy, Láo già an ốhi ; Kliầu thị tâm phi, Cơ an lợ nguy ; DI chi thê chi, DI hơ vi thiệt ; DI thị vi phi, Thiên nhi sù' nhiên,; Thiên niên hat tuyệt, Tha c'iu biột sợ ; Truyền tờ lưu tôn, Nĩng ngôn nhi bat năng hành ; Ilậu sanh khà húy, Ản thù àn vi; Dộc thơ cẫu lý, Phú quí đa nhơn hội ; Bán cùng thân thích ly, Tội qui \u trơờng ; Lệnh tại hồ thơợng, Hớu công tác thưòng ; IIỚU tội tác trờng, Ngôn dợc trơờng phị ; Phú quí hớu lẽ nghi, Bản cùng khl đạo lâm ; DI hòa vi quứi, Dáng lý Lnt dung ; Thủy chung nhơ nhớt, Tận nhơn lực nhi tri thiên rnạng ; Dơứng hồ vi hoạn, Sanh tờ hớu mạngj Phú quí tại thiên, Nhớt nhơn truyèn hơ ; Vạn nhơn truycn thiệt, Tién tầi nhon nghía tuyệt; Bá nhơn bá thiệt, Kliùu thiết vô bì.ng ; Nghệ năng sỏ‘ sớ, Quân tờ nhút ngôn ; • Ilậu hôn đién thò vạng cò chi thù, Tam ngu thành hiền ; Hành thuyền kị má tam phàn mạng ; Bàt tào tác váng, Quan san vạn lý thậm ơ chí khò ; Vô cồ bât thanh kim, Văn vô kiêm loan ; Binh an vô sợ, Tờ giai kì tờ ; Đàng đảng đổng nhớt phản, Phụ nhơn nan hóa ; Thái quá du bàt cập, Xuàt nhập bàt câm ; Y cùm dạ hanh, Hậu dinỵc thành công ; llớu ơ trung tác hình ir ngoại, Tâm bầt lại ; Lực bàt kham, Sanh ngơu vỏ sanh giác ; — 6 — Sanh từ bàt sanh lâm, Sự bầt quá tam ; Khàu lâm nhir nhú t, Dóng thụ c đổng thọ ; Nhí văn mục đỗ, Nam thục nhu hồ nứ thi.rc nliu' miêu ; Bàt phân kiêu hạ, Linli tại ngá bât linh tại ngá ; Đổng tịch đổng tọa, Đổng tịch đổng sang ; Đổng quan đổng quách, Bàt quá như bá quôc ; Tác phước bât như tị tội, Bát tùng giáo hóa ; Tân thôi lướng nan, Sanh thuận từ an ; Phú quí bât nlur nhàn, Nhu tháng cang nhược thẳng cường; Lịch lám văn chương, Đại mộc lưu giang bât đắc hổi có; Háo thiện ô ác, Húy từ tham sanh ; Quí tinh bât quí đa, Tội báo oan gia ; Thâu đa nạp thiều, Hạc qui hoa biểu ; Thồ lảu thanh sơn, Trạch nhơn trí lài ; Thực nhơn tài cứu nhơn tai, Yạn sự giai hưu 5 Hứu dóng vô mưu, Biit oán thiýn bât vưu nhơn ; Bât ưu bán khò, Bỉ hà nhơn ngá hà nhơn ', Tiển bân hậu phú, Tiún phú hậu bán 5 Đién tho vàn cô nhơn, Tứ cồ vỏ lân lý ; Liệt hòa thí kim, Gian nan thí đức ị Tận tàm kiệt lực, DI thực vi tiên ; Điểm nhiên toạ thị, Tân dị thôi nau ; Nhập giang tùy khúc, nháp gia tùy tục; Diện phục tâm bât phục, Thượng hòa hạ lục; Thâm sơn cùng cốc, Vị lúc tín ; Thận chung tri viẻn. Nhứt cừ lưứug tiện ; Tri nhơn tri diện bát tri tâm, Tién dâm hậu thú ; Qujén huinh thê phụ, Ninh thọ từ bát ninh thọ nhục', Sanh thanh dướng dục, Danh hư nan thục ; Đệ từ phục kì lao, Tam sao thài bồn ; Ngôn hành tương phàn, Giáo đa thành oán 5 Cung kinh bầt như phụng mạng, Thiên sơn vạn thùy 5 Tàng đâu xuàt ví, Thực bát tri kì vị ; Cao nhơn tác hứu cao nhơn trị; Nhơn cô hầ lý bât-cỏ. Mành hồ bát địch quán hổ ; Quân vô tướng hồ vô đáu, Quân lừ thục vò cau bào ; Học già hào bât học già hào, Hữu thỉnh hữu lai ; Vô thình bât đáo, Huinh đệ côt nhục dỏng bầo ; Tiên giáo huân nhi hậu hành phạt, Lực bạc nan kham ; Thât nhơn tâm, Bá phát bá trúng ; Tín già năng nhập, Thiên địa vô tư ; 7 — Tích côc phòng cơ, Dirứng nhi dái láo ; An CU' lạc nghiệp, Thừa cơ nhi nhập ; Bàt tuân quôc pháp, Vô đĩa lập chùy ; Binh phong tuy phá cốt cách du tổn, Dirớng láo khât ngôn ; Lý bàt cập thê, DI dào vi Ihirợng sách ; Hắc bạch phân minh, Vi phú bầt nhơn ; Vi nhơn hât phú, Lơơng cám trạch mộc nhi thê ; Hiền thăn trạch chúa nhi sụ, cửu tù' nhút sanh ; Châp hộ hô danh, Tập dú' tánh thành ; Thơợng hành hạ hiệu, Tích liều nhi thanh đại 5 Nhiều hại dân tình, xà sanh thù nghía ; Tân quan vân cựu lai, Nam phụ láo âu . Nhập klìầu vô tang, Thiên bât dung gian ; Phúc thùy nan thâu, Tàn quẽ mề châu ; Lạm thâu lạm thực, Nhút nhợt vô virơng thiên hạ đào huyển ; Quân từ oán tam niên, Ti'u nhơn oán nhãn tiền 5 Mơu sợ tại nhơn, Thành sự tại thiên ; Cán bầt như chuyên, Bá niên giai láo ; Diên đão thị phi, Đổng mông cảu ngá ; Phi ngá cáu đổng mông, Nhơn cùng tắc biên , Vật cùng lác phàn, Nhơn tâm duy nguy ; Diện thị bôi phi, Dí nhứt suy chi ; Nhơn tham tài nhi từ, Điều tham thực nhi vong ; Nội công ngoại kích, Nguyên khiết tắc lưu thanh ; Lộ bât hành bât đáo, Chung bàt đà bàt minh ; Vật khinh hình trọng, Vị bá lánh hât vị nhứt nhơn 5 Nhứt cận thị nhì cận sơn, Nhơn nhơn các hứu kì tài ; Từu nhập ngổn xuầt, Hữu thê bât khà ỳ tận ; Phong điểu vó thuận, Ngơ tám lạc nhạn ị Cùa Dặng-đức-Tuân làm. THÁNG MƯỜI j Tuán tháng mưò'i đá vẻ dương-nguyệt I Tliuờ đầu dông là tiêt tiều xuân (1) (1) Sách Lổ thiên Nguyệt lệnh nói 1 'âng: tháng 10 là thuần âm máy trời đầt ngăn lấp cho nên vì thièn-lír không dùng việc gì. Sách nói tháng ày không cố dircrng liên irớc mà nói tháng ày là Strơ'ng-nguyệt; khí trời lại hòa-huỡn giông nhtr xuân vì vậy cho nên kèu tháng ây la tháng íỉếít vuàn ( = cỏ hơi xuân một chút). Ị Chanh vàng quít lục đáy sân j Thịt nướng rượu rót mưò'i phân đồm dỉú (1) I Chí-khí trai Tìr-khanh thờ Ilán I Mười chín thu một cán cờ không (2) ( Bề hổ sương tuyêt lạnh-lùng í Ấy gan hay sát ây lòng hay son (3) í Gá Tôn-khương song kể cuồn sách ị Lọ góp hoanh trỗ vách lam chi (4) ị Cổng-danh sớm lại gặp thì I Đài-Ô các-tía bước đưa rộng đường (5) ( Ngươi Mạnh-lang thuờ về sông Bá 1 Trời hừng-hừng đột giá xông sương (6) ( Lè-lè một túi thi-chương I Vó lừa đòng-đành hứng mường vịnh ngâm (7) (1) Tháng ày chanh vảng quít chín, ngày ván đèm dài, nổn xưa những kẻ phong-ltru, nưứng thịt rỏt rưưu ăn uòng dêm khuva vớ'i khiích cả dèm. Thơ ông Tô đông Pha ràng: Hà tận dĩ vô kinh vỗ cải, rúc tủn du hửungạo dương chi, nhứt niên háo cánh quản tu kỉ, chánh thị dáng hoành quít lục thì.... = (tháng 10) sen tàn (rụii đã hèt Iiù (là cííi lá) SỌ' mira cííc mua lliu ííy tuy làn mặc lòng mà hãy cồn cổ nhánh giõ-n vó'i su 0 'ng, một năm (dân tháng 10) khí hòa hưứn một chút thì cánh lại tòt anh em phái nhớ láy, tháng ày chanh vàng quít chín đủ dùng mà uống rưiỵu. Sách Lẽ ihíỂn Nguyệt-lệnh nói rằng : ngirời ỏ' chôn thánh đô bữa mung một tháng 10 hay nhóm nhau lại nưứng thịt ăn uống rượu mà choã. (2) (3) Thuở xưa đừi nhã Hán có ngưcri Tô-vũ đi sứ Uung-nô bị nố bát qua tiết tháng 10 sưcrng tu vết lạnh-lùng mà gan sát lòng bổn, Lbật là lôi cổ chí-khí. Sách Hán-sử' nối ngưưi Tô-vũ tên Tư làTứ-khanh đi sứ qua nướ'c Hưng-nô, chúa Thuyổn-vu dạy ngươi Lý-lũng với Vộ-luật (là người Hán qua ứ với Hung- nô) dụ bit’u Tỏ-võ đầu Hung-nỏ. Tù-vũ không chịu, thì chúa ílung-nô giận bat mà bỏ vô hang đá 3 ngày. Tò-võ vuốt mu-sưưng Iren ngù cư mà lidrn dữ dúi dữ khát. Thíỉy khùng cbôt nố lại bát ra ử biền bắc chăn dò 19 nam. Dên khi Ilung- nó giao hòa vớú Hán, thì vua nhả Hán sai sứ qua xin cho Tô-vũ vổ. Khi véTô- võ hãy còn cắm cán cừ không của nhà Hán mã vổ thật là ngưừi chí bin, gan chắt lồng son. (4) (5) Tiôt đông-thièn sưomg lạnh-lẽo mặc lòng, xưa nhiổu kỏ gáng công mà học sau cũng đều vinh-hiẻn ncn danh. Song kề. Sách kim bích cổ-sự nới rang: Lhucrdưi T.ln cỗ ngưưi Tôn-khươmg tánh hạnh trong sạch nhả nghồo mà ham học, tòi khùng dítu dồn nưưng theo tuyẽt ừng sáng mà đọc sách, mua dông ngoi dựa song mà học, sau làm quan ngự sử dại phu. Góp hoanh. Lại cổ ngư'ưi Xa-dẫn cũng ham học, nhà nghồo không cố tiổn mua dẫu, tối lại bẩt dôm--đốm bỏ vô túi cho nó nháng cho sáng mã học, sau làm quan khanh-tướng. Đài ô các tía. lả đỉri nhà Hán phong côhg-thíin nưi lăng y&n-các. (6) (7) Bcri nhà Tằn ngưưi Mạnh-hạo (Mạnh-lang) liỏt mùa đông khi hứng vui muốn làm thư thi cứi lừa đên chỗ Ba-kiổÚ, dáu trong ngày tuyẽt-sưưng cũng đôn đố mà vịnh ngàm lằy làm vui. — 9 - í Giá rành-rành thằng vào thành Thái 1 Nừa đẻm sương nào ngại chút vay (1) ( Một nhà con thào tôi ngay I Thơm rân cìra Lý tiếng bay đời Đường (2) Ị Đêm phong tu\ềt dời chơn cừa tướng I ỉ>ầt rụi chổi liện-lượng cơ-mưu (3) Ị Còn đương chén tạc chén thù í Mà thành ngáy ngừ mơ-hổ đá kinh (4) j Thuờ đêm quạnh buông gànb đàt Đạm ( Nghĩa kim lan nầo kém lóc-tơ (5) ( Sông trong, tuyêt giá, nguyệt mờ I Nước trời lai-láng bạn xưa hòi tìm (6) j Giá chằng hểm sân Trình chắm-chẳm ( Nghĩa sư-sanh đám-âm nên ưa (7) ị Dòng văn mùi đạo say-sưa I Chơn giày ngâm luyêl, tay thừa gió xuân (8) (1) (2) Thuỏ’ đời Đường có ngươi Lý-tô, nhơn trừi tháng to mù-sưưng sa mù, hãm đặng bát đặng giặc mà không gièt một người nảo, làm tướng cố nhân. Lý-tô là con Lý-thành làm tướmgđời Bường vua Hiên-tông, thuớ ấy đem binh đánh nưức Thái nhưn vì ngày Vãng-vong giặc không dự phòng, lại khuya nhiểu mù-sưưng giổ không thày người cho nồnLý-tÔ bát đặng giặc lả Ngô-nguyên-tè, thình-lình giặc không hay. rói đem vể kinh-sư mà không gièt ai lầy một người. Cho nèn nhà sớ khen ngưưi Lý-Ihành làm tướng có nhơn, con là Lý-Lố cũng giống theo ý cha; tôi dời Bường nhà họ Lý là họ có tiềng hen. (3) (/<•) Bời nhả Tồng vua Thái-tồ đương lúc tháng 10 ban đêm trừi xuồng tuyết nhiúu vua đi đèn nhá quan thừa-tướng là ngươi Triệu-phồ làm thịt bày tiệc rượu cùng ngươi Phò, bày chước lày thành đất Thái-nguyên, khi hai ngươi còn đương uồng rưọ’u với nhau thì sai quàn đốn thành Thái-nguyên, thì quân Irong thành iíy còn đương ngù nghe liêng quàn giặc đèn thì kinh-hái. (5) (6) Sách Viên-cơ đại-thành nói rằng: thuở xưa ngươi Vương-tứ-đu ớ ần nơi núi Ẳm-sơn, tiêl mùa đông (thánh 10) mù-sương sa-mù buổn bèn ngâm thơ thanh-nhạn ởản chơi, sực nhớ' tới đàt Đàm cố ngưoá Đái-đạl cũng ngãi kim- bằng người ớ ẳn như mình, liển xuống ghe mà qua huyện Đàm mà đi thăm Đái-đạt, chàng ngờ đi tới cử‘a Đái-đạt rói lại trờ ra vể. Người-ta hỏi vì làm sao mà lảm làm vậy ? Vương-từ-du thưa rằng: la buón vịnh hứng chơi thì qua Bái- đạt, mả nay hèt muôn vịnh hứng thì trớ vé vào nhà Đái-đạt làm chi? (7) (8) Thuớ xưa có hai người học vớũ thầy Trình-bi, một người tên Du-định- phu một người tên là Dương-trung-lập, khi tới háu thầy thì thầy đang ngủ quên đi, hai người sợ không dám vổ. Bên khi tháy Trình thức dậy thì thây ấy nói hôm nay lcr đá tối đi, đồ bữa khác, khi ra vể thì đã khuya, mù-sương xuông ướt, tnyèt sa hơn trót thước ; đèn sau hai người say-sưa mùi đạo học-hànhgiói đều đứng bậc tiéa nhu cả hai. Sư-sanh c. là thầy trò (= giảo Sỉe, học sanh).
  74. 10 - PHỤNG DỤ TẾ KIIẢM-SAI NGOẠI TẢ CHƯỜNG D1NH-QUẬN-CÔNG CIIẦU-VĂN-TIhP VĂN Châu-vĩin-Tiêp, nguyền là người ò’ huyộn Phù-mí, lình Bình- định ; sau vỏ lình Phú-yên nhập tịch huyện Dổng-xuân. Hằn người tài-lực lám, Tây-sơn ghe phen d5 llieo nó, mầ không chịu theo. Lập binh khì-nghĩa lại núi Lương-Sơn (nhh ngưòi ò' núi Trìt-Iang gán đó), đẻ cờ bồn chú" : ỊÌỊ H3 Lương sơn tá quốc. Trước sai người đi Ihùy vô Phú-quỗc lìm vua Gia-long, còn mình thì kéo bộ vô Gia-định. Vua cho làm chúc ngoại tá clucớng, sau lánh vô Xiêm viện binh, lên chúc Bình táy đại (lô đổc. Về Nam-kì gặp trận Sánh với giặc là Chưởng báo lại rạch Mân-thít, nliày qua thuyền giặc là pliò-mã Trương-văn-Đa, bị lliương nặng mà cliềt. Vua thương- tiêc ráu-rí quá. Tước tặng la Lăm-dào quận-công. Ỉ Ị Vạc Hạ Vó mùi canh còn lạt, ( Lòng những nghi cậy sức diêm mai, (i) I Tiệc Irung-hưng rùa rượu đương gáy, ỉ Trời nớ khiên lìa lay khúc nghiệt ! (2) 1 Phong-quang (3) náy ai chàng ngặm-ngùi ? I Cơ-hội ây thày càng thêm liêc ! Nhớ tướny-quân xưa : ị Quôc-sĩ không hai, ' Anh-hùng có một ! Ị Ngọc non-Côn càu khí tinh-thành I Vàng sông Lệ đúc lòng trung-li(}t, Ỉ ị Trong thanh Máng mông lòng bội-ám, ( Gói thao-kiém (4) sương lạnh trời Tày, I Dưới cờ Lưu quyết chí đáu Minh, 1 Gươm trượng nghía bóng ngời đàt Việt; (t) Nhânbứi lờ'i ông Cao-tông nói vói Phó-duyộL: nhược diêu canh, nhứtẳc điém-maỉ = níu nêm canh thi dung ngươú như' giấm muối. Chỉ buồi nirđe nghiêng nghèo, như canh lạt, Ihiồu mui nôm, thì cán cổ ông Chàu-YÚn-Tiẽp ra giúp như lả muôi giàm đổ nêm cho canh dược ngọt. (2) Khúc nghiệt là miông bánh men lâm hảng riổng. Chi lúc cuộc trung-hưng hòng nên, bày cuộc rưiỵu mâng bạn như Lhucrxưa ông Tỏng-thái lồ.mà sao ỏng Cbâu-văn-Tiôp lả ngưirí có cổng gáy dựng như men gẫy rưọ'u lại trìri sao đề mà mát đi mà không hội yên đưực! (3) Phong-quang là gió sang khí hòa chí đèn buổi thái bình. (4) Gói t\ao kiêm là gói sách bính-thư thao lưọ'c.Chi nghĩa lúc bát-loạn như Vưưng-máng cướ‘p nhà Hán, mà nhũng kẻ trúng thán nghĩa sĩ lặng-lẻ như khi sưưng lạnh Vạy, chí cớ một mình ông ây ra lay phò vua khôi phục.
  75. 11 — ị Ngần dặm trài lá gan Dự-nhựợng, (1) ị Nghía vì quân đât vò trời gây ; ( Trăm-trận phơi cóng mật Từ-luông, (2) Ị Oaí dẹp loạn sương sáu nắng thiết; Trong khuông cứu nây quờn ngoại tà, Chống giểng trời, cẫm mối nước, Son nhuộm tâm lòng ; Ngoài chuyên-chinh đeo ân tơớng-quân, Tru đàng ngụy, diệt I 0 Ỉ 1 Ì gian, Máu dâm mũi bạc ; Đơờng Ihirợng-đạo ài non lán-lựa, Qua sông Lao, lên đàt sồc, Một mình triệu-triệu gánh giang-san ; Nẻo chiên-câu sông núi gian-nan, Tìm chúa cú, mirợn binh Xiêm, Tám côi nhơn-nhơn oai thích-lịch ; ( Lirớt sóng khua chèo Tồ-địch (3) i Đàm Trung-nguyên sạch giúp trẫn-ai; ( Xây lay dựa Vác Từ-nghi, I Niệm thiên-địa chi dung loầi tiêm-thiêt. ( Lừng-lăy ước lây đáu tặc-từ, I Danh tôi còn ngỏ đặng vuông tròn ; ( Rùi-ro khôn hẹn máy binh-cơ, I Sao tướng đá bóng đả mờ-mệt! í Hội mây rỗng nừa chóc lờ-làng, I Duyên tôi chúa trăm năm cách biệt; ( Trời Thuận-hóa đám nhạn còn xao-xác, I Tường cậy ngươi cứu chúng lám than 5 ( Thành Qui-nhơn tiêng cáo chừa thiệt an, í Không có ngươi háu ai đánh dẹp ? ị Dàn đương trông, binh đương mên, I Trời đàt sao phụ kè huân-lao ? ( Trong chưa trị, ngoai chưa an, I Thì-vận khiên hại người hao-kiệl ? (t) — Chỉ ôDg ày cố gan nhu 1 Dự-nhieợng liổu mình dụng chirớc hêt lòng trả n
  76. 13 -

    Tôi thì dôt-nál thật tình xinh anh cát nghía cho minh mới tường Phong-trân anh nói lạ dư'ờng kicp gì không hiểu không thương nghe đáu Ấy là một cuộc bề-dâu tang-lhươNg chớ ày ai háu chằng thông ■ Trán là bụi đât mông-mỏng 'phong thì là gió nghía đổng chứ đôi Đời nầy tạm gời nồi trôi nay váy mai khác biến thôi mày lẫn Giàu nghèo sơớng cực xây vân nhục-vinh bí-thới hay phân đồi dời Xin anh nói lại nghe chơi bể-dâu tiêng ây trong đời là chi Sao mà chằng biêt nghĩ suy vực cổn hóa lộn nhiều khi thây thơờng Lé-hào-Học nghe càng thêm bức lạ 15 tai bức-rớc hòi phăng Nói gì nhiều tiêng lăng-xăng bè-dâu chưa giài gia-tăng vực-cổn Không đi đâu chưa từng nghe thầy nên nói qua mới lây lam kì Ờ J nha lục-đục biết gì xem trong Lý-khí chép ghi luận-bàn ỏng kia tuồi tác khôn đang càt chòi mé biền ờ an tính ngày Ba mươi năm có lần biên nhò ba trăm năm mới rô biên to Dồi dời ra khác nên lo đàt liền nên vực khôn đo khó dò Biền kia lại hỏa sât gò trổng dâu nên dặng biêt do-líà nào ỏng gia lây thè bò vào mầy lần cho nhớ lộn-nhào đồi thay Khách kia lới đó một ngay thầy thôi mới hòi ông nay tuồi gì Giả rằng không biết tuồi chi hễ chừng biến cãi già thì làm ghi Thè nẫy gia bỏ mỗi khi coi trong thẻ ây sánh bì mây năm Tnrưng Lô Trương Trinrng Lô Trir tập đi tập nói tập ăn lẩn-lán Vậy mh đương khó nhiều phán cũng còn nương-dựa song-thàn phù-trì Giứ-gìn xem-sóc hièm nguy nêu không cha mọ lo thì đặng sao ( Lê rằng sướng cực dường pho I đâu lk sự sướng lao-đao thây hoki Ì Việc thường trước mắt hỏm mai anh không nghĩ tới có tai hòi nhây Tè vui đắp dồi ván-xây khi cười khi khóc khi ngáy khi chơi Một ngky biêt mây đồi-dời không sao kề xiêt nhiều lời Ikm chi ( Vậy thì đương lúc âu nhi I cậy chã nương mẹ khác gì gh con Í Nhẫn khi măng sứa háy non lớn khỏn tám chín cúng còn nhọc lo Từ điểu kì-lường xét dò dạy răn ăn-ở phải cho nhu-mì Trirơ-ng u . Trirơ ' n °

  77. 15 - Trình-thưa phép-tác lỗ-nghi trước thờ cha mọ kính vì bề trên Chỉ cho nhúng việc hu* nên trirứe cho học lễ sau thêm học-hảnh Văn-chương luyện-tập cho thanh cơm cha áo mẹ nẻn danh với người Hoặc là nghề-nghiệp trong đời cũng cho học-tập nào rời mẹ cha ơn cao ngái trọng sơn hà công-lao khó-nhọc biết là bao-nhiêu Vậy nên mới có lục-diêu thường nghe trẻ hát đá nhíểu nơi-nơi ơn cha nặng lãm cha ôi ngãi mẹ bàng trài chín tháng cưu-mang Vậy mầ chớ tưửng rằng an mười tám mười chín lo toan việc đời Kiềm nơi xứng lứa vừa đỏi tôn-hao nho tièc miễn rổi cho con Oh cha ngái mẹ hằng non sau dẫu tư thát cũng còn dựa-nương Cơ-hàn nguy-hiềm vàn-vương khỏi đâu cha mẹ trăm đường lo âu. Ị Vậy chằng lớn nhố như nhau I cha mẹ lo mái bạc đầu còn lo ? ị Tục-diêu câu hát dặn-dò : nước thường chày xuông đáng-đo lòng người : Ì Mỗi đêm mỗi tháp đèn trời câu cho cha mẹ sống đời với con ! Xiêl bao nghĩa biền tình non theo về phán xác những còn phán khôn Bây giờ ta nói việc hổn trí lòng ỡộng tịnh anh còn chưa thông Thàt-lình xao-xiêng đồi lòng khi váy khi khác biết hòng mầy phen Lúc tôt phước lúc vận đen thạnh-suy bí-thới làn-chen hoài-hoài Hơi đâu kề hết dông-dài ' phong-trần la thê ai ai một dường. Ị Tôi nghe câu chứ không tường i lạc cực sao lại thường-lhường sanh ai ? C" Õ> II.0J1.IJ, 01 2u.Ojn.ij,
  78. 16 - Còn thêm bí-cực thứi-lai xin anh cát nghía trái tai chira tùng Lòng người mán sự vui máng thì buổn lại đèn xây ván tiẽp theo Hêt xâu thì lòt có (lèo là đường con tạo cheo-lco gập-ghình Xét lui nghĩ tới mà kinh sang qua đồi lại lưu-linh giứa vời. Anh phân giài thật như lời tôi thì bầt cập không ngờ bò qua Người đời riêng kiêp phân ra người nầo phận nầỵ cúng là tài riêng Vật chi hứu dụng phân-miẻng tùy khi có ích chằng chuyên vật nào Thiên công máy tạo gổm bao đặt phân thứ lớp tháp cao mặc người Ai ai phận này trong dòi cúng như tuổng hát khác thời chi đàu Môi người phiên-lhứ khác nhau vua quan bán tiện sang-giau phận riêng Coi trong cờ-tướng hiều liền Truớc giăng năm chôt nhị biỏn pháo kém Hậu-tập quân-tướng như nêm giứa thời tướng ngự hai bên 8Ĩ háu Ngoầi thời hai tượng dứng cháu lưỡng xa song má giao đáu đôi nhau Trong ầy kiên-trí rât hay tướng không sí tượng chơn tay lam gì Rốt hèn thứ chôt lanh-chanh dên chừng qua được bên ranh ntrức người Sau sõ liôp theo N° 10.
  79. FÉVRIER 1889 -

    2e ANNÉE. MISCELLANÉES OXT LEGTURES INSTRUGTIYES POUR LES ÉLẺVES DES ÉCOLES PRIIVIAIRES, COMMUNALES, CANTONALES ET LES PAMILLES PAR SAIGOKT IMPRIMERIE COMMERCIALE REY & CURIOL 1889 MỤC LỤC 1° Chú' viêt dán ngay l(‘‘t. 2° Câu chứ nhu. 3° Tiêp kicp phong-lrán ca. 4° Bâl cirợng (licn ca. 5° Vịnli lliáng mười mội. 6° Ngú luân khúc (liuĩnh-d(» 7» Cay lê. 8° Thàng ăn cuứp cạn. 9° Bát hổn êch. 10° Tông bán phú. 41° Thơ gời cho vợ. 12° Tho linh-mục Trièt. CHỦ' VIẾT DÁN NGAY TẾT 3l /ÃH Ngũ phước lâm môn. = năm phước tới cừa. Lời chục cl )0 nhà được bình-an kliang-thái. Ngú phước ây tục hay kề là gb j|f* ỊỆị phú, quí, thọ, Ithương, ninh chúc cho người được giàu, sang, sồng lâu, sức kliòe, đàt nước bình-yên. Ma chánh trong kinh-t hợ, thiên Hỗng-phạm, trù thứ 9 gọi trù ngũ phước Ịhì ké,Ẹ3 ỊỊj = H s = B J

    t iỊí Éậ ẸỊ

    ĩfỹc ‘ly ỉ'iii 3Ĩ B ís = một là sÔDg lâu, bai là giàu, ba là yên thạnh, bôn là muôn đức, năm là xét khi chung mạng. [Ịậy Ẹị$ Tam dương khai thái (thói) la lời chúc đâu năm xin cho tháng giêng là đáu xuân mờ khí thái-hòa. Tam-dương chỉ là tháng giêng, vì trong một năm có 6 âm, 6 dương 5 mà lừ đông chí thì nhứt dương sanh ịỉ|=§ là tháng II, tháng chạp là tháng Hl 1^7 tháng giêng la IEE, |ỉ||. Thái ỹí]$. la trời đàt Thái hòa húa sanh muôn vật. Lại nga y tót cúng haỵ viêt ra hoặc treo lầm 3EH lam tinh là ỊỊlịặ ỹ]pjf ipỂp = phicớc, lộc, thọ đề cáu chúc cho nhà được nhiều con, được làm quan sang ăn lộc nước, được sông lâu ờ đời. Còn 3EL tam đa nguyên là lời kè phong -nhâ n (người giữ ngoài cừa ài) chúc cho vua Nghiêu rằng : 'Ị — phú, thọ, đa nam tứ-, là chúc cho vua giàu củ, sổng lâu , sanh con trai nhiêu. Vua Nghiêu trá lời lại ràng : Itg Ị|IJ = phú lúc đa sự = giàu thì thêm nhiéu việc là hỗ cang được giàu thì cang nhọc lo, lo cho có cùa, cho còn cùa, giữ gìn kéo mầt đi. íip 5 pp = thọ tác đa nhiỊC = sông lâu thì thêm nhiều

    sự nhục lk việc đời sự vinh nhục không thường, rồi một ngày măng một ngày, cang sông nhiều ngày thì càng e mắc nhiều nhục.

    55 B|J gr m = đa nam tđc đa cụ — nhiều con trai thì thêm nhiéu sự lo sợ, là vì hẽ có con thì cảng lo sợ lắm ; con là nợ: lo ăn lo mặc lo học lo hanh, lo đau lo ôm.rổi lo con không hiêu dâu không hiễn....cháu bât tiêu.luôn một dây lo như là một chuồi một giọc nên chứ hoạn viết quán trên tâm dưới 1* còn chứ

    tic thì điên trên tâm dưới ỊuỊị. Lại có khi gặp vièt f$ĩ = hóc nhựt chì là mặt trời sáng mà la mặt trời mới sáng dùng chứ áy ma chỉ sáng ngày chánh đản cúng như là mẫng mặt thời mới có vậy. — ị — Khi lại gặp viêt chú' ỶL = níu như IỈ 1 lừi Irong tính thi, thơ thiên báo chúc cho vua ràng : ÝJỊ\ Ỷlẵ — như nhựt chi hằng — nhu* mặl trời clnrng thường có, là chúc cho vua hằng sông hằng trị nhir mặt trời thường có hoài chung mât la một. *p m = như nguyệt chi thăng = nhu’ mặt trăng chưng mới lên, chúc cho vua như mặt trăng mói mọc, cìing ngiiy càng sáng ra hơn nứa là hai. [jẽj = như cang = như sông núi = chúc cho vua càng ngày cang thạnh, như sông núi càng ngày càng cao lên là ba.

    = như phụ = như gò đàt == chúc cho vua càng ngày càng cao lên như gò đàt vậy là bốn. = như sơn = như đông núi =*: chúc cho vua càng ngày cao lớn như đông núi vậy là năm. Pifi = như lăng = như dái núi hằng = chúc cho vua càng ngày càng dải rộng ra nhu" dái núi bùng vậy lli sáu.

R Jì\ ãẵ ìỉl tx ỈU — như xuyên chi

phương chí di mạc bất trăng = như nước sông chưng mới đên, lây chăng chàng thêm = chúc cho vua càng ngay càng đầy càng dây lên như nước sông mới chày lèn càng ngày cìrng thêm là bày. ĩ^ì Ịjj HP hF* MẾ = nỊiư Nam sơn chi thọ bất khiên bất băng — như núi Nam sơn chung sòng lâu chằng thiêu chầng lờ, là chúc cho vua sông làu như núi Nam-sơn. chàng khi nào sút hay-lầ lờ đi là tám. ýtữ tSĩ 7Ẹi = như từng bá chi mậu vô bất nhĩ hoặc thặng — như cây tùng cây bá chu ng lôt chăng chàng máy hoặc vâng nhờ = chúc cho vua dặng cao tbn lớn gôc rậm-rạp như cây tùng cây bá vậy, đè cho ai ai dổu được nhờ bống mát la tám va chín cái chúc. = Đổng thành lây lựu , la câu đè ma chúc cho dặng mùa-mần, xuân làm dược nôn, thu cho được mùa. Tày chì thu vì mùa thu thì thuộc tím Ih bạch sác, mh tây phương cúng lằ sắc bạch nôn lây đó mh đặt chứ lây ; còn dông thì chi mùa xuân 1 Ỉ 1 vì đông nó thuộc mộc , mộc tlù la thanh sác , ma xuân là giáp ất mộc, cò hoa thạnh mậu xanh tươi, nên dùng chứ dóng mà chì xuân. Lại cúng có nghía chl ý chúc cho có kẻ tới người lui cho đông mk mua bán, dẫu xa-xuôi ờ phương đóng phương tây cũng tựu đên mh mua bán nứa. 5 CÂU 0111” NHO ÍT m m M H m m, Í+IỊ Ilạnh đoàn khuy lâm chì thị băn, Mạc sanh xào kê lòn tinh thẫn ; ỉỹ ỊỊ m 'sạ Ị m «, m « à ặẽẶB Đác tiện nghi xứ - hiru hoan hĩ, Viễn tại nhi tôn cận tại thân ; Nghĩa đen : Nềt ván mèch lòng chin thiệt hòi nghèo, Chó' sanh chước khéo bớt tinh thán •, Được chỗ dỗ đàng hạp phài chớ vui-máng, Họa>xa cf con cháu gán thì ờ mình. Nghĩa-là : Như khi mình phài bò tánh-nềt vắn-vòi, pliài có diều chích-mếch trong lòng, la bôi tại cớ nghèo ma ra ; dâu có như vậy cúng chằng nên sinh chước gian-xào ra, nó chằng ích gì đâu ? nó làm bớt linh thán mình đi thì có ma-thôi •, như may dược những điểu tiện điểu hạp ý cho mình thì cúng chang nên lây làm vui, vì nó lầ cái họa, như nó còn xa chưa tới thì là dên lớp con lớp cháu mình, mà như nó đá gán lới thì la một bên mình mình chớ ờ đàu xa. Trương-minh-Ký diễn ra ca nôm như sau náy : Nét ván sai lòng chỉn khó-khăn, Chớ toan kê khéo tồn tinh thẫn ; Đặng noi nên phài đừng vui-vè, Xa ờ cháu con, gần phài mang.

  • 'ỊS m Ẹ ẸM & m ỉi m Thập phán tinh-linh sừ ngú phẫn, Lưu thù ngũ phẫn giứ nhi tổn;
  • 3» « « «5 ỉk ift ís« h ta Á Thập phân tinh-tinh dô sừ tận, Hậu đại nhi tôn bât như nhơn. Nghĩa đen: Mười phân rìinh-ranh dùng lây năm phản, Đề lại lây năm phấn cho con cháu ; Mười phăn rành-ranh đéu minh dùng het, Đời sau con cháu chằng bàng như người-ta. Nghĩa là : Như mình có đặng giàu-sang rô-rầng cả mười phẫn thì háy hường lây năm phẫn mà-thôi, đề danh lại năm phán sau con cháu hường — 0 — với: vì nêu nhu' mình đưọc mirời plián mình h trỏng hèt di cà' mirời, thì đời sau con cháu mình còn gì ma hường, tỏ ra thua sút chàng hằng ngưò'i-ta. Trưong-minh-Ký diẻn ra ca nôm ràng : Mười phẫn rô'-rớ lày năm xììi, De l;.i năm phán trê gái trai ; Piớ-rớ mười phần đểu dùng hêt, Dời sau con cháu dám bì ai ? ỊtsỊT ỆẼỳỉi at ‘M, 5TÍÍ m m 5c Jsm Việt gian việt giào vi(‘t bán cùng, Gian giào nguyên lại thiên bât dung; « ạ p ST m m, tả k&mmm i Phú quí nhược tùng gian giào đắc, Thề gian ngòc hán húp lây phong. Nglũa đen : Càng gian càng lanh cầng nghèo cùng lám, Vì gian lanh rôc lại trời chằng dung ; Giìiu sang bàng theo gian lanh mà đưọ - c, Tưỏng trong đừi dứa dại hớp khí-gió lây. Nghĩa la : Càng gian-giào lanh-lợi hao nhiêu thì cầng nghèo-khò khòn-khó bày nhiêu, vì hễ sự gian-lanh thì trời khỏng-hổ có dung hao giờ. Vì vậy nên ncu mình tại gian-giào mà đượcgiiiu sang, thì cúng ra như là thàng dại ờ dưới đời đúng mầ hóp gió tày, la khổng chừng dối hoặc có hoặc không, hoặc đưực hoặc mât không có chừng. Trưong-minh-Ký diỏn ra ca nôm ràng : Càng giancầnggiào cang hán cùng, Gian-giào xua nay tròi chảng dung; Giàu-có bàng theo gian-giào dặng, Trong dôi dứa dại đặng gian hung. TIẾP klÉP PHONG TRẤN CA Thày yòu sức chớ dc-ngưoi đứng đầu mạnh thè dứ nơi nước nhi) I Tuy la nhò sức xom qua đèn chưng thày việc biêt ra có tài Người đời một cách chàng sai chức-quờn phú-quứi cũng loai bún-nhơn Trong trán người thê nhờn-nhơ lây đâu lam chác e ngờ có khi Khác nhau tại một chứ thì còn trong lục-lụy dỗ khi công-háu Vậy nén nhơn vật mặc (láu các chơ kì phận hớu cáu có khi Chảng nên khinh-dè làm chi coi trong cỏ-truyện mà suy viộc người Trán-miên khô-chuôi bạn cơừi hời chung đói rách ngơời đời sá chi Rán công luyện-tập văn-lhi sau hòn nồi liêng gặp thì cổng-danh Nai kia trách phận chầng đành thây bóng suôi nơớc khen hình gạc xinh Y khen tôt lày lam vinh hòn chơn Iòng-khòng bât binh lại chê Bỗng đàu chó đuồi chạy le dây rừng vân gạc chằng dè mác ngang Chó hèn theo kịp mấc ràng bây giờ mới biêt thỏ' than gạc chà Cai mình chê nó xâu-xa dại tai húu ích xày qua hiềm-nghòo Cái khen lòt lại cheo-lco hại mình có tliuờ họa gieo có ngày. Lê ràng anh nói thật hay Nhung còn lúng-túng đểu náy chua xong Nguò'i sao sung-sơứng thong-dong sang giàu khơơng thái trọn trong ỡời mình Kè sao cục khỏ linh-chinh cơ-hàn tật bịnh bâl bình không cân Trách trời tròi chằng hay phàn kẻ ăn không hét ngơừi mán không ra. Tuy Ih cợc sơứng xem qua trí hàng hôi ròi cũng là bàng nhau Ví nhơ nha khó co’m rau không chi đái khách bỗng dâu tói nhà Cục lòng chàng khác chi xa cúng bầng giàu có thiêu la thiêu bò Nhỉi nghèo lúng-ngặt khó lo một quan chầng có kiêm mà khó thay Chạy xuôi chày ngơợc đi vay cợc lòng nào khác ví nay ngơời giàn Thiêu trăm ngàn chục lo ân đéu (hì một thè bâl câu bực nào Trương Lỗ Trương 8 — Thày người sung-sưó‘ng lliì máng xét suy cho kì cho tưò‘ng mói hay Phậu nào cúng có đúng cay mỏi người đèu chịu tò bay phân-minh Trời sao chảng có công-bình bòi chưa xét tói tại minh cạn suy Chàng cẫn nhiểu ló làm chi sánh bên lao-lực khác gi lao-tâm Anh bay nhiều chuyện thâm-lrám biết sao xứng phận giứ* cám cho xong Cứ theo câu chứ trung-dong lam theo bồn phận chớ vong lạc dàng Trời cho có phận giàu-sang giử cho xứng bực ỡ an theo thì Dầu mầ cực khồ lâm nguy bầng lòng chịu vậy bât kì thê chi Nên hư có sô có thì bôn-chôn sao đặng phân-bì sao nên Trí người xao-làng hay quên làm theo ngôi thứ chớ rên chứ pliicn Giữ theo sách-vờ thánh hiền người nầo thú ầy phận riêng cứ lam Sự đời kể hêt không nhầm thôi thôi xin kiêu còn thăm nhiéu nhà Chừng nầo rành việc tôi qua chơi dôi ba bứa kèo mà ước trỏng Xin anh háy nhớ đừng vong chuyện-trò chưa đặng phì lòng ngày nay Hai người từ-giá bát tay Lê bèn đưa bạn đi ngay lên đàng (Nguyên là sách Kiểp-phong-trân, Trân-hứu-IIạnh lày dặt ra ca). BẤT CƯỌNG TIẾP TIILO CA PIỈONG-TRẨN TRUÔNG, LỂ VẤN DÁP Khi sau nhơn lúc thanh-nhàn Trương bèn nhớ bạn băng ngần đên thăm Trương Lề Trương Lê Trương
  • 9 - c> I ã> Lẻ chào bạn cú tri-âm vui lòng phỉ dạ lình thâm ngái day Bày lảu trông đợi hằng ngay kẻ kia người nọ trông ngài đên chơi Hòi thăm nghe nói chuyện đời văn thinh chưa thầy hình người thề nao Cho nên lòng cũng ước ao muôn nghe nói chuyện thâp cao cho tường Trương rằng tạo hóa khôn lường gẫm trong người thê vần vương lưới trời cẫm quẩn sanh từ đồi-dời ai qua khỏi đặng lọt nơi tay người Biêt thời chằng dám dề-ngươi mối người định phận trong đời khác nhau Chằng nén chông-chòi cượng-cáu bể nào phài chịu gặp đâu an lòng Cượng câu nghĩa ây chưa thông giáo đáu chưa hiểu huỏng trông nhiều lời Việc chi không đặng tại trời ba phen làm thủ' không rổi thì thỏi Dáu cho gán sức hêt hơi sô-mạng chưa tới nghi-ngơi đợi thì Lê ràng sô-mạng là chi người đéu tinh tường việc gì hư nén Sô-mạng người thê hay tin việc trời lién định giứ-gìn chằng sai Muôn cho ró phài nói dài sơ sanh người thê ai ai mặc dáu Định phân tạo-hóa làm đầu tùy người bòn lánh khác nhau liệu vừa Chầng ai đòi chọn lọc-Iừa tùy người tùy việc xứng vừa định phân Nêu ai nghịch mạng không vâng thì liển phài khôn việc mán không xong Ví như ghe nhò trong sông đem đi biền cà gió dỏng nhận chìm Tàu bè lón súc chờ-chuyên đi vào trong rạch không kiên hiềm nghèo Vậy thì chờ mạng ma theo ngổi khoanh tay rê coi dèo liệu toan gu,íul,lj ‘ '-’' 1 8 “|J, Ọ'i 3u,£ưui
  • 10 - Í Ngirời đời còn ờ trán-gian ai mà khống- việc nglièo-nàn gihu-sang Cứ theo phận sự mà liim trâu cày ngựa cói phài cam phận minh I Lê ràng nói vậy cliira minh í biêl đàu sô-mạng linh-clũnh khôi lúm Làm ngirời phải có ý thâm ra tay khỉ sự muôn làm việc chi Kì-caDg cùng lý xét suy lính-toan lợi hại gặp thì là nên Nhirợc bằng vận đá chàng hên ây lả sô-mạng không nén cuọ'ng-cáu Hét lòng gán sức lo-âu biết rằng thiẻn-mạng nhiệm-máu râl-nghiêm Đểu chi ma chẳng có điém nhẫn dúu đại sự lại tìm bồn nguyên Ví nhu - nha ntrớc không yên có điém yêu-nguyệl biít lién tơơng vong Tliái-binh thạnh-lrị thong-dong I trinh-tuờng đá thây hirng-vong ró-rìing ị Nhiều khi ra việc dờ-dang í mày lẩn cúng vậy biêt bàn làm sao ? I Dáu không dạng cúng dùng nao I vi(}c chi qua khỏi hu-hao mặc dáu Mua tìrng-lrái dè vi(}c sau thê làm mọo-mụrc khác nhau biùt rói Trong đời mira nấng có hổi âm-dirơng tu-ơng đôi nên rổi lại liir Đéu trirớc mát vi(}c riêng tu - trời làm phài chịu chảng Lừ là ai ĩlẻl clurức-móc hêt trí-tài bó lay chịu phép hét bài dộ sanh Già nhu* đương mạnh đuơng lành bỏng đâu gió độc nhôm mình phát đau Lé trời ai dám cơợng-câu việc gì phâi bố cho mau nằm lién Nêu mà bịnh hièm bâl thuyên ai Ihm khòi chêt ai chuyên khòi trời Sau sẽ lièp theo,
  • 11 - THẢNG MƯỜI MỘT Ị Đông nira phán tháng vỗ mười một I Tơ tay liêu hău rôt lại thêm (1) I Anh-đào đua nờ lan thềm I Găm hay đông-clií ây điểm đá sang (2) (1) Sách Lỗ thiên Nguyộl-lệnh nối đừi nhà Tẳn nhà Ngụy ở trong cung-nhcra lày sợi chỉ đỏ đo bóng mặt trỉri thì bièt lừ tiêt đông-chí sấp vể sau thì một ngày một thêm dài ra. Lại đcri nhà Birờmg hàng nir-công trong cung, biẽt bống mặt trỉri càng ngày càng dài, (từ’ đông-chí vổ sau) Ihì Ihirờng ngày dệt thirừng thêm chỉ (một SỌ'Ĩ) cho cùng ngày. Tay tiên , chi là tay ngircri cung-nir. (2) Hỗ thấy hoa cây anh-đào (= mận) lán nỗ - , thì là điềm chỉ dã đên ngày đông-chí; hỏ-i-vì tièt ày khí dirưng đõn cỏ ho'i xuân. Sách Lỗ thiên Nguyệl-lệnh nói tiết đông-chí là có hoũ dirơ'ng-xuân một chút, cho nôn hoa anh-đào lán-lán nỏ'ra. Chữ' dông-chỉ có nhiều nghĩa: Sách Lại-tụ nói rấng: Đông-chi hứu tam nghĩa: nhiét viết: dvcrng hậu chi chí, nhị viết: khỉ thí chỉ chỉ, tam viết: nhựt-nam chi chí. = Chữ' đỏng-ch( có ba nghĩa: lo chừng khí dư*ong đèn, 2° lả khi ban đáu đ^n, 3° là chí cõi nhụ-t-nam đẽn. Chỗ khác lại nói ráng : đông-cbí âm chi cự'c = tiêt đông-chí khi àm đà lột rồi thì khí dirơmg mới sanh. NGŨ LUÂN KHÚC (liuynli-đệ) Cây đường lộ hoa càng tươi tốt Ngái anh em lòng ruột chân tay Lây nhau làm cánh làm vây Rồ-rầng côn-ngọc sum váy lừ-kinh Kè gia-huynh ờ cho đứng-đán Lây chứ hòa chứ quí làm hơn Em thì nhú bào khuyên răn Chớ nghe liêng ngạo mà sờn lòng yêu IIỖ những điểu phụ-nhân gion-ngót Giỏ thoáng qua chằng lọt vô lai Chia phôi nhiều ít bao nài Chứ thân xem trọng chứ tài xem khinh Dạo làm anh phải xừ cho mình Đàn em thì chỉn lây ôn cung Chăm-chăm yêu sợ một lòng Xem bễ huynh-trường noi vong phép nhà — 12 — Nhìn vko ra đúng ngổi pliài lễ Mạn chút nầo chôi-loi lờn-3ơn Điểu chi ngang trái ngăn can Tẻ-nhirờng phài đạo năn than phải lời Cùng đây vơi cùng cay cùng ngọt Mạn chút nào rẽ ngót riêng tây Thăng-bầng hóng-hóng hòa tay Một nha hữu ái tiêng bay xa gán CÂY LẼ Trời sanh thiên hạ muôn dân mõi người đều cúng có phán lộc riêng Khó nghẻo cúng chằng nên hiển ra công thì đặng bạc tiền chẳng không Chằng nén mơ-ước bỏng-lông bòn-tro đãi-trâu chớ trông cùa ngưùi Sách kia có truyện đè dời thày bèn càt bút thành-lhơi biên vao Robert ông ây tuồi cao ra chơi trước cừa dựa VÌIO gòc lỏ Cháu con xúm-xít ngói ké thày lẻ chín lôt ê-hề hái ăn Ăn no rồi lại khen rầng đã thơm lại ngọt sai-hoàn lôt thay. Ông rằng ớ các chúng-bay lao nay phài thuật cho hay chuyên náy : Năm mươi nám cây lỏ dá có dền bây giờ cho rò tại dâu Lúc nghèo ông mới ước cáu đổng-vang may dặng đè liiíu nguy-cơ Đang khi Ihan-thờ lòng mơ ông kia găn-gùi bây-giờ khuycn-răn Lo phương lìm the kiêm ăn chỗ máy dứng đó thưỉrng năng có vàng Óng ây dạy-bào khỏn-ngoan tao thi khổng hiểu không bàng không suy Tôi lại vác cuồc đào đi vang dâu không thầy tao thì giận căm Sáng ra ông ây qua thăm
  • 13 — cười lao làm bậy không nhằm ý óng Nói rằng đào lỗ có công cây lê qua bứng đem trổng chỗ ni Kiêm vàng Ihì chẳng khó chi ít năm sé thầy dưng nghi cứ làm Thây nói ihì bụng cúng ham bứng lổ cho đó mó'i đem trổng lién Mọc lên Urơi-tôt tự nhiên mày năm bán trái lây lién tới nay Nhờ lê tién-bạc nhiểu thay lầy mà chi độ hàng ngày hằng năm Ẻcus vàng ây quá trăm ây là vốn lợi mây năm đến giờ Chằng nén khuât lâp làm ngơ ơn óng phài nhớ cúng nhờ ngirời khôn Bây thì phài giú' cô ngôn lồ-tiên truyền dạy lừ-lôn thừa hành Có câu răn-bào đành-rành chúng bây tạc dạ dè dành nhir đây : Tay siêng trí sáng cho thường tìù là cíia cải khôn đương ở đòi. THẢNG ĂN CƯỚP CẠN Xem trong những truyện xira nay ngirời hiển kè dớ gian ngay mặc dáu Thường phạt có đứng làm đáu cám cân phước tội nhiệm mẫu khôn soi Dfr thì người phạt hẳn-hòi chằng cháy thì kíp có hổi phài mang Ngày kia có một tôn Gian dón người cướp cùa giữa dàng rừng hoang Tay cầm súng nạp sãn-sang bổng đâu ngó thây một chàng đi qua Là người bán lúa phú gia vai mang túi bạc thật là nhiễu thay Nó liền giơ súng nhắm ngay một chơn quì xuống kẻo lay không nhằm Rùi sao quì chỗ rắn nằm mãn lo tham cùa hằm-hằm hại nhơn — 14 — Rán bèn ngóc cỏ chừn-vờn đeo mình cắn-mồ vân clio ‘11 rụng ròi Súng phát ra không nham đâu hít lại nhúc đau la-lêt nằm dhi Lái-buôn ngơ-ngáo lóng tai nghe rên chạy lại hỏi ai làm gì Thầy người rán vân tứ-vi rắn thì đương cắn nó thì rén la Kêu ràng tội báo oan-gia giêt anh lây cùa chằng qua hại mình Trời lầm như vậy ràt minh tội tôi đáng kiêp chớ nhìn làm chi. Gian tham độc ác tầ lây hoang thiên hứu nhãn ìiỉp cháy phái hư. Truyện tiếng Langsa Léon-Viểt (lịch ra. J í KÊU ) V.. BẤT Ị Ị;™ HỎN ẾCH Bóng chang đổng côt xưng ra, hòi nầo chú Ếch phài ra khòi hổn. ' Mẹ ôi rày tôi đá vé, nào chè nao cháo cho đổng tôi ăn. Trâu đàu một miếng đò môi, rượu đâu đánh chén đổng tôi gọi hổn. Đổng tôi vâng lệnh Ngọc-hoầng ra đi, hòi thăm chú Èch hổn thì ờ đâu,,bữa qua mưa gió đá lâu, thày hổn ngói cháu cực phận thương thay, thày một chị đớm chị duôc khi nay năm người, chi một bắt hổn mà lliồi, lớn bắt bé bắt chẳng tha hỏn nao, bát được bổn giữa hôm mổng năm tháng ba, nổ dem nó phó cho bk chúa giao, măng non giâm cái pha vầo, thanh-tiêu là quà chuôi xanh, thỏng-bạch là hành, vị muôi lả (liêm, một trăm vị thuồc kè ra, cay chua mặn chát xót xa-lòng hổn, rượu kia nổng-nâ càn-khôn, có dôi than đúa thong-dong, rước bón vào ờ khúc trong là kì, hổn gời lời vổ thăm họ kèo nhớ thương, hòi thăm cô cóc cho nhứng chú nhái chàng-hiu, từ rby chầng (lược bậu-bạn sớm-khuya cực lòng, trời mưa nưức chày đáy đổng, thày thầng cầm duốc giong ra sáng lòa, tháng sáu hổn vho ần hang, thày thằng tay ân tay khuyêt vai mang giò thì, nó đào nó ngoáy một khi, lớn bắt bé bất chằng tha hổn nao, giựt lỏn hay lựa )h lên, bò vỏ miệng vịt uố liền xách đi, nó xách ra chợ một khi, mành dao mành thớt phân li mộf hổi, thương thay ba bạn một nổi, nó xào khi nóng khi sốt khi vơi khi đẩy, da giòn thịt béo xương mềm, anh em chú cháu khuyên mời nhau ăn. — 15 — TÚNG CÁN 1*11 ứ GÌtm cuộc dò'i lát lệ cúng bời anh bán Sừ thê khi nhơn cũng vì chung gù Xél suy đã quà, nào phải ràng vu Xuôi nhiều người thât chí Ihànli ngu Khiên nhiêu kè vong tàm đàng Irí Lám ngơời khi dị nhiều kè khinh lờn Xuôi nhiều người mùt Ihào quên ơn Khièn nhiều kè xa (hân ngái lliích Lam lần hại cứa nlfa xát xích Khiên leng teng quán áo là tời Thây (Tô lán) mang liêng trong đời Làm (Tử lộ) bia Iruyén thiên hạ IlíVn (Châu mài) vì ngươi mã đè vợ Tông (Tù minh) bời gà ma bán em llaỵ nhiều người đói rách lem hem Lam nhiéu kè ăn nàm hầm hút Ây là trong lài đớc, còn phài hại vi ngơơi Iluòng chi kè phàm ngu, cliầng hơ hao bời gà Gầm ngơơi ờ nliiéu đéu thúi quá Xél ngơơi làm Iiliiéu nòi sụ' sinli Ilẽ theo ai thì này bàt bình • 11Ỗ llieo ai thời lam thiệt hại Muôn lính phài cúng không cho phùi Muôn thung-dung chàng chịu thung-dung Làm cho người dày đọa tàm thân Khiên cho chúng hoa phién làm chí Gân cúng gà nhiểu đéu bì sì Pliài loan bé lòng nhi vièn hanh Chớ trách la ràng có phụ linh Vì gà ớ nliiểu ỡéu bạc ác Vậy có ngọn đèn bát nước Nhơn vừa thu ờ trọng dông Mượn ngọn gió bác phong Dua ngơời ra lây vức. Cần phú (Cùa Nguyẻn-xuân-Quơn). — 16 — THƠ GÓT CHO VỢ Môi hổng từ thuờ vân-vương nén, Vàng đá ghi lòng có dưới trẻn. Cúc-dục ơn sâu già lại yêu ! Thẫn-hôn cậy chút nhớ hay quên ? Hồ thay Ngỏ-khl tình sao nứ ? Cám bày Lữ-vinh nghía trọn dền. Phước cà may nhờ người trước đè, Gót lân noi dâu rạng hai bên. Nguyỗn-khác-Huẽ. Instiluteur. THƠ L1NH-MỤC LÊ-M1NH-TRIẾT ỏ’ BỈNH-BỊNH CHO LINH-MỤC NGUYỄN-BlỂU-l>OAN ỏ' TRONG NAH-kI Bắc nam xưa cúng một sơn-ha, Cương giái sau náy mới cát ra ; Một nước một phương cùng một hội, Đổng thì đổng tuồi lại đổng khoa ; Một năm thu chán sum văy chác, Bòn chín năm dư biệt cách xa ; Nhứng tường trọn*đời không tái ngộ, Mầng nay ngư thùy lại đổng gia. No 11.
  • MARS 1889 - 2« ANNÉE. MISCELLANÈES OTT LECTURES INSTRUCTIVES POUR LES ÉLẺVES DES ÉCOLES PRIMAIRES, COMMUNALES, CANTONALES ET X.ES PAMILLBS PẢR SA.IGOIV IMPRIMERIE COMMERCIALE REY & CURIOL 1889 13 H if2 MỤC LUC \0 Cho ai này hay. 9o Năm cú bước qua năm mới. 3° Tiêp theo ca sách Bíit-cượng. 4» Thơ linh-mục Triêt. 5° Tháng chạp ca. 6» Cấu chứ nhu. 7° Ngũ luân khúc (phu- ■phụ). 8« Vè Khâm-sai (Quàng -nam). CHO AI NẤY ĐẶNG IIAY : Nay đá hêt năm Mậu-lí sang qua năm Kĩ-sùu rổi, ma nhân vì sô 3ẫu năm đáu khi tù' tháng 3 nên còn sò 11 náy va sô sau uứa thì đù trọn một năm rỗi mới kề lại đáu. Xin kè coi sách hoặc có thày lớp-lang sắp-đặt, hoặc có dióu-khoùn nao cliàng ưng bụng thì xin cho ta hay mà sừa lại. Chánh ý là thuật đạo lành lõ ngay các đàng tién thánh tiển hiển khuyên răn, truyón tliuán phong mí tục xưa nay cho đặng suy cồ nghiệm kim ma bá nhứt lâm Itànli cháuh đạo mh- thôi. Chắc nhứng người háo tâm chàng có nghi-ngại diéu ày dâu, xin các kẻ đổng chí quan cô. Đù một năm trọn 12 sô, thì sô phát mái mỏi bộ giá la 1 dóng bạc. NĂM Củ BƯỚC QUA NÂM MỚI 0 aẫĩ Nhựt nguyệt thệ hỉ! Nãm mậu-ti đẵ qua nỉm kUsứu tiễp tới. Một nãm xét lại chàng-có mây hổi 5 mà cái biên đắp- đỏi nhau biêt là bao-uhiéu mh kề; Tuy Ik trờ' lại dâu con-giảp, ngirờỉ-ta hay nói: Ĩ?Õ íM ÍỖ chung nhi phục thúy , dường như cái kiễt cái thạnh nổ phài dày lại mk bó cái hung cái suy đi, ai dè lại có tiếng tục rằng: tí hư, sứu hư, dân bất lợi nứa. Vậy thì lk lkm-sao ? Nhơn sao năm lí ây tai kia nạn nọ không hở tay: giặc tròi giặc ngưừi, mât mùa hạn-hán, báo lụt, nước loạn, nhk nghèo, buôn lỗ, bán ê, thiên-hạ nhơn-dân đỗ-khồ v.v. như thê ? Nước Nam nhừ Đại-pháp bào-hộ mói vừa yẻn-yên sao lại khiên ra cho vua băng, quan láo-thấn chêt.... triéu đình bôi-rôi, nước-nhk phân-vân ? Cuộc đời di thê ắt-lh phài than vái vua Salomon rằng : 0 altiludo divitiarum sapienlioB Dei! quầm inscrutabiles vics ejus ỉ ôi 1 kho-tang sự khôn- ngoan Đức chúa trời cao-dky là chừng nào ! đường người đi mẫu- nhiệm khổng ai thâu được la thề nào ! cúng như sách Trung-dung rạng.: m 2* M tìjiỉ tì tì 1ẳ tì tì c h° nên Cho bằng thuận mạng cho xong : íH —* 0 ẳẳ T 0 í# — vậy mk-thói. TIẾP THEO CA SÁCH BẨT-CƯỢNG Kề sao cho hễt việc đừi loài ngưừi phài chỉn cái trời được đàu Vậy nên kẻ trí cao sảu tùy thì tùy việc mặc dâu thiên-cơ Dám đâu trách-móc bá-vơ oán trừi chằng dám không ngừ tại ai Cúng không ganh chức ganh tki tính điều lúng-túng dông-dki ỉkm chi Nói vậy cúng lây lkm kì không cho mơ-ước kịp thì người-ta Anh không nghĩ mới nghe qua phận sao đknh vậy chầug thk ước trông Anh khỏng nhó' ehuyện êch-đổng thầy bò to lớn cao ngóng thì ganh Trương Lô Trircrng — ị — Nglú minh nhò-thó chnh-nanh vóc hình lùn-dỉm nliày quanh lôi bầu Phình bụng cóc nhám trước sau biểu nhái coi thừ nay tao thề nào ? Lớn bằng bò đá bao cao ? nhái ràng còn nhò chira bao lớn bằng Anh ta bới lính hiêu-căng muốn cho bằng chúng lại càng phình hơi Quá sức dập bụng hét đời không dặng thì chớ ráng thời phài hir Kên-kên loại ày lìr-đừ bình-thù dị-dạng lóng xù xàu-xa Thày công lông-lá diẻm-da / xuê-xang lịch-sự xem ra có bể Thầy mình XdU tiróag thì chè muôn ra tôt đẹp phùng-sè nhu' cóng Lông công rụng rớt ngoai dồng tha vê cặm cánh chủp lông trong minh Bò bẫy ra khòi đòi hình theo công già dạng cho vinh thề người Công bèn biêt dặng chê cười đuổi di không chịu ngược đời khó coi Tròi vê bây nó mồ-thoi cần đâm rức-xẻ loi-ngoi tơi-bòi Nói rằng máy muôn đồi-dời mượn lôt loại khác cậy ho'i khoe mình Loại mầy xấu dạng mẩy khinh báy-giờ ta chằng chịu nhìn máy đáu ! Ở đời nêu chàng ước cau đua tranh danh lợi sao háu nên thân Trường đua giứa chôn phong-trán đua lài dua ngỗ so phan thiệt hơn Đua khôn lân thè tranh quừn người đời thề ây Dhàm-lờn khi mô Cuộc đòi ai lại chùng lo vl d anh vi lợi cúng cho lé thư&ng Lòng ganh-gỗ chầng yêu-thương 1’a điẻu vô ích khôn lường lòng tham Tính ghen-ghét muôn cam-lam‘ thày người thạnh-lựi lại ham phân-bì Trircrng — 5 - Trời cho mình ghét làm chi phước ngirời ngirời huờng hại gì tới ta Vậy nên kè trí lo xa an thường thù phận ai ma mặc ai Việc mình càn-thận lo boầỉ kì-cang dè-dặt lo dài lính xa Dáu khi lâm-vâp cúng qua nêu không khòi đặng cúng ra nhọ-nhang Truông đời dường thê gian-nan có nơi hièm-trờ có đàng chông-gai Phài gìn-giứ kẻo mang tai việc trên truyền định cho ai thề nao Nên hư lanh dứ làm sao mình không biết trước việc nao rùi may Anh chưa biêt rỏ điều náy phước máng họa ghét xưa nay lc thường Nhưng mh kè trí hay luờng việc chi có rùi vàn-vương lại mừng Còn khi đương phưó'c lấy-]ừng lòng hằng lo sợ không chừng thạnh suy Biêt rầng bĩ thớ! có khi hêt may tới rùi ngày thì lại đêm Rè từng-trài biêt thẽ kém biềt điều chê độ cho êm theo thì Chàng nên phién-muộn làm chi mác điều biên nhò khòi khi họa nhiéu Gặp sao hay vậy phài chiu mưa mai năn-ní, nắDg chiếu làm sao Anh không nhớ truyện sách Tàu Tái-ông mầt ngựa bict đâu kicm-lìm Phưtrc hay họa người hòng chiêm-nghiệm ai nghe qua cúng dệm thì hư Ngựa hay ngan dặm có dư xóm-làng thăm viêng tường như thói thường Thày ngựa màt, bần là vô phước Tái-ông rằng không được là may Bỗng đâu ngựa ày về ngay dắc thêm ngựa khác rât hay đem vỗ Ngựa lớn vóc người rằng ngựa Mọi thiên-hạ đổn đéu gọi là may TriTcrng Lô Trưcrng
  • 6 - Õng rầng sao biêt phước dầy không phài lh rùi, có ngày chằng không Con ồng ây tính hay ham lạ cởi thử chơi ngựa đá gày tay Láng-giéug nghe nói tiêc thay đễn thăm chắt /ướí nhăn mày cám thương Tái-ông ràng : sao lh vô phước cách ít ngày nhk-nước đòi binh Tờ truyền dòi tât dân dinh con ông tiều-tật trong mình bò ra Lê rằng anh nói cao-xa điều kia chuyện nọ cúng là nhiều thay Duy còn một việc rùi may kẻ nhiều người ít xưa nay khôug đéu Như vẫy người thê kêu-rêu phước thì ít có họa nhiều lám khi Cúng vi anh chàng nghí-suy trời làm cân xứng chầng vì ai dâu Háy coi nước chày sông sàu lớn rông chày mạnh khác đàu khi ròng Nước ương dúu lớn^iứa dòng cúng đều chày yêu khí ròng như nhau Con người lớn nhỏ nghẻo giàu sự may sự rùi trên đáu đá phân Âm-dương thuận nghịch xứng cân ít điểu cực khổ ít lán rùi-ro Đại phưdc trời lại Châng cho \4m khi tai-hại nhọc \o phước nhiều Cho anh biêt ít câu chứ sách truyện hién xưa Giao-cách Thúc-ngao Người danh tiễng lại trí cao Di-ngô Bá-lý công lao hién thân Thày đẻu thuòr nhò cơ-bẫn àn nơi lảm-còc sau lán nẻn danh Ông Mạnh-từ nói về kè ây việc phát tích sẽ thầy nghĩa sau : Cỗ thiên ticơng giáng đại nhậm, w thị nhơn dă, tất tiên khố kì tâm chí, lao kì căn cổt, ngã kĩ thể phu , không phạt kì thân, hành phẩt loạn kì sở vi, sở dĩ động lâm nhấn tánh, tăng ích kì sớ bẩt năng : Trircrn — 7 — Khi trời háu xuòng ơn ban cho người việc lớn trirớc toan thừ người Lkm cho cực khò trong đời lao tâm nhọc xác hêt hơi cực lòng Lkm cho lúng-túng long-dong lam cho ròi bậy khổ lòng không trông Cho đặng nhịn-nhục cám lòng điéu chơa làm được sé hòng thêm sau Nhúng ngưòi cực khò đáo đáu thì sau mới đặng bển lâu sang giau Ca-trù bầi hát có câu : Ngất-ngướng thay tạo-hóa khéo cơ-cău Rđp giáng nhâm lại che cho lúng-tủng. ớ’ đời phái biêt thi chung nhu' trong phép đạo khôn cùng khó suy Nhưng mà cúng chằng khác chi lam theo ngôi thứ chứ lỵ sai lám Cứ trong phép đạo giứ cám gặp tlủ hoạn-nạn khi lâm hiềm-nghèo Biêt bao đời tạm cheo-leo ày là chúa thừ phài theo ý người Như tôi đá nói việc 3ời động tâm nhẫn tánh vưng lời ý trẽn 0' đời là chỗ múi tên ba thù rât dứ cho bền chuyên công Thiên đang tháng trận mới trông như vang thừ lứa cho ròng thì nên Hứu công tác thường đặng lên dày còng day phước tới dền vô chung Lê rằng tai-hại không cùng loai người yêu-đuòi thừ hung đi đời Anh nẫy nói chuyên mầ chơi gặp khi hoạn-nạn đồi-dài phài lo Không phép đề vậy nàm co như người đi biền phài dò phài coi Mày mưa sóng gió có mòi phài cho tình—táo đứng ngôi cho yên Yứng-vàng gìn-giứ lái thuyên gió dồi ẹóng dập lắc nghiêng mặc dầu Phú dưng mặc lượng cao-sàu — 8 — t? I tứ* sanh hứu mạng hơi đâu lo lioỉii I I Thôi đừng nhiều chuyện lâu dài ( kiêu vẻ khi khác nói dai không cùng Antoine Trán-hữu-Hạnh diên sách BỈU-cirọ'ng ra ca. Cứ" theo sách TrưưngSi- tải đã lảm ra mà diễn nên cố ca cổ vịnh khùng (hôm khổng bót, không bỏ tót chi nào. Ây cũng lả một cái tải riùng; đặt liững tbưừng xuôi dô biỏu. Vĩ sách lảm ra là có ý cho ngưòri-ta coi cho hiều. Chứ chàng phái là cấu cao cấu kì ; có nhiổu người chưa lày cái điổu ày lảm hay ; mà thật hay là làm được như-vậy mói gọi là hay. LINH-MỤC LÉ-MINH-TRIỂT KIẾNG LINH-MỤC NGUYỄN-ĐỨC-NHI ỏ- IIỌ CẦU-KI10 : Cách 8Ông lớ bữa dạ lo chi ? Qua lại có cẫu thiêu có kho ; Thùy-bộ kìa ai ưng tân thôi, Xe thuyển mặc kè muôn ra vồ ; cỏ-hoa tươi-tôt duờng liỏn-cành, Địa-cuộc đàn-hohn tợ đê-Sô ; Ngôi thánh ngôi vua dành có thuờ, Gẫm câu hứu xạ át thom-tho. Ilùa vận lại: Biệt sờ tha hương chí nỏ lo, Vì chúa ơn đay phước thiêng kho ; Mặc tình ong bướm lòng rứa vậy, Nhắm mắt làm thinh tiêng hư vỏ ; Gia-dinh tan-tác miền cò lý, Chép sách dạy người dan thiên đỏ ; Vị dưới vị trên dà ý rỗ, Chắc trang quân-từ chí thơm-lho. THẢNG CHẠP Í Thuờ nhị-dương lk tuần phục-lạp . Phút lại sang tháng chạp mười hai (1) (1) Tháng chạp hai hão dưorng sanh, tuân ày kèu là tuẫn phục-lạp. Hoa mai trên núi cảm bưi xuân thì nứ bỗng. Sách Lễ thiên Nguyệt lệnh nói tháng 11 một hào dưong-sanh, tháng chạp hai hào dưong-sanh. Tháng ấy tục nhà Tắn nhà Hán thuữ xưa cổ hay đi săn-bán bát thú đem vể đưm-tê cho-nên gọi là thíng chạp (chữ lạp nghĩa-là sãn) phục nghĩa — 9 - I Non nam nờ một bóng mai I Bàng xuân trước chiêm danh khôi ờ đáu (1) ( Trời chằng riêng một giây một phút I Thu đông rói lại trút sang xuân (2) Ị Trường-an xe ngựa chen chân I Đâu-đâu mẫng thày tiêt xuân lại về (3) I Năm cú đi thì năm mới lại 1 Bỉ đá rỗi thì thới lại ra (4) Thiểu-quang vo kháp gán xa Gió nhân hày-hày, khí hòa hày-hây (5) Ị Tám bức dương hòa đẫm-àm 1 Chợ cùng thành hoa gàm nờ thêm (6) ị Thuận thì mưa dịu gió êm i • Đao thơ thượng-huỵền, liễu mểm ngư-câu (7) là núp là lặn, bỏũ-vì mùa hạ lliuộc hỏa, mùa thu thuộc kim, mùa đông thuộc thúy. Hỏa khắc kim, kim sự mà núp xuồng', kim sanh thây, nên thủy cũng núp cúng lặn theo kim. (1) Thơ" Bưừng-thi cùa ông Vưưng-hội làm vẽ hoa mai cố câu rằng: Tuyêt trung vị luận điêu canh thú, tiên hicớng san dầu phá lạp khôi. — Trong sircrng tuyết bông nứ ra tuy chưa nói đèn việcmêm canh, song ứ trên núi trong lièt tháng chạp nừ ra trưi^c các hoa khác hốt tháy; vì vậy nên gọi mai là chiêm bàng xuân ờ đđu. , (2) Trcri dất xây-ván không sai một giây một phúc, cho-nên hễ hểt thu đông rổi thì nó trở lại xuln. (3) Tiỗt xuân thì chùn trưừng-an là chồn đô vua (các chỗ thiổng-thị) thì xe ngựa chật đường ai ai cúng mầng-rữ mà chưi xuân. (4) Máy trừi đàl xây-vần có chừng, hẽ hẽi năm cú thì qua năm mới. Trong sách Lể thiôn Nguyệt lệnh rằng : thiển địa bếtầc nhi thành động thiên khi = khi trừi đất ngăn lấp mà nên tiẽt mùa đông ; ví cũng như kinh-diệũ quẻ ồí nghĩa là cùng lột rổi đó ; lại nói rằog: thiên khi hạ giáng, địa khi Ihieợng dăng nhi vi xuân. = khí trừi có hưi xuông, khí đất ùn lên thì là mùa xuân; cúng như kinh Diệc cố qué Thái chỉ hèt ngăn-lấp rổi the-thớú mứ-mang ra. Bây nói hềt đòng rói tứi xuân thì cũng như kinh Điệc nói hèt bỉ tới thái. (5) Qua xuân rổi thì thì-tiốt sáng-láng, gió nhân, khí hòa. Tliiêu-guang 0 = sáng-láng. (6) Tám bức là 8 cõi; ũicơng hòa là khí xuân.Đến tiêt xuân ày cá và Ihiên- hạ, trong thành ngoài nội cũng đều chịu khí-xuân đầm-àm; nưi nưi hoa nở" rực-rứ như gàm-thêu. Thư thầy Thiệu-từ cố câu rằng: hoa tơ cẩm thì cao các vọng. = Đến khi thì-tiết xuân hoa nứ ra như gấm, lên lâu-các cao nẹó thấy đưực xa lầm. (7) Tiết xuân mùa thuận gió êm. chẳng phải như tiẽt hạ mà phải năng khố, như tièt thu mà nhằm hão-lụt. Khí hòa tiêt âm nên đàu-đâu cày đểu trỗ đọtđâm bông. Sẩch Thi-lâm cổ câu thơ rằng: thuợng huyển đào hoa phát, ngic-cẵu
  • 10 - Khắp đâu-đâu cúng trong trời đát Hẻ là người la vật đéu tirơi (1) ( Muôn dân hớn-hớn cúng vui I Vào cành xuân-đài, lên cỗi sông lâu (2) ị Gót tới đáu đội ơn vị dục ( Hoầng-cợc cho ngũ phúc đên dân (3) Ị Bôn mùa ước nhỡng điéu xuân / Âu vàng vứng đặt thánh quân muôn đời (4) I Hễ đạo trời rât công ràt chánh í Xin hoàng-virơng tín lệnh bào dân (5) dương liễu thủy. = VirỄrn thirọmg-huyỗn (vua) hoa đảo nớ, chỏn ngự’ câu vòi cày dircrng-liễu nhểu xuống. Đào thơ e. là hoa đào nố phun ra. Thưựng-huyển c. là virirn của vua. Lỉễu-mêm là nhánh 'iễu-yôu nố oặt oài oạt oại nổ nhcu xuông. Ngự-cầu là hào thành vua (chôn vua ngụ- ra mà câu mà chcri). (1) Bâu đàu cũng chung một trờ ‘1 một (lc\l, thì xuân cũng đổu xuàn, cho-nên ngtrời cũng đáu vui-mìrng,- vật cũng đ i u tircn-tốt. Nhà Hán vua Văn-đè xuông lỉri chiêu có càu rang: phương xuẩn thì hòa, tháo mộc quản sanh, củ‘ Qiaỉ tư lạc. = Đưvrng mua xuân tiết-khí hòa àm, có cây cùng các loài trìri sanh ra đổu nghi vui. (2) Sách ông Lảo-tứ nói rẳng : chúng Ithơn hỉ hi, như dáng xuân dài thọ vức. = hết thảy ngircri-ta hây-hày vui mầng nhu* lèn đài-xuân cõi thọ. (Cưilỉri giải (3) trong tháng giêng). (3) Kẻ làm bài thơ’ í mùa nẩy, CÓ ý nói vổ mìnhlìr ihnớ - nay mình đtryc làm quan nhcr lộc vua, chúc cho vua một điều : xin bát chmrc theo đạo trỉri nuôi muôn vật mả xuông phirró cho dàn. Vị dục là tiông trong sách Trung-dung rằng: Tri trung hòa thiên địa vị yên vạn vật dục yên. = gây nẽn mục trung-hòa, thì trờũ đất yên vậy, muôn vật toại vậy. Hoàng-cực là kinh thrr-kinh Húng-pham cớ câu rang: hoàng ìiiển hữu cực, liềm ngũ phước dĩ tứ ihứ dần. = vua lập ra có phép cố chừng, gổm đù năm phirức lày cho thir dân. Ngủ phước ỉa. phú qui, thọ, khang, ninh, kháo chung mạnh. = Giàu sang, sống làu, mạnh khoẻ, bìnb-yên, chêt lành. (4) Càu nẩy có ý chúc cho vua trị thiên hạ thái bình thmỉrng nhtr mùa xuân : chúa ngõ nối đời, thì âu vàng vũ'Dg dặi làu (lài. Ầu-vàng (= kim âu) Thum nam-bâc trào nói đờũ nhà Châu trị nir^c lâu dải nhtr các ô-vàng kia để vũng đặt yèn khống ai lay-động tớá. (5) Hỗ phép trời thì lả rât cống ràt chánh ; xin trên vua cứ ra lệnh thì phả* giũ” phải thật cho dân nố vâng-phục. Sách Tánh-lý nói rằug: thiên đạo chi công chí chánh. = Bạo trời ràt công ràl chấnh. Bời nhả Hán, lõri sá 1 ngtrơi Giả-ngụ- ràng: tiên vương hành lệnh tin nhít tứ thì.. = Vì tiên-vircrng thucr trirớc ra lệnh thật nhtr bốn mùa.
  • 11 - Xuân thì tín-lệnh mùa xuân Đạo càn rộng-rái ỡức nhơn vỗ-về (1) Ỉ Hạ lệnh hạ đức hay vỗ vật Thu lệnh thu chớ trật thơờng lông (2) j Đỏng thì tín-lệnh mùa đông I Bá có lạnh-Iùng lại có dương xuân (3) í Khắp gẫn xa nhờ ơn mến dội I Đẻu thâu về một mối xa-thơ (4) ị Báuhoang xem bắng đình-trừ ị Minh-nhan lựa đến, Cư-tư lựa vào (5) Ị Hẫu no-nao thoà lòng ngay thào í Chúc một thơ Ihiên-bào kính dâng (6) (1) Làm vua phải cứ theo Lễ mà ỡ, nên Ihiên Nguyệt-lệnh trong Lẽ cố nói rằng: mùa xuân thì vua phái ngự phía tả đài Thanh-dơơng, ra việc đớc-chánh ban om cho dân nhò*, ấy lả thổ theo đạo trời sanh dơỡng muôn vật (xuẩn sanh ) Bạo- eàn là đạo trời. (2) Mùa hạ thì vua xem cháu nơi nhà Minh-đơơng, ra chánh lệnh theo mùa hạ, phong thơớng cho các nơớc hắu cùng là các quan. Ằy là thề tbeo đạo tròi phong-thicớng. Mùa thu thi vì thiên tờ xem chầu tại đài Tồng-chơơng ra chính lệnh theo mùa thu lập việc binh, cùng là phạt ngtrời lỗi phép, ằy lả thề theo đạo trơi Thu thâu. (3) Mùa đông thì vì tbiên-tử xem cháu ntri nhả Huyỗn-đàng, ra chánh-lệnh theo mùa đỏng, sai quan tuứng tập rèn việc võ cùng lả sẵp đặt việc võ lại, ấy lả thể theo đạo trời, Đóng tàng. Sanh là sanh ra (xuân) Truớng là lớ*n thêm (hạ) Thâu là thâu lại (thu) Tàng là giàu đi, dẹp lại (đông) (4) Xa tho •, Trong sách Trung-dung cổ cảu rằng: thiên hạ tam, đông; xa đổngquí, thơđổng văn hạnhđồng tuâa-= Trong thiên hạ cố 3 món đổng nhau : 1° Xe đổng một dấu (= chì tbớc lệ in nhau). 2» Sách đông chớ (= chì chỡ nghĩa một cách V
  • 12 - [ Phước bằng nhựt nguyệt thăng hầng I Thạnh bàng tòng bá, thọ bằng non Tung (1) Ị Đã kính dâng líoa-phong tam chúc Ị Lại dẳng ngâm một khúc chung tur (2) í Điềm lành sớm ứng hùng bi I Trăm trai dấy dẫy khác gì Lạc-long (3) í Phước trùng điệp con rổng cháu phụng 1 Gắm Việt-nam khí vượng còn xa (4) í Thánh-hiẻn tợ nôi truyển nhà I Rớ-ràng cảnh-tượng thái hoà ngàn năm (5) í Mẫng bễ trên lầy chi dâng thọ I Thác bồn mùa ý ngụ một thiên (6) Ị Xin cầm báu-cà cho bển ị Tròi tộ dân giềng, hường tộ muôn muôn (7) (1) Thơ 1 Thiên báo Tầng: như nhựt chi thăng, như‘ nguyệt chi hàng, như cang nhic lăng, như tồng bá mậu như . = Xin chúc cho vua cho đirọrc như" mặt trời mđú lỗn, nbir mặt trăng mới tròn, nhir gồ nhir nồng, nhir cây tòng cây bá tốt, nhir. (2) Trong Kinh thi giải núi nam là Tung Sữn, lại chúc cho vua nhir thuỗrvua Nghiêu. Thucrxira vua Nghiêu di tuân tới đàt Hoa-phong, dàn đất ày chúc 3 điểu: đế phủ, đa thọ, đa nam. = Nhiểu giàu, nhiỗu sống lâu, nhiểu con trai. Lại chúc cho vuanhtr trong tho” chung-tư: (Kinh-lhi thiên Châu-nam) chung tư võ sằng sằng hề, nghi nhữ tứ tốn, hoăng-hoăng hềl = Tiông con chung tir kịt kịt vậy, hạp con cháu mẩy rảy-răy vậy! Chung lư là con thiÊn-mả là ngựa nhả trỉri, nố nỏ 1 một ỏ nhiổu con lám, cáu cho đirirc nhiổu con nhir vậy. (3) Hùng bi chỉ nằm chiêm-bao thây con Hùng hoặc là con bi. Hùng là con gẫu, bôi vì loại nổ thuộc âm thì ày là điểm sanh con gái. iii là con cáo, vì loại nỗ thuộc dircrag thì lả điểm sanh con trai. Lại chúc cho vna đtrựT nhiểu con trai nhir vua Lạc long-quân nirứ'c Việt-nam xtra sanh du'ực 100 con trai. (Văn-lang). (4) Trùng điệp (= Tiùng trùng điệp điệp) lả chổng chặp nhiổu ldm. Con răng cháu phụng là con vua cháu chúa. (5) Cỗ ý nổi nhà vua thân truyỗn thánh kô, thánh quân, hiổn thán. E= Thán truyển thánh nối, chúa ngó lôi hiển, nhả nirdn đu\rc thái hòa nhir thuở" dỉri nhà Đirỉrng (Nghiêu) đcri Ngu (Thuấn) cùng là nhả Châu. (6) Nay nhem tiét xuân dùng chén rirọm dâng lỗ thọ (mẩng tuỗi) cho Vua, phải ngụ ý làm một bải xin chúc sự Lổt cho vua. (7) Xin cho vua sông lầu câm môi niríc cho bổn! nhà an ntrdx trị hirồmg phirức đặng muôn năm. Báu cà (= đại bún) là ngôi vua. Trơi tệ (= thiên tộ) lả ngôi của tròi phú. Dân giềng (— dần cang) lã cắm giổhg mối trị dàn.
  • 13 — í Chút tầi mọn ỳ khôn ỳ dại Ị Trè vô tình, già lại vô tâm (1) j Câm lành may gặp tri-âm I Chằng hểm quê vụng dám ngâm chép làm (2) CÂU CHỨ NHU M '> m m m w,m BtmựỊtPỂẼM Mạc nhập châu nhai dứ huyện nha, Khuyên quân cân kiệm lác sanh nhai «,áiíi4mmệ, aémiậẽầm Trì đirừng tích thùy tu phòng hạn, Đién địa cẫn canh túc dirớng gia
  • M&p. á. 1® íff mỉs Giáo-từ giáo tôn tịnh giáo nghệ, Tài tang tai giá thiều tai hoa ỊEMm mmêxm ầ m m ^ Nhím thị nhàn phi hưu yêu quàn, Khát ầm thanh tuyển muộn ầm trà Nghĩd vai: Chớ vào cho nha môn phù cùng nha môn huyện, Khuyôn ngươi siêng dè lam chỗ sanh lợi Ao vũng chứa nơớc để ngựa khi nắng hạn, Ruộng dát siêng cày mới dù nuôi nhà Dạy con dạy cháu dễu phài dạy một nghề nứa, Trồng giàu trổng mía ít trổng hoa Lo ngừa sự phài sự quây, chớ ôm lấy mà nghĩ, Khát thì uông suối trong, buổn thì uông nước trà Nghĩa-là: Ớ ai này hét thày, chớ-có đên cho quỵền-môn đi thưa đi kiện nha nẫy nhã kia, khuyẻn háy siêng lo làm ăn buôn-bán sanh lợi dẩn-dẩn đề nuôi nhìk: ằy cái dìa vũng chứa nước lâu-làu đẫy đề mà tưới khi nắng hạn đưực, ruộng đât có siêng cày-cây thì mới có dù mả nuôi cẫ nhả. Hễ dạy con dạy cháu cho khôn VỚI đòi thì cúng còn phài dạy cho nổ biêt một nghề chi đề hộ thân với; cổ đàt háy lo trổng gỉâu trổng mía ; chớ ham trổng hoa mà-thôi. Việc phài trái ai mặc (1) Bây lả kẻ lảm bài thcr Ạ mùa nỉy, mình nổi khiêm đặt ra những lời quê- kịch đề sau còn chờ' cổ kẻ giòi hon. Tri á'H là tích Bá-nha Tó-kì ò đời Bông-châu liệt-quòc, là bạn tri-âm. Bâ- nha đánh đòn hay, Tir-kì bièt nghe tiêng đòn. (Tích cớ giải nhiểu chộ rỗi nên khăng cá nhắc lại đây nõa) vl cúng nhir ý ngtrừi làm bài nẩ; nối háy còn ehò cỗ kỏ hiẻa ýtý minh mà giái ra. — u — ai chớ ôm lầy mà nghĩ xét cho nhọc bụng; hễ có khát thì uồng nước suối trong, hễ có phiễn-muộn thì uống nước trả cho khoẻ bụng. Trương-minh-Ký diễn ra thơ nôm rầng : Chớ đền chàu nha với huyện nha, Khuyẻn ngirơi tiện tặn cứ làm ra Giễng ao chứa nirớc tua Dgừa nắng, ruộng đầt siêng cày đù giúp nhà Dạy cháu dạy con nghề khá dạy, Trổng giâu trổng mía ít trổng hoa Chuyện chi quày phài đừng thèm tường, Khát uống suồi trong, muộn uòng trà. m <Ể8 A -ữ mtn 0Ẽ,m £D 9= m m ia m Kham thán nhơn tãm dộc tự xầ, Thùy tri thiêu nhãn chuyên như xa 36? 3= g tệ/® Ịỉ Khứ niên võng thù dông gia vật, kim nhựt hườn cư bắc xá gia m ỆỊ ỄỊ Bt p ìấ ậ, 1VỈỊ Vố nghía tiền tài thang bát tuyêt, Tliàng lai điền địa thùy (hồi sa m m Ỉ21® ậ<ẳL It. ĩ« íMjắ Ị« ?Ễ Nhược tương xào quyệt vi sanh kê, Cáp tợ triêu khai mộ lạc hoa Nghía đen : Xiết than lòng người độc giông rẳn, Ai biêt mẳt trời xây như xe Năm rổi trộm lây cùa nhà bên đông, Ngày nay vễ ờ nhả bên bắc Tiền cùa không nghĩa như nóng dẹp sương, Ví được lại ruộng đát như nước xoi cát Bằng đem chước dôi-dá làm điều sanh lợi, Ràt giông hoa sớm nờ tôi rụng. Nghĩa-lằ: Than ôi 1 lòng ngưừi-ta độc-địa như rắn, hay tham-lam, mà ai hay ai nghĩ mà biêt con-mắt trời luàn-chuyền khắp vòng như bánh xe, xây phía nao cúng có? Cùa tham gian có ra gì? cùa lây cùa nhà bên đòng năm ngoái thl ngầy nay nó lại vẻ ỏr nlủ bên bắc. Tiền cùa vô nhơn vồ ngái mh được thì nó như lầ nắng lẻn ihl tuyêt rá đi; dầu cùa dễ đề cho bển như ruộng đàt đi nứa th) nó cúng tan dị như nước xoi cát vậy; vì vây nên nêu dìng chước gian-giùo mà lhmcho ra cùa, thì cùa ày chống qua chóng hêt giông như là cái hoa sdm nờ tồi tàn đi vậy. Trương-minh-Ký diễn ra thơ nôm rằng : Dộc bầy lòng người giông rẳn kl, Mẳt trời ai biêt vận như xe Lây đồ năm ngoái bên nhh nọ, Đem trà ngày nay chỗ xổm ni — 15 — Không nghĩa cùa tiền dư ờng tuyét rá, Bỗng đâu ruộng đầt phả tan đi Bằng đem quỉ-quái làm ra kê, Sớm nờ tôi tàn chằng kbác huê NGŨ LUÂN KHÚC (phu-phụ) Sơ mà thân, rằng chổng rằng vợ Tơ dơới trông tơợng ờ duyên trời Tạo-đoan nghĩa ây chàng chơi Kìa thiên Lý-giáng nọ lời quan-thơ Động có phép khi cơ có lễ Trong nghi hình, điêu bời lơơng-nhãn Tề-gia trơớc phái tu-thân Rạch-ròi lê chính câm ngăn thói tà Nêt kiêu-ngoa, nghiêm đàng ngăn câm Bé kiệm-cán dạy-dỗ sớm Irơa Chớc trong chù-quỉ nào khuây Kính vâng cô-cợu bù-chì chổng con Trai làm nên lày năm lây bày Đhnh phận ai phận ây có ngần Mạn chi kén-cợu chièu-chăn Gôc hành dây sán, tán-ván đua tơơi Nhà vẫy vui liêng cám tiếng sắt Khúc clmng-Ur thơ háy lán ngâm \ợ chổng ơớc trọn trăm năm Càn-dơơng phài đạo, khòn-âm phài hàng. YÈ KHÂM-SAI Năm kia năm kìa tinh Quàng-nam còn đang bị Nghía-hội chiêm-cứ cợ Pháp cự triều, thì có sai Kliâm-sui đem binh vô hiệp với binh Đại-pháp mìi dọp cho yên. Dàng giặc đặt cái vè mà chê đạo Khâm- sai nhơ sau náy. Giặc-giá thì có làn-liại khòi đâu đơợc ; việc cà ngàn, việc mơời mơơi, cúng khó ngăn-ngờa cầm-đoán cho khòi quân-lính phá-phách. Dáu thật giả cúng nên in ra cho ngơời-ta coi chơi, mà nhớ tích. Lặng lặng mà nghe, cái vè Sai đạo, Danh vi tràp bào, vụ dí an dân, Khâm-sai đại-thẳn, kéo vô Đà-nằng, Tơớng quân đều sắn, Tán-lý tán-tơơng Chú Bang chú Thơơng, chú Đề chú Lánh;
  • 16 — Quân ròng tướng mạnl), các đội các cơ 5 Bánh trống mờ cờ, kéo vò tình cú ; Phân quân vừa dù, phủi váng tlnrựng du ; Thác-cá Rập-cu, đỏi đường tàn tiộu ; Nhớt thời phirơng liệu, văn miều đổn binh ; Ai thây cúng kinh, gọi Khâm-sai giòi ; Kêu dân tới hỏi, rầng nghĩa đá làn ; Hạnh hoặc tirơng an, thị vi thạnh sự Ị Sau lẻn Phong-Thừ, nghía dóng tớ vi ị May chàng hề chi, nhờ ba chú Pháp. •Thâu qua Yền-giáp, trờ lại La-thanh ; Từ ây thât kinh, và làm và sợ ; Tướng chi! tướng dờ, vị luyện quân tinh. Chằng có tây binh, e không khôi clíêt Chước chi cũng hêt, năm ngoái năm ni Làm chằng ra chi, lại thêm ăn bậy Lú quân đi lây, các tướng vỗ chia Thôi đá trần đìa, cái chi chàng xách Cái quẫn 3á rách, cái áo là-tơi ; Cúng giành mầ quơ, huống chi cái khá ? Kẻ thì đào mà, người lại phá nha Nhứng chó những gà, nhứng heo những vịt Bắt mà ăn thịt, lại bán lây lién, Đem về Thừa thiên, Nghía, Bình, Quàng-trị Thậm vi khà bỉ, quân lệnh Khâm-sai ỉ Thiên hạ ai ai, chứ tin ma mác Thác từ ỡánh giặc, hại ngá bình dàn Thiên địa qul than, nguyện kỳ chiêu giám Nói cầng thêm thâm, chằng bièt lảm sao Hiệu lệnh dường nào, quân gia đền thê ? Hầ mưu hà kê, ha lự hà tư ! Viện những đổ hư, đề đi ăn giựt Bợm nko dắc lực ; tàn trật thăng quan Lớn bé một đoàn, vô sờ bàt chí Nhơn dân nghị nghị, thùy lạc chi tùng Sự thê nhựt cùng, Quàng-nam ờ 15 Trời làm chi khò, thàt đào bát điên Nói lắm cúng phiền, như tư nhi dĩ Nghía hội đổng kí. (Nguyên cùa thông-phán Phan-Tần ờ Quàng-nam chép cho). N° 12 — AVRIL 1889 - 2« ANNÉE. MISCELLANẼES ou LECTURES INSTRUCTIYES pOdr LES ELÈVES DES ÉCOLES PRIMAIRES, COMMUNALES, CANTONALES ET LEB PAMILLES PAR
  • J.-B. TRƯƠNG-YINIỈ-KÝ % SAIOON IMPRIMERIE COMMERCIALE REY & CURIOL 1889 E1 3BL áiỊp MỤC LỤC 1° Vịnh tháng giêng. 2® Càu chứ nhu. 3° Ngú-luân khúc (bằng hứu). 4° Tân trào nhơn chánh ca. CHO HAY : Ta lính in sách Minh-lâm bứu giám , một bên chú' nho có âm chứ quôc-ngứ, một bên có nghía đen (nhu* khi nghe sách), lại có nghía trẳng là nghĩa xuôi theo tiêng lục minh cho dẽ hiẻu ; lại chỗ khó thì có chú dtrới nứa. Nhir dắt Ih nguừi-ta thuận mái nhiều, thì sau ta cúng sê in Đại- học , Trung-dung, Mạnh-tứ , Luận-ngứ v.v. ra nhu' vậy nứa, miỗn-lả bán đurợc lây tién mầ trà tiễn tốn-phí mà in, cho tiộn việc học, thi là toại chí, chang kì la cố lợi. THẢNG GIÊNG I Thiéu-quang đên trêu ngtrời btr-ngờ, 1 Thuòr tam-dirơDg la cớ lập-xuân ; (1) ( Đâu-đâu chịu lệnh Đông-quân, I cừa giao lừng-lày đón xuân rước vé ; j Khắp bôn bề giang-san hoa-cò, ị Hêt cúng lên cói thọ đài xuân ; (3) í Nhà nhà tống cựu nghinh tân, ị Tú mi là thiềp, nghi-xuân là phù ; (4) (1) Thiểu-quang c. = Sáng tòi; chí tròri sáng tốt mùa xuân. Trong Thi học Đại-thânh có câu thơ - rằng : Tfi-tr\ lệ nhựt bố thiêu quang Ị xuẩn đáo nhơn- gian rảnh dị thăng .r Khoan khoan mặt trời sáng bày cuộc thiểu quang, đên tiêt xuân cảnh nhrrn gian ra khác thưưng. Tam dircrng c. (= ba khí dưưng). Lập xuân c. là qua chánh Tam dtcơng lả vào mùa xuân. (2) Đông-quAn c. (= đổng hoàng = thanh-đổ) thuộc mộc là chủ mùa xuân. Trong Lễ Lbiỗn ngugệt-lệnh dạy hỗ tới ngay lập xuân thì quan thái-sừ vô tàu cho vua bièt ngày ày là ngày lập-xuân, thì vua vào cung mà chay sạch mình cho tứ-tè; cùng kDĨon bá-quăn mặc đừ triểu-phục tới đoíig-giao làm lễ mà rưổ"c xuân. (3) Kháp bôn phirơmg sông núi hoa-cỏ nhir gấm ihêu rực-rữ buổi tiêt-xnân, người ngưứi vui-vẻ thanh-thới cũng như lèn cói thọ đài xuân. Trong sách Tl.i-học Đại-thành ráng: Giang-san tân khỉtĩcợng, hoãthdo tong tinh thã '1 . Sách Cồ văn loại tụ nói cái Thọ-vức (cói thọ) là cái dinh ngưừi thánh xưa lập ra ; mà nới c'iầng phái là có có cây, chàng ptiái dùng ván dùng đá xây nôn vách, chang phải cao thành sâu M lảm hiểm ; ban ngày khôngdựng mà có láu cỗ các, đẽm không canh mà có tiêng đánh canh : lấy đạo làm đất làm cây lầy đức làm vích làm lũy, lày nhưn làm thành, lấy nghĩa làm hào, cho nên mưa giố không phá nAi, tòn đạn kh'mg đánh dặng. Bí cao tbầp nó cúng như đài họ Lão, bổ rộng bẹn nó cũng như là nước Hoa-tư (nưó"c tiên không biêt đâu lả bừ-cõi) vọi-vọi, ngụn ngụn vậy. Vào thảnh ày trẻ thì lúc nhúc vậy, lứn thì vuí-vẻ vậy già thl thảnb-lhưi vậy không lo sự gì, ứ cõi à.y thì sòng làu đừi-đừi. Thư Bỏ phụ rằng : Bát hoang khai thọ-vicc, nhứt khỉ chuyển hổng-cẩu = ngoài cõi dưưng-gian c<5 mò - cõi Thọ-vức, cũng như nguưn khí thuừ Tạo hóa rnớ '1 mứ đầu. Sách Lẵo-tứ rằng : chúng nhưn hi-hi nhiên, như đăng xuẩn-dài — ngưừi ta vui-vẻ vậy như lổn dài- xuân. (4) Tống cựu nghinh lầu c. = Btra cú rướx mới. Sách Thi-học Bai-thành rằng: hễ tớũ ngày tèt nhổm nhau uông rưựu mà chưi đêm; lại càt đổ cũ đem đó mớã chư Ig ra, àv là đưa cũ rướn mứi. Tủ mi— mày cứa. Thiên Nguyệl-lệnh sách kinh Lễ có nỗi rằng : Hoa liên thiễp tú mỉ— giấy chạm rằn-rực dán mày cứa. Tục người Tàu hay cất 5 lầm giầy đo cẳt lồ-đồ nhữ mặt võng, đè ngàv xuân-nhựl (tết) dán mày cứa, Năm tàm giày đề chi Ngủ phieớc, Tàu kêu là Lỳ-xì là chứ Nghi xuân. Annam viết liễng mớá dán cột dán cừa, dán mày cửa, hay viết Phieớc , lộc ị thọ, etc. 4 Ị Khoát sáo xua bao-nhiêu khí lạnli, í Vẹt lliồ-ngiru dùng đánh hơi âm ; (1) Ngú lân tkức-thức đáy mâm, cừa sum ngọc trắng, tay dám tơ xanh ; (2) 1 Trót năm canh đèn cay con mắt, 1 Trirớc xu Na đẳng-ngát (diên ngát) 15 tai ; (3) 1 Thiêp Lưu đểu khéo lộng tài, I Thơ dâng đển quê, tụng bài hoa-tiêu ; (4) (1) Thiên Nguyệt-lệnh sách kinh Lè nói rang : tháng rù’l mùa đông là tháng chạp phải đáDh con thổ-ngvu (trâu đàt) mà duèi lihí lạnh, roi đánh thì lãm báng nhành liễu dài 2 thưức 4 tàc chỉ 24 khí: Sách Bông líinh-mộug-hoa chép rằng: Trước lập xuân một ngày quan phủ-doãn tại chốn DÔ-phong la đô vua phái lãm con tràu dàt đem vô dâng trong chôn cấm-trung, đặng đen bừa lập xuân đánh con trâu đất ày mà đuồi khí lạnh. (2) Thiên Nguyêt-lệnh nói ngirỉri nu'ớ'c Tổ ngày lập xuân hay ăn trái lưưi, cd ý chỉ là dẹp cũ mà rước mớá. Lại dùng Ngũ-lân là 5 mủi cay: gìeaụ, cải, hành, hẹ, lỏi đcrm mâm ăn với lirrrng hùmh-tính. Thuở xưa quan vưưng quận an- định, ngày lập xuân hay dùng tiệc ày, kêu lả xuản ‘.á • xứ Bọng-dình. Trong Bưừng-thi ihưBù-phù làm cổ càu láng : tìànxuẫt rao nón hành bạch ngọc, thể truyền tim thủ tống thanh tw, c. = hảng mâm ia di tứú cùa sang- trọng làm lẻ dàng ngọc tiắng, cùng biỏu 1 hau lìly chì xanh cột cồ tay. Tnc bầy-giừ ngày tèt di tèt là lày nghĩa theo dó ; dú di lut thi là dơ quí ví như ngọc tráng không tì-lích chi; còn tay buộc chỉ xanh hì thu nghĩa ông Thanh-đế giữ tiết khí mùa xuân, nên cột chí xanh chí là rưức xuân. Bốn nay quăn diỗm- đảng hay lày 5 sấcchỉ mà cột cưừm tay sái tục xưa n n ngu ìn-ta không làm theo. (3) Trong sách Bại-tbàoh nỏi rằng: Nguarn dán . Viện virn dáng hỏa = Ngầy lêt nhà nhà đèn lứa sáng trưng.Tục thưưng ngay le'l đêm nno dèm này nhã nhà có đèn tnâp chong cả dêm, cúng-cáp ông hà, rước Phật, rước ông Táo ; thức nghe con gì kêu tiưóc lằy lam đidm ddu num. Thiên Nguyệt-lệnh nói Na ây là c m quỉ. TÚI 30 rạng mung mụt, nơ quỉ Na nó hay phân nhau ra làm điơn-lbán mà di, tục kêu la Na ÔI g, Na bà, mà tánh nổ nhát bay sự pháo (xưa hay dện thuồc vào ốug tre làm pháo như lói bily-giừ). NỂn đêm 30 lục hay chong đèn, đồt pháo tre mà đuối quí hy, dặng cổ trừ khí dịch lệ trong nám mdi. Biổn thẩn. Sách ấu-học-tầm-nguyén nổi thuứ xưa lại nui phía tây, cđ một con <ỊUỈ cao hưn một thước tổn là Sưn-lao, hễ ai di gặp nỏ thì phải bị bệnh. Đưi nhà Tống có lẽn Lý-điển, nhà va ứ gân chưn núi, hè ai trong xơm cớ mác con qui ày mầ đau thì Lý-điổn lấy ỏug tre bỏ vào lúa cho nố nu, qul ày sợ XUÍH đi, thì ngưừi đau hèt bệnh, liên lục dùng tiông pháo đôt mà trư quỉ ihì gỗc nổ lả tại đó mà ra. (4) Trong ãu-họr-tám-nọuyổn rằng: Trẩn-nguyỗn là VỌ' chúa nước Tấn là Lưu-trăn, đèn ngày mổng một tết hâng mâm hoa-tiêu dâng cho vua mà chúc 1 'ầng: Mỉ tai liịih-hoa. viên thái viên hiếu, thánh dung icng Chỉ, vĩnh thọ thiên vạn = Hoa liuh tòt thay, bè .1 hái uèn dâng, xin vut hưứug đó, hằng sũng làu ngản muôn tuồi. Trong sách Ngọc hoảnh nói hoa-tiêu là tinh-ihíln cái sao, ngưừi-ta ăn nó thl sồng dai không hay già. — 5 — I IIợp cỏũg Iriểu-biều dâng chánh-đán, ( Chúc tuói vua vạn vạn niên xuân ; (1) Tung-liô ba tiêng kêu rân, Áo xiêm Nghiôu Thuần đai cân Cao-quì ; (2) Ị Vẳng đơn-lrì thiéu tân mầy chặp, ị Trời chín lán vày kháp hơi thơm 5 (3) ( Thương-lâm chợt vồ trồng cơm, í Khóm vàng nhụy ngọc nờ đơm vội-vàng; (4) í Chén nôi vàng thứ tỏ thứ bá, ị Dộng khí hôi nhơ-nhá mạch-sanh; (5) (1) Lệ triịíu đinh ngây cbánh-đán là bữa móng một têt bá-quan biệp nhau dàng lời biểu máng cho vua thêm tuồi sôoglâu, bở’i vì theo trong sách Lễ thiên nhạc-kí, qua mồng một tèt các quan làm Iỉri biẻu yằng : Kiếng phicớc duy chi khánh Bệ-hạ dứ lh'éa dăng hicu, thẩn đáng cẩn thieợng thiên thu vạn tuẽ thọ = Mầng chtrng phưó-c ct chín mớũ Bệ-hạ ví đổng vớ-i trỉri. chúng tôi xin dàng lỗ thọ ngàn thu muôn tuồi- Rói lạy mà chúc vua muôn tuồi (Dời nhà Đơờng dình-thần có làm nhir viy) vua hèn xuồng lời chỗ đáp rấng : Tân phicớc chỉ khánh, trảm dứ khanh dáng đổng chỉ = Máng phtrớc năm mới, ta cùng bọn chúng ngirơi chung het thây. (2) Bin nhà H ín vun Võ-đé hay đi tế phong-thiện theo sàng núi; vua đi tại núi Tung-so-n, xày nghe ticng chúc vạn-tuè 3 lán. Ao xiêm Nghiêu Thuẫn : Trong kinh-diệc có câu ràng : Nghiêu Thuẫn thủy y thieơng nhi thién-hạ trị . Nghĩa là đời vua Nghiêu vua Thuấn thái-bình, vua Nghiêu vua Thuấn xủ áo xiêm má thiên-hạ trị yên. Đai cân Cao quì: Thcr sách Cô-văn-loại tụ nổi rằng : Kiểm bội hứu dung quì dữ khiết = Beo gtrơm mang đai tú’ tè, ong quì với ông Khiểt. Cao lả ông Cao- dao tcn tộc là Khièt (3) Đơn-trì = thèm đỏ (son) Sách Tho-ngôn cố sự nối ràng: Thién-tứ dtrn trĩ dĩ dan sa dổ dã = Bén đài vua hay lấy son mà thoa thổrn. Thiều là nhạc- thidu dơi vua Thuấn I ày ra, đề khi ngày chánh đán hay là khi đại-trào thi có lỗ dình-thán vào lạy vua, khi ây có nhạc tấu. Trài chín lân...Aầ vua ngự 1 ngai chín lâng.—Vua là thién-tử (= con trời) nên ví cìing trời, mà trời thi có 9 tđng nên đổn bệ, ngai vua cũng làm có 9 bậc. Chín táng trời là: 1» Trung-thiên, 2» Mĩ-thiên, 3° Tùng-thién 4° Canh-lhiên, 5» Thẻ-lhiẽn, 6° Ọudrh-thién, l°Hàm-lhién, 8» Đà-thiên, 9° Thánh-thiên .— vẩy kháp hơi thơm . lá chỗ vua ngợ có xông đốt hoú thơm đề mả xua khí độc. (4) Sách Dại-lhành nỗi thuớđơi Đirờng vua Minh-hoảng, ngày xuân choi noà vtrờn ngợ viòn thấy cánh mùa xuân sáng-láng tirơi tôt, dạy quan thái-húy là Cao-lực-sĩ võ tròng cơm ; vua chô bài (bán) xuân quang-hảo cho mà vỗ. — Vỗ một chặp rổi thì thày hoa đcu nỏ - ra rcr-rỡ- hêt thay. Vua ctrời mà nói ràng : bàỵ-giờ chira nèn cho ta là thợ trời hay sao ? (5) Sách ỈẤ thiên Nguyệt-lệnh nói ngày mổng 1 lết phải uông rtrợu Đồ-tô dỏ mà trừ khí ôn áịữh.Tuê thì-ki lại nói ràug : Cố một ngtrời ớ trong Tháo am, mỗi năm bỡa móng một tèt, biều ngirơi trong nhà phái uống rirợu Bồ-tô, cho khỏi bệnh ôn dịch. Bời nhà Birờõg ông Tôn-tir-mậo, thirờng năm bữa tòi 30 lây thuốc cho ngirời lòi xóm, biều đem vé bỏ xuống giếng uong, múc nư'ớc ấy lên đặt rtrợu mà uống thì khỏi sợ ôn dịch. £>ổ-íổ không phải là vị thuổc ; ớ am ớ chà (thào am) mà đạt rtrợu kêu là Đồ-tô, Có kẻ lại cat nghĩa rằng : chữ- Đồ lằ — 6 - ( Chung-khuê sao khéo múa hình, ị Đào phù câm quì, phòng linh ngăn tà ? (1) Ị Tranh vẽ gà, cừa treo tliiêp êm, I Dirới thềm tàu, hoa điềm Tliọ-dtrơng ; (2) í Hơi còn thầp-thíip đào-thang, ị Thơợng-nguyên tiềt đá ruôi sang khi nào ; (3) đổ liệt quỉ khí (= làm thịt dúl hơi quỉ đi) Tô giá tô tính nhơn hổn = Cbỡ Tô nghĩa lả cho tỉnh cno sòug cái hổn ngơời ia lại. Dộng khỉ hơi .Sách Cồ-sợ nói râng : Tục mọi Hổ hay nặn sỡa dê, sỡa ngựa, sỡa bò, làm rirợu Tô-tứu đề dirng cho kẻ sang-trọng. Chì nói tục mọi hay lày sửa bò, sỡa dê khí vị nó hôi mà lảm rirọ u Tò dồ dâng cho kẻ lớn. Chén nối vàng .là chén rót rơợu thuồc nố nồi lèn sác vàng hoặc rirọTi Tô hoặc rơợu bá. Mạch-sanh là sửa. Thứ bá làrơợu tỉên-bá uừng bớa móng một tèt cho nhẹ mình, cho mạnh chcn. (1) Sách ẫu họr. .thuớ nhà Đơờng vua Minh-hoàng se da nằm ngủ ngày thày hai con qul múa lru*óc điện. Vua hói mầy là quỉ gì ? 2 con quỉ nói rống: la là thấn Hu thán Ha I. Một chặp thấy ớ irồn trưi sa xuống đánh hiu 2 con quĩ ày mà nuòt đi. Vua Minh-hi àng hỏi: ủa I vậy chứ máy là tên gì ? ngtrrri ày tlura rítng: TÔI là học trò (tđn-sĩ) tèn là Chuug-k' uê ơ dằl Chung-nam, niên hiệu Võ-đú*c thi tấn-sĩ không đậu, tớc mình đập dắu vỏ the II điện mà chết; văng chí vua ban áo htíé-bào (-ác phục lấn-sỉ) mả chôn, cám ơn ày nên nay tôi dcn mà trù quỉ Hư Hao cho vua. Vua giợt mình thớc-dậy thì lành b ‘Iih, dạy vẽ lơiợng Chung-khuê mà kính.— Sau tục bát-chơớ'c hẻ đđu năm hay vẽ tơợug Chung-khuê mà ếm quỉ. Đào-phù .Sách Sơn hái kinh : biên phía đông có non Sóc-so J n, cố một cây đào lớn lám, tảnggỉe ra tới 3000 dặm; phíađòng-bầc cây dào là phía qul ơ; nơi cây đao lại cổ 2 vị thân, một là Thân-thơ, hai la uăt luật (lục kêu lả Thân-trà, uẫt-lũy quấy) 2 thần ày hay trị vổ sụ* qui hay phá ngơơi-ta ihơỉrng ỏ' (1 irới cây đào, tay cám một cái dày băng lau đổ mà trói quí dơ, bat qu! giỏt mà cbo cọp ăn. Thuờxơa vua Huình-đê tơợng theo dung ván cAy dão \ẽ hình Thán-thơ, uẫt- luật treo ra ngoài cứa để mà trừ quỉ, sau tục lại Uy mú cAy đào mà vẽ bùa, vièt tên Thán-lhơ, uãt-luậl í chớ mà dán cửa, cũng đi' mk trừ quỉ. Hai câu nẩy chỉ nghĩa lả: Sao khéo bày vẽ tơợng Chung-khuò ra mà trơ qul? làm phù báng cày đào mủ đào mà ẽm quỉ, đỗ phòng thđn-lính đổ ngăn qul là. (2) Sách Văn-lâra-quảng-kí nối rằng : dầu tháng giòng ngày mổng một têt là ngày kê nhợt, lày giấy vẽ hình COII gả lảm bùa dán trơớ-c nhã, thi quí nó sợ. Dưới ihêm-tàu .Bời Hán vua Võ-đô là hà Thọ dơcmg cổng chúa ngày nhơn nhợt, (= ngây móng 7 thiíng giêng) nám chơi dơớũ mái hiôn dinh hàm chơơng phút đâu hoa mai rụng r&t nhằm trỗn trán dính đố phủi hoầi không dơọ‘c, nhan- sắc một ngày một lịch-sợ thAm. Bơi sau bát-chơíh: hay lây hoa mai giát dắu. Thơ nhà Bơờng có cấu nổi rầng : Bẩt tiện lưu hoa guí iẩc trang = Không thèm ngơời giát hoa, mà quí ngơời lịch-sợ. Hai câu náy nghĩa lả: ngày dậu, vẽ hình con gà, dán trên cửa đè mà ôm quỉ, bễ bông hoa giắt đầu tốc, theo tích công-chúa Thọ-dơơng. Thiếp c. lả tàm giầy. (3) Trong kinh Lễ thiên Nguệt-lệnh nói ngày thơọmg-nguỵèn lả ngày rằm tháng Giêng phái uống thang thuổc Đào-thang cho hòa huớn tl-vị tơợng theo khi xuân hòa. — 7 — ( Cau đá sao ma cầy lại lừa, I Quanh chín đuờng ngàn cừa rạng thau •, (1) ( Tiẽt lạnh ai câm ai đâu, Ị Kìa non kiêt-thề nọ lâu xem đèn ; (2) Ị Rạng thức sen, hoà quang vặc-vặc, I Dàu non ngao, cáu mới bắc ngang ; (3) Ị Virờn-hổng Ihâm-thoát thoi vang, I Đầo-đào mận-mận, rớ-rang tranh-xuân ; (4) (1) Sách Đại-lhành nói thơ của Tô-vị-đạo b đời Bương có lảm bài thơ về râm tháDg gièng nhơ váy : Hóa thọ ngân hoa hiệp, tinh kiêu thiết toàn khai.... = Cây lứa với hoa bạc (đèn) hiệp vói nhau, cáu sao chìa khóa mớ. Chí nói vỗ ngày râm tháng gièng ngirơi-ta tróng hóa-lhọ là cây cột lỗng đèn ; cầu sao thì lả hoặc la cầu quan bác hoặc là cáu chỗ đê-đô. Sách ấu học nói (lờ‘i Birơng vua Túc-tông bát từ ngây móng mộttêt, tòi thì lại tháp lổng đèn, cùng nơi ngoài cứa Thưọ - ng-phước môn; cột lổng đèn cao 20 trượng, đòn chừng 50000 cái lúng đèn. (ày là hóa thọ). Cẩu sao... .Thuơ xưa ngươi Lý-bàng làm thái-lhú đàt Thục cổ làm cẩu tượng Iheo sao đẳu trên trơi (‘•ao bánh lái) cho nên kỗu là cáu-sao. Th -0 trong sách Lỗ tại đẽ-đồ cổ đặt chức kim-ngô đề mà tuân phòng càm người la đi đổm. Tòi mồng một tháng giêng cho tới mổng 4, vua truyển đưcmg cấm 3 bữa đẻ cho thiên-hạ vào ra trong Lhàuh irong điện mà coi chơi cho vui. Thiẽt-toản là chìa khóa, khi không cằm cứa thi đem chia khốa mà mờ cho ngưỡi-ta đi. Ngân-hoa là hoa đèn. Quanh chỉn đicừng .Sách đại thành cỏ câu ràng: cửu dai viễn đăng ảnh , thiên món độ nguyệt hoa = Cbín ỉường quanh theo thểm dinh điện, đèn xa gân giọi bống nhau ; ngân cứa đén mở ra hèt, ngó ra thày trăng nó giọi sáng hoa ra. Chi nghĩa lả ngày xuân nhựt vui-vẻ phong-lưu lâm ; đâu cố dựng cột lổng đèn tháp sáng ngơi đi hêt tháy, nơi cầu sao (trong nội), cùng là đường dinh diện đâu dớ sáng rực-rớ cả ; lại hốt ày lạnh ráo, trăng giọi kiềng hoa coi càng đẹp hơn nữa. Rạng thau chl trăng, mặt trăng. (2f Tiẽt xuân vua dạy vệ Kim-ngô thôi càm cứa ba bửa (ngày rằm tháng giêng và ngày trưtrc và ngày sau); kft giẻ làm lổng dèn có cụm như núi; mỗi chõ lắu đài coi sáng giăng những đèn. Thuớ nhà Bường vua Minh-hoàng, bửa rằm thấng giêng lâu đài tháp đèn hèt thảy, trong sân cháu thì tháp đlnh-liệu, trong cung trong điện thl thâp dùn sáp, nên kêu là lầu xem đèn .Thuỏ' ấy có tên Mao- thuận lìl thợ khéo bày cát giẻ ra làm lúng đèn, một cái đèn là 20 ngăn thì 20 ngọn. (3) Thức sen là đèn lãm hình bông sen, sáng tỏ lâm. Non ngao là đèm giẹp-giẹp hình như con ngao, kêt lại như chổng núi. (4) Tiôt xuân vườn đào trăm hoa đua nớ khoe màu ; lại có mưa xuân pháy- pháy rưới vào nhụy hoa như thoi dệt hàng. Hoa nhờ hơi mưa mả tươi tồt ra dưĩrng như giành xuân vớũ nhau. Sách Thi-lâm cbánh-tông cỗ bài thơ ráng : Hợp hợp lai thì tùng diện tẩu, phiên phiên phi xứ võ đà xa = Dây dầy tới mùa nớ hoa mõi hoa đểu đồng-đưa khoe màu với nhau, pháy-pháy mưa bay rớt xuống như thoi dệt trên mặt hoa. Hoa đào thì sác đồ, hoa lý tráng ; Bào dào mận-mận .nói về các sắc hoa nhiểu thứđéu giành xuân tranh màu tươi YÓ'i nhau. — 8 — Luận muôn pbần tiêt lỉrnh cành hào, Vật hửu tình khéo nâo người vay ! (1) CẰU CHỮ NHU 3«. m m ỊỊ1 3Ẽ 1-tit msặ Đắc thàt vinh khô tồng thị thiên, Ccr quan dụng tận dá dổ nêhin X rạ ỊK JẸ ạẹ # st, ttt m m i® Ềi iỄ 45 Nhơn tâm bàt túc xầ thân (thôn) tượng, Thê sự đáo đáu đường bố thuyền m m ỘỊ ầằ m ta m , bmm m ĩ£ w Vô dược khà y khanh tướng bệnh, Hứu tiền nan mái từ tôn hiển m »sv-s-iạt mật ỊE Ịttja ạ • ÍEỊỊỊ) Gia đương thù phản tùy duyẻn quá, Tiện thị tiêu diêu tự tại tiên Nghĩa vai: Đặng mât tươi khô nhóm ầy trời, Dùng hêt then máy vậy luông thê Lòng người chằng 3Ù như rán nuôt voi, Việc đời đèn tột nhưcỊiàu- châu bát con ve, Không thuõc khá chứa bệnh lầm khanh tướng, Có liền khổ mua con cháu hiển, Nhà nên giứ phận theo duyên mình qua, Bèn ây 1'a tiên thong-thà chơi-bời, Nghỉa-là: Việc đời nên hư ỡặng mầt het thày dểu Ih việc ờ lại trời; dẩu cho người-ta có dùng hêt mọi then máy chước-móc đi nứa mả cáu cho được thì củng vậy, luông cỏng vỏ ích. Lòng ngưòri-ta khống hay lây lảm đù bao-giờ hóa-ra cượng cáu như con rắn mà muôn )uôt trông đên con voi vậy; Việc dời (lột) rôl lại rổi thì cúng như là chuyện con châu-chần lừ-khờ mầ rinh bắt đưực con ve là con nhặm- lẹ khôn-qui? Cái chứng bam lầm khanh tướng lh tham danh lợi thì không-có thuốc nho mà chứa cho nguừi-ta hêt đặng; như sự muôn cho con cháu được hiển-ngõ thì dáu có tién có cùa mua cúng khỏng được. Vậy nên con người-ta phài tùy duyỗn-phận nhh mình ma ăn- ờ qua tháng nghy vậy; được như vậy thì lòng được thơ-thớí thong- thà như thẫn tiên vậy. (5) Coi đi coi lại mùa xuân tiêt đá lốt thì chó’ mà cánh lại dẹp; hoa vật cũng
  • 9 - Thơ Trtrơng-minh-Ký diễn ra nôm: Tươi khô đặng màt bời trời xanh ; Máy móc ra chi dụng hêt tình, Rẳn nuốt voi kia lòng chằng dù; Ve nương chầu nọ việc đời in, Không phương trị bệnh quan khanh-tướng, Có cùa khó mua con cháu lành; Giữ phận trị nhầ theo lúc gặp, Thán tiên thong-thà thiệt dành-rành. NGỦ-LUẲN KHÚC (bàng hứu) Trong nghĩa hợp gọi lk bằng-hứu ỏ' cùug nhau đổng đạo đổng tâm Trạch giao gia cần-thận chớ nhàm Dứ lành miễn biêt, hóa thuần ghê thay Vàó lan đài thơm rơi chằng biêt Gan bko ngư quyêt hêt mùi tanh Như rằng lam-ích đá đành Lại còn tam-tôn hớ-hinh được nào Đá dịnh giao đá vàng khôn đỏi Gắn giao-sơn chứa rôi tóc-tơ Một minh chì tín sau xưa Sang-hèn giàu-có bao giờ có quên Mang chi thổi bạc đen đào-phàn Miếng ngọt bùi dạ ờ chông gai Cơ quan đo-đản vắn dài Cùa thì xem trọng mầ người xem khinh Nghĩa vong tinh thiệt hơn bao nớ Dấu khinh-cừu phì-mã tiếc chi Chứ rằng t,ương ích tương suy Kia thì Bầo quàng nọ thì Trẫn Lôi Hễ làm ngưừi ngũ luân lam trước Khuyên ai ai chín được mới hay Ấy lh đường chính xưa nay Nôm-na châp-chãnh chép băy nên thiên. _ m ỆJ u am TẰN-TRÀO NHƠN-CHẤNH CA cùa • LẾ-NGỌC-GHẨT ở lầng Tân-an-lạc thôn, tồng Long-hưng-thượng, huyện Tàn-long — 10 làm ra đề truyền cho Ihiên-hạ biêt việc Tân-trào đừi nay làm lợi cho dân thề nào cùng nhác tích cồ kim khuyên ngư ời làm lành lánh dứ an thường thù phận cho được yên lòng yên trí thuận theo lé trời, xin đem vô cho người-ta coi. Nhơn khi việc rành ngày rỏi bút hoa biên đề một hổi coi chơi Trài xem thê nước cuộc dời tang điển thương hải vận trời đồi vai Vừa năm Mậu-tí tháng hai đêm rằm trăng tò hứng hoai nên thơ Canh hai đâu lúc chín giờ dậy ngói thao-thức nằm chờ không ngơi Than rằng sanh ờ trong đòi biêt mùi ngon-ngọt phài lời khoe khen Muôn ơn miễn tội sí hèn dờ hay cúng tiêng gán dỏn mày thu Bá bỏ là phận hèn nhu thầy trong kinh-sừ lời âu phài bầy Ngứa trông lượng cà cao dày dong cho hạ sĩ tò bay vân-vi Quàc-gia lừ đến Nam-kỳ những điểu nhơn-đức gãm suy rât nhiều Thứ nhứt lầ sự tu-kiều khỏi lo nguy-hiềm nên diễu đại ân Từ quan trường chí thứ-dân trẻ gia lớn nhò muôn phán cám ơn Đá có trí lại có nhơn chín coi cho biêt phán hơn mà nhường Đâu đâu mây nẻo mây dường trăm cáu trăm cách khổng thường giồng nhau Ân-cán ngày tháng sừa trau tồn-hao không tiêc lâu mau chàng nhi Cảu vắn chí những cáu dai dáu cây đâu sắt an bai chấc-khư Tu kiểu ơn ây có dư lại thêm bổi lộ dức chừ biết bao Đắp dường vh lớn va cao ngựa xe thong thà khác nào đời Cháu Nam-kì sáu tinh đàu-dàu khòi lo ướt-át không rẫu bùn dơ I
  • 11 - Lại qua khòi tránh khỏi chừ không lo sơ-sày cúng nhờ ơn trên Đầng nào có hiệu có tên e người lộn-lạo cúng nên chí tình Thứ ba là sự đao kinh khai thông thùy-đạo cúng tinh thương dân Xưa xa nay đặng hóa gần đá nên thuận tiện cho phán đi ghe Con mắt thày lỗ lai nghe vốn tôi không phài dua bai điều nao Thứ-lư chường-đậu lài cao cứu an xích-lừ khác nào thán-y Trổng rổi mạnh-mẽ y-nguy ăn chơi tới lớn lo chi trái tròi Phước làm khắp hốt nơi-nơi không dùng tién hạc giúp dời mà-thói Chuông đậu vi(c nói đá rổi thứ năm sưu ihuê một hổi bảy ngay Thuê ha hạng suu năm ngày nhẹ dân ơn ây cúng tày Châu Văn Bôn nghề thong-thà lầm ăn dù no cơm áo ràt bàng lòng dân Trè bay quan cúng ít cán dáu ai nghèo-túng cúng lẫn hồi xong Ba ngày là sự sưu công tờ Iruyển cho mái cũng dồng đâu đâu Nhả thuơng ơn ây cũng sâu là đicu thứ sáu hổi sau kẻ liển Tồn hao lòng cúng không phiền đêm ngày săn-sóc giữ-gìn thuôc-thang May ma tật bịnh dẫu an dôc lòng lỉun phước nào toan kê câu Những điểu âm-đức đưong cáu cho-nên đặng hường dài lâu phài rồi Bời-chưng người khéo trau-dổi vậy sau trời mới tai-bổi thêm cho Trước thì nhơn-đức kề no sáu là cơ-xào lán mò thôt đi Trài xem máy-móc cao-kì thượng thông phép nhiệm khác gì thiên-tiên Lại Ihêm dịa-đạo tinh-chuyên so bề hạ đạc 3ịa—tiồn đá đành Vì coi các cuộc thi hanh trăm nghề trăm máy công thành ràt mau Thán cơ biền-hóa nhiệm-máu sáp-bầy thứ-lớp trước sau hần-hòi Thiên-văn địa lý rè-ròi bá niên tiển hậu biêl mòi hu* dinh Thâu-lôi việc ây mới kinh khí trời khoán đặng phép linh lạ-lùng Xe đira máy cúng kì hung chạy lui chạy tới cũng chung một phòng U-vi diệu trí vô cùng quì-thân bât trác vận dùng rât hay Phép dây thép Iạ-lùng thay đàng xa muôn dặm lời bay một ngày Lại xem các sờ nha xay cúng qua máy nu*ớc máy may thật kì Coi thôi nói chàng cùng chi thật người la thánh liên-tri rô-rang Dạo chơi khắp hết cáu đàng phố-láu xe kính lại cùng mí quan Nay đà môi nước đặt an Nam hòa bắc hiệp phong quang chói-lòa Sỏ-sa trìru đoạn lăn-la nam thanh nứ-tú thật là xuẻ-xoang Trân-tu ml-vị bi-ban những đổ ăn uống lại càng thanh lân É-hé hài vị sơn trân sĩ, nông, công, cỗ, tớ dàn dập-déu Đi thì xe rirớc đò kẻu Bên-lhknh Chọ-Iớn cúng đểu nhu nhau Dọc ngang đang triróc nèo sau đâu đâu cúng có công-háu váng lai Vô trong rỗi lại ra ngoài Bên-thành Chợ-lớn là hai chỗ giàu Trên bờ tbhnh-phố đảng cáu dưới sông cù-lạp ghe tàu nghinh-ngang Lại coi mậy chố nhà hàng đù đổ các nước bá-ban thiêu gì
  • 13 Trong nha cho dền dàng đi tôi thì đèn đỏt một khi sáng-ngời ; Đổ ăn bày bán khuyên mòi những trang phú-quới dùng chơi phì tình Dai-nhơn tài-từ rập-rình đem vào tủu-điêm tra đình ngoà-nguê Ăn chơi cách vật nhiéu bể hàng cơm hảng rượu tây kề coi chơi Trong nha đèn đốt sáng-ngời sắp bày tiệc ngọc mía ngirời thân-tiên Dác nhau qua mái tây-viên kì hoa dị thào lại liên thú-cám Hiru nai lại có gâu hùm lăng xăng thú chạy um sùm chim kêu Kẻ lui nguời tới dập-dểu đoàn ha lú bày cũng đểu đền coi Xern qua kiềng-vật đù rồi 'dài ao chim thú giông hổi Văn-Virơng Tờ tru)én rao kliáp thôn hirơng câm điểu đồ—bát lòng thirơng dân nghèo Làm ăn cớ giữ một lèo an ư bán phú nghe theo mạng trời Phàm sanh ra ờ trong đời hỗ là ăn trái nliớ người trổng cầy Trài xem dinh nọ tòa nây hình clnrơng án độc theo rày phép xưa Công đàng xừ việc kiện thưa cẩm cân nghe cúng thật ưa công-bình Tội nhơn dùng phép tình hình không diễu thàm khát có tình thương dân Ai ma cài quá tự lân cúng cho phục chức mười phán hiền-vang Lại còn ban hứa nhựt trình đặng người khắp biết sự tình điều chi Kẻo inh người vôn vô tri phài làm ngồn-dực dẻ khi sẩm dùng Dặt ra có phép hội đổng hiệp phù chúng trí kliòi phòng bậu ngôn Nói cùng lâu-lý hương thôn ró-ràng đá sáng lại khôn thật tình
  • 14 - Xem người rổi xét lụi mình so bề lài phép đá đầnh kính tồn Ai ma hiều đặng lé khôn phài theo thánh-giáo thuận còn trái hu' Thật ngirời tài trí có dir giữa dòng cột đá chắc khtr vứng-vàng Tới đâu qui sự thín nhirờng lày rau trong đáy một dirờng nhir chơi Thuận thiên sách đá ghi lời hễ la ai trái lẽ trời thì virơng Biêt thôi nên kính nên nhường phài đầu phằi lụy phài thương phài cáu Nước nhầ việc nói còn lâu nảy quan bồn-quôc nôi sau kề bày Người sao hay quá đói hay Ut quan Đòc-Ký quà ray trạng Nam Biêt sao bièt hêt bao hàm biẽt nghe biễt nói biêt lam sách ra Anglê cho đèn Phang-sa Quàng-đông Phước-kiên Cliầ-và llài-nam Mọi Mên chí nhẫn Lào Chàm quà người la đứng siêu phàm trời cho Prussien cùng Ypha-nho Kì-lìn Ma-ní đểu phô Xiêm Hời Triểu-châu uước Họ như chơi Nói năng cúng giông in lời nguời trarn Trong đời ai đặng^ao lăm dòi thì bâl quá bôn năm là nhiéu Người hién quan chuộng dân yôu giúp trong nhh nước danh tiêu thè vang Lưu phương tiêng nực triều dàng thông minh dường ây ít trang dám bì Trong ngán nghe chầng điều chi ngọc lành không tích không tì mới xinh Tồt khoe bay hêt sự lình lẩn lẫn kể tới chợ-kinh bày-chừ Đây la quan Bôc-phù-Tư vang danh hiền hiệu cúng như vị-thán Ra tầi cẫm mực nhắc cân trè già cám đức Xã gẫn tắm ơn — 15 — Thương dân lòng ờ có nhơn không điều tư khúc sạch trơn như dổi Ai mà kiện cáo lỏi-tbôi tới tay người xử cúng xuôi hai dàng Dinh tư cho đèn rông-dàng không hay lỗi phép dân càng mến, thương Lổng chim cành vật trong vườn người thanh khách quới ngay thường tới coi Tây-viên đông bích rẽ-ròi hai bên phầm cách chơi ngổi tinh-vi Trên từng lại chói oai-nghi đù no bừu vật thiêu gì kì trân Bời vì tích dức tu nhân vậy nên tròi đầt cho phân hiển-vinh Tiêng lành đổn lới đê-kinh khen người trí-huệ thông-minh trên dời ơn nhuần kháp hêt nơi-nơi sông lâu trăm tuồi giúp đời cứu dân Và thanh va thận và cán tiêt danh khéo giữ mười phân vẹn-tuyén Vì chưng lòng ờ nhơn hiền từ nhiên phước lộc thọ liền đền cho Hào lâm hào mạng gổm pho ắt là đặng hường âm no đễn gia Trước thì kề việc nước nhà sau là nói sự quan gia cũng rồi Đêm nằm nghi tới nghi lui nắng bề nào phài che xuôi dôi bể Làm ăn theo phận thú quê thính thiên thuận mạng chớ hề thay-lay Phận mình bụi bụi tro bay dễ dâu châu-châu chồng nay xe rổng Trung-ngôn e cúng mát lòng nói leo mang tiêng đèo bòng đá cam Xanh đâu xanh lại hơn chàm cài trời sao dặng mầ làm bá-vơ Tường bề vợ yêu con thơ phải lo cây-gặt tằm-tơ đớ nghèo Sanh ra cái phận bọt-bèo phài tùy thê nước mà theo lớn ròng — 16 — Đẳn-đo ai này một lòng ồ bẩn cầu phú cúng đổng nhu* nhau Hai đàng nhắm trư ớc xem sau nổi đâu cay đắng nói dấu ngọt-ngào Xưa kia khổ dễ làm sao bây giờ dễ khó dưừng nầo nói ngay Thầy hay mà chằng khen hay nặc nhơn chi thiện sách rhy cbn glii Tri chi thì phài vi chi do chi mầ lại bât tri sao đanh Cao-minh rât đỏi người Thanh thiên-văn còn phài học hầnh phép Tây Xét xem lẽ ầy điẻu nầy tài kia phép nọ đên nay đứng đầu Dặm dài nói dá hổi lâu còn chi rổi sẽ nôi sau kêt vko Nắng lâu gặp lúc mưa dào phài khi đáng nói lẽ nko làm thinh Khuyên cùng các bực cao minh ghét nhơ xin chớ đem tinh ché-bai Thước vu xét phận dong-tài dễ đâu én sẻ sánh vai phụng-hoầng Một mình thôi luận lại bàn nói ra biêt có ai màng bay không Thôi thôi tồi cũng lầm vong kẻo mầ đèn sách uổng công bây chây Tường bể nguổn nước cội cây cơm cha áo mẹ ơn day ngái sâu Ân-cân giáo dướng bày-lâu nay lh đẩu bạc khôn háu trà ơn Ngậm ngùi tính thiệt suy hơn thầy câu do mạng dễ hờn trời cao Kbi nay chàng dặng khi nào ngọc lành phài giá thì trao cho rói Thánh xưa còn háy ghi lòi hoàng thiên bao nớ phụ người đạo làm Học đòi vẫy bạn trước lám khi kì khi từu khi cám khi thi Sau sê nói ịiểp theo. N° 1 — MAI 1889 — 2« ANNÉE MISCELLANÉES ou LECTURES INSTRUGTIYES POUR LES ELÈVES DES ÉCŨLES PRIMAIRES, CONIMUNALES, CANTONALES BT LES PAMILLES PAR
  • J.-B. TRƯƠNG-VỈNH-KÝ

    SAIGON IMPRIMERIE COMMERCIALE REY & CURIOL 1889 ti H -IE? m MỤC LỤC í° Bai tliơ Thông lại khúa trình. 2° Còn Irong Irán lụy biết ai cônị 3° Tứ thì khúc vịnh (tháng 2, 3) 4° Chứ nhu. 5° Tích ôog Esope. 6° Tiêp Tân-trào nhon chánh ca. 7° Biêt cách dùng tiền bạc. báu. 1-ề n m m ĨM m m m ĩpj m m

    3. & rsr 4ÍỜ m te n K7Í5 u m *Zị ít ĩM M « m Bẽl )lu / ‘ 1 > Hg m íM m 0 m ÍSS fp ỊZ5) m W-
  • CHO ĨIAY: • Nhirng ngirời mua năm ngoái lừ- tháng một, muôn mua luôn năm ll)ứ hai đây nứa thì xin gời tên-họ, quán-làng chỏ ò’; còn liền thì chỏ có nhiều ngirời chung nhau lây giày manđat mà gời Ihì tiện hơn. 12 sô năm ngoái, tirờng là đóng nhập lại cho gọn, thì ra giá lh 1 ệ 5 mà nay ta đề 12 sò vậy bao hại mà-lhôi thì cúng y giả trirớc lả 0 ậ CO cenls vậy. Ai muôn mua thì nhắn, se gời cho. — ị — m ĩ£ m m TRẲN-AI TRUNG, TllÙY TIIỬC CÔNG I1ẮU ? Còn trân-ai khôn tò mặt công-háu ? (Còn trong trán-lụy, biêt ai công háu ?) Nhưng kêt cuộc mỗi người riêng mỏi líiêp, Trời đát đá đặl-ăè hay lẳm, ngổi nhắm thự trời xem khéo quá ! Luân-chuyèn có phiên- thứ, người-ta hay kêu-là số, mạng, thĩ-vận. Có nhu-vậy, không ai trách được; có như-vậy, người-la sông mới được; ai có phậnnâỵ: khác nhau chăng một chứ Ihĩ. Cúng như một đám đứng bàn-cờ, sang hèn lớn nhò đù mặt, ngôi thứ súp có lớp-lang lhứ-tự; vào cuộc rổi, mặt nào cúng phò vua vực nưó - c hộ nha dược hốt ; khác nhau có một cái trước cùng sau, miẻn l'a nhàm lói nưóc nó phài đi thi thôi. Vì vậy ta chớ khá dề nhau ; vì ai cúng có lài riêng này cà: Kè hay cái n'ty, người giòi cái kia ; ai cúng có cái b‘l câp; lại các |)ứu sờ trường, .Mà nên hư hay (lò các húu ki tliVi ; lìiừi lai Ihì chung lu hữu. Vậy ta h'iy nói như trong Ca-trù r’ng : lìãg (lành l)ng đàng mây (hút oán vưu, thì dị chỉ ngu:'long hiển hóa, ấy mới biêt cùng thông là nghĩa cả, cũng đừng dam hĩnh didi ngoại cău chi: vĩ khác nhau chăng một chứ thì. m Hề i THÁNG HAI í Nhứng máng tình-tỉnh say-say, I Nao ngờ thâm-lhoát tháng ngày sang hai; (1) Ị Thán Cao-mỏi dành non khao-tê, ị Ngày thưựng-đinh dâng lé điện văn ; (2; ị Lệ thưởng sừa-soạn minh dân, ỉ Lẽ dâng xá-tắc phong-vân mọi đàn ; (3) (1) Lẳn-bẫn mắc ham vui cuộc xuân tiíH (lítu năm, ăn-uống cluri-btri trà-riryu. đâu đả hổ'l tháng giêng sang qua thííng hai đi rồi. (2) Thì dã đốn lệ lên núi mà tô thdn Cao-môi, cùng lả vào cung mà làm lỗ thính-điện. Trong sách Lỗ-ký thiỗn Nguyệt-lệnh nói râng hỗ tháng trọcg-xuản lả tháng thì chim Huình-điễu vể. Vua phải chọn Dgàỹ lên núi mà tồ thdn Cao-môi, Thấng 2 ngày thượng dinh, (bàt kĩ bữa nào, hỗ đáu tháng bữa nào nhằm ngày dinh trướ*c hồt) thì dinh-thần phái vào cung mà dâng lễ ĩhính-diện. (3) Lệ thưỉrng hẻ qua tháng 2 thì sửa-soạn chọn ngày mà tố Giao, đên ngày mổ (mậu) thì tỏ xã, cung là tẽ thần Vong-vdn lả thiln làm mưa làm gió. Tế thì cố lập đàn, mỗi đàn mỗi lo sửa-soạn hẽt thay. ( Dàng đáu ngàn lày-lìrng bô-côc, ị Dọng canh-phu eo-óc còn khuya ; (1) ị Bái tán nồi cái để-hi, ị Hoa kia 3ã quán, nguyệt kia lại thành ; (2) j Giục xuân tình, thơ đé lá đò, í Mạch SJU tây háu tò cùng ai ; (3) Đàn lầ cái nổn đò mà tồ. Minh-dán là lẽ tè giao là tê Trời. Xả lá lỗ tô đất hay sanh ra bá quả bá cốc. Tắc lá lè tê thán làm lúa thóc. Trong kinh Lẻ thièn Nguyệt-lệnh nói thuớ xưa con vua Cung-côngtên làCàu- long hay trị việc dất việc nước nên tò làm thần xã. Con vua Liệc-sơn tên là Văng-trụ hay trổng lúa nên sau tê làm thâu Tắc. Cứ theo phép nén xã ớ phía dông (thành vua) nén Tắc cr phía lây, quan llữu-tưcoi vá việc tẽ ày, bưóx qua đáu tha'ng 2 thì đổu lo sám-sử'a. (1) Tiêt ày con chim b j'-cồc li con tu-hú ding-gỏi diu ngàn, giục-giã kẻ nông- phu dậy sớm mả ra di cày. Sách Dại-thành có câu thoTằng: Thói canh nguyên hứu tj, hoán phụ khá‘i vó tình ỉ — Tièng nó kêu thức dỊy mà di cày, lại kêu con mái thức dậy rỉa lông ria cánh rói bay di an với nhau cho sớm. Kinh-lhcr nói con chim bò-còc kêu là thòi-canh nghía là thúc người-ta đi cày. ỏng Tô-đông-Pha nói chim bá-cốc lả chim bác-lao. (2) Tièt ily có hoú mưa nồi mrớ'c có bèo thì con Bể-hi là con chim bánh-ếch đã xuống mà lội; kẻ phong-liru ra nhá mát cất ncri hổ chơi hoa giỡn nguyệt. Tẩn là hèo ớ duứi nước dưới bãi. Đê hi là chim phủ-ể tục kều lả chim bảnh-êch. Sách Dại thành có câu thơ ráng : Lvrârng-lveởng lam-tam phiến bích lwu, vong-cơ ầu-lộ dữ dồng trù = Chim búnh-èch đôi ba con nồi theo dòng nước cháy ; không biet chỗ phái lộn theo chung hiíy ăn V(M cò vó*i le-lc. Lại có câu rang: Tạ gia trì quán lọng hoa nguyệt = Nhà họ Tạ có cất nhà mát nơi ao hú, dè coi hoa chơi sáng trăng. Xuẩn thành vồ xứ bãt phù hoa = Trong thành trong tiòt mùa xuân, khùng chỗ nào chàng có kiêng hoa bay. (3) Lại có người cám theo cánh mùa xuân mà muốn chơi là muỗn chóng, ờ trong cung dí-thơ Ihá lá, trong lòng Síìu riêng. Bơi nhà Dường vua Thííi lòng có người cung-nữtên là Hản-túy-tần, ờ cung lâu vua không (lùng lói, lấy lá rụng dí thơ thà theo dòng nưức chảy, người con Irai kia di học chùn trường-an, tên là Vu-hựu vớt đưọx lá cố chữ ấy : Lại để thơ khác mà thả xuòng dòng nước, trôi vô Uàn-túy-Tần vứt được. Sau trời nhâm hoài mà không mưa, vua tha bớt cung-nữ hơn 3000 ngươi cho ra. Hàn- túy-Tán ra dặng, nàng llàn-lưu đem môi làm mai-dong mà gá cho Vu-hựu. Hàn- Idy-Tán vd vớũ Vu-hựu ngó thấy lá thơ minh đổ mớũ giựt mình nối: sự chẳng phải sự' lình-còr : lá náy đã lãm mai săn khi trước. Sách Kì-truyện lại nỏi ràng : thuở đời Dương vua Hi-tông có nàng Văn-TỎ cũng là háng cung-nữ' ờ trong cung thanh-váng buổn lày lá cày đổng để thơ thả xuồng dòng nước, nước chảy ra ngoài, có người con trai kia tên là Cố-hunng lượm được. Cố huống cũng hoạ lại một bài thơ thá theo nước cho nó trôi vò. Hai tích thì đúng mà thơ làm có khác nhau. — 0 — Ị Sóng xuân đá day tói ngoài, ( cừu-quan cùa ây có gài cùng chang ; (1) Ị Giữa phân-bìnl) thiéu-quang vọn-vọn, 1 Nao hòi chi con én nói vay ? (2) THẢNG BA I Bống xem con bướm cao-bay, ( Thoát sang thượng-tị IỈ 1 ngay tháng ba ; (3) ị Khắp nhà nha lan trám rượu nỏi, Ị Tiêng cám đâu khéo rối người vay ; ựì) (1) Có bãi Ihơ trong sách Dại-thành ràng : Hố báo cú’U-rjnưn clưrn lảng thuyểl xuân phong mãn địa vị làng tri = Hùm beo chùn cứu quan IhiíM lá lỉriquíìy, gió xuân đáy đàt chưa từng biht. Chl nghĩd tièl tháng 2 gió xuân khí hòa có khi mỏ’ của chcri xuân, ctí dàu, nói rằng hùm beo mà đóng cứa lại lỉi làm S IO. (2) Nứ'a tháng 2 thì liùt thióu quan (= tít sáng = xuân) là 90 ngày nó chia nửa ra. Qua tiêt ày con ổn nó vd, chua biết tiếng nú k(!u sẽ nên đicm thạnh hay-là suy. Sách Đại thành nói: Nhị. ngoại xuẩn, quang mị, lẩn lai yèn-lừ mang = tháng-2 tièt xuân áng tốt, cỏ con chim yi'n mói vổ nghĩ lại mĩi sự. Lại có câu rang: ỈIuớn '1 họa dõng hung mình thư ợng hạ, vu tà dicơng lý thvgễl hưng vong — nó dậu Irong rương trong Iríuli con trùn kẻu con dưới kêu, ncri hói trơi nứa chi u, lieng kôu chư-a biOt lliạnh hay là suy. Cú ý nới tièt năm mổ'i con chim én reo-cươi liu nurn ỉty lúin-un khá, tiohg nổ kỗu buún-rdu thì năm ấy !ảm-ăn suy. (3) Bòng đâu thày bưỚMn càt hay cao. \ì cuùi tháng 2 thì hoa dã 11 Ớ hốt, rụng cũng đă nhiều nôn ít hoa, bướm mới ciu minh hay cao. thấy vậy Ihì biữl dã sang qua tháng 3, ngày móng 3 tliíng 3 liu là ngáy thượng tị. Sách Dọi-thành, cuối tháng Irọng-xUiìn (la tháng 2i cố càu ráng : Ithứi tong hô dựp hốt phi lai, — một cặp bưó m-bưórn xúy hay lớ'i. Chí liỄl ìly hoa dã. ít đi, nên bướm br-láo bay di c-liỗ kliííc. . . Ngày thượng-lị là nghy móng 3 tháng 3. Sách Tdnh-lý, lại cãi nói đ.lu thúng bưu nho là ngày lị Irưức lb) là ngày thưựng-lị. Tục xưa bữa thưiyng-tị ìty hay xuống chò nước cháy mà uổng nướx cùng lả tám giặt, có ý hỏ năm mó‘i liu hù việc ô-uô cũ di. (í) Qua tiết ây nhà nào nhà nấy trổng lan dã nớ hòng thơm-ngál nôn nỗi chén uống rư'ợu mã chơi : thuỏ' xưa trong ngày lhưọ’ng-tị ngườ'i ta dang uông rưaỵu vui chưi; có ngườ'i ôm C(tm tớõ mã dánh mới là rồi cho. Sách Dại-lhành có câu ràng : hương yễt tiêu lan phún, bói thâm hỗ phách phù. = mùi thơm bác ngát hoa tiéu hoa laa nỡ, rượu nòi dúy chén hù-phách. Sách Tụ-lại nói ràng : thuớ xưa chính ngảy thượng-tị vua dương cho các quan uõng rượu vui chơi, có người bọc-lrò kia ôm đỡn lớ’i mà khảy. Ị Khúc-giang lẻ ây ràt dày, I Trăm yêu ngan dầu dôc đáy bài thơ ; (1) Ị Bèp Iihir tờ nha nhà ăn nguội, I Nới lại ngờ một nỗi Tờ-thôi; (2) í Chẳng hay câm lừa làm chi, Ị Long-x'a chương ầỵ nghĩ thi lại thương 5 (3) í Nực mùi hương long-hoa một hội, I Giứa ngay lanh hiệp khách côi-kê 5 (4) (1) Vua đãi yến quán-thíln ncri đàt Khúc-giang rất hậu ; các quan uòng rưọ'u vui ch ăn tiệc con đối-mói lại lâu ngọc. Chí nói tiết thanh-minh vua cớ làm tiệc dãi các quan ăn thịt dói-mííi trôn litu ngọc chõ lúr-tỀ có cầu-lơn con-triện. (3) Chốn đơ'n-trì (bộ son) là chỏ vua ngự’, khỏi bỡa hàn-tliỊTC rói móá bày kỏo ÌÚB ; vua bắt con nít kéo, dứa nào kéo đặng lớa triróc thì Cố thơớng. Kinh Lế thiên Nguyệt-lệnh nói thuở doi Dơỡng sau tiòt hàn thực lả tièt thanh-minh vua ngự 1 vơơn nội-viện chơi hit con nít lày cày kéo Iử. 1 , dúa nào kéo đặng lờa triróc dâng lẻn thì vua thuủ'ug 3 cây lụa lại một cái chén vũng. (4) (5) Lại cố ngiriri chí-khí thong-lliá mtiồn chơi vỏ sợ, rủ anh cm năm ba ngtrỉri đem theo, trẻ nhỏ năm ha đớa, xuống tám sông Nghi rổi lên dàn Vủ-ỸU hớng-mát ca-xơớmg chơi cho no mà vể; thong-lhá nhơ dời vua NgliiỂu vua Thuằn không lo sợ gì. Tớ thơ sách Luận-ngứ ông Không-lớ bỡa kia bit'u học-trò đdu nói chí mình ra nghe cbơi, cớ tbắy Táng-diím chí khấc hơn CÍÍC thầy kh.íc ; chí muồn qua lièl mộ-xuần là trơớc tiết thanh-minh một ngay cũng còn chơi xuân kửo uòng, rủ nhỡng ngơời hận áo đọi mão dặng năm sau Iigơơi, tró-níl chừng sáu báy đớa xuống tám sông Nghi là sóng nơớt trong ỏ- phía ham thành nơd'c Lỗ rói vd hóng mát theo dàn Vú-vu, ca hát chơi cho vui mã VI 1 . Dớc-phu-tờ mứú ntíi chí thây ấy giông chí mình. Lơú chú giúi sách Luận-ngủ• nói rằng: chí ày thong-thil theo đời vua Nghiêu vua Thuấn. Đản Vủ-vu là đàn vu dap đ< 5 mà tê Phong-vân, cáu phong cáu võ. (lổ’thiên đáo võ chi xứ) chỗ có trổng cây cho mát. Bông c. lã trẻ con nít. Quán c. là ngơời lứn đá gia-quan(dội máo) sàp lên. Đương là đời vua Nghiỗu (hiệu nơớ’c, họ vua nghiêu là Bào), là đời vua Thuần (hiệu nơức và tên họ vua Thuấn). — 9 — í So tử tliì chằng bàng xuân rôt, ị Khí trời hoà, vật tòt ngirời thanh ; (1) í Trirờng-an phong-cành hữu tình, ị Có đường giong ngựa, có thành xem hoa 5 (2) ị Một khắc la ngần vàng khôn chuộc, I Thuờ thìra-ưa cám ỡuôc chơi đêm ; (3) ị Tiêc xuân có phú chác hiém, ( Trượng-phu chí chắc dẽ mém vậy vay ? (4) (1) Sánh lại trong 4 mùa thì chàng có mùa nào tòt cho bằng liètrốt mùa xuân : vì khi ấy khí Irỉri đã hòa thì chứ, mả vật càng tircri tốt người thanh-tân. Trong tho - Đường thì rang : Ilảo cảnh ihị tam ngoạt, nhứt khứ bắt hổi duy thiếu rậên = Bốn mùa cảnh lòl ằy là tháng 3, qua đi mà trừ lại không được ày là hói còn nhò. Tho* thi-lâm lại có càu : Vạn cánh khá nhơn duy hữu tửu, tứ thì dai cánh bãt như xuân = Muòn cách choú ira người thì chín có một mình rượu, bôn mua cánh tòi không mùa nàj bằng mùa xuân. ("2) Chòn trường-an (lả đô vua) phong cánh có tình; có chỗ cho người thi đậu đua ngụra, cú thánh đẻ mã đi coi hoa. Thường chỏ vua ỡ thì có nhiều cánh lạ cánh xinh, đến mùa xuân ké thi đỏ tàn-sĩ, đirọ’c vua ban áo mão lèn cứi ngựa đi vườn thirựng-huyén mà xem hoa. Bời Tòng có ngươi Mạnh-giao Ihi dậu vua cho cỡi ngựa xem hoa, có làm câu thcr ràng : Xuân phong đâc ý mả đê tật, nhứt nhựt khán tận tricờng-an hoa = Có hơ‘i gió xuàn đắc ý ngựa bước mau, một ngày coi cùng hết hoa trưừng-an. (3) Một khác mùa xuân qua di rồi dáu ngàn vàng chuộc lại cũng không được; cho-nên người điri xtra có người phài cầm đuôc mà chơi đêm kéo uồng. Có ý nói vđ xuân-xanh là quí mả không bao làu lại tớũ già đi. Thơ ông Tô-đông-Pha có càu rằng: Xuẩn liều nhứt khắc trí thiên cẩm , hoa hữu thanh hương nguyệt hữu ám - Một khắc đêm xuân đáng ngàn vàng, vì lảm sao? là VI hoa thì thơm-ngác, còn trăng thanh lại cỗ cái quán, ông Tô đông Pha lại nói ràng : Trú doản nhựt tràng giạ, hà bãt bính chúc du = Bằng ngày vân dêm dài, (uhtr mùa đông) sao không tháp đuòc mà chơi đèm. Thuờđời Btrờng vua Huycn-tòng có ông Lý-t‘;ái hạch ăn yên đêm noi virờn dào có làm lói lự rằng: Quang ầm giá thiền dịa nghịch lữ, vạn vật giá cồ kim quá khách, cô nhơn bình chúc giạ du, lương hứu di dã = Bóng qnang âm là bóng sáng cũng như người khách di ngang qua vòng trìri đầt, muôn vặt xưa nay tuy lã làu mặc lòng mà ví cũng như khách qua đường. Có ý nói vể con ngưừi-ta ớ đời không bao lâu, cho-nên người xưa thắp đuòc chơi đêm (kẻo uòog) thật là phái lám. (4) Bời Bưừng vua Huyền-tông có ông Lý-thái-bạch hiệu là Thanh-liẻn làm sách thơ phú Thanh-liên toàn-tập ; trong hài phú Tích dư xuân phú, có càu râng: Tích dư xuân chi tươnq lan hề, moi vi hậu hê bẩt siển = Tièc cuòi mùa xuân chưng háu sang vậy, ta ràt lấy làm hừn lảm buồn lắm. Tuy-vân câu phú nỗi làm vậy nhưng mà lòng ông Lý-bạch là chí trượuig-phu cũng không lấy chi làm rúng. — 10 — í Việc chi máy hó'i con ữỗ-vir, I Quyền vể xuân lại rù sang liỏ ; (]) ( Hây-hây mờ-mệt liài-iỉirừng, Ị Xanh pha màn liẻu lục tnrơng láng huỏ ; (2)' 1 Bến ihùy-đình cám ve mứi klìày, I Ránh kim-khôi đá này liền sen ; (3) Ị Kià ai lèo-lỏo lòng llioàn, I Bụi trán rừa sạch non tiên sớm vao ; (4) (1) Cuôi mùa xuân thì chim đỗ-\ũ nó kòu thì hiél dã gíĩn sang mùa hÈ. Sách Cdch-vật luận nói rằ g : tliuó’ xu j a xua Vọng-dò niró’c Thục-thìty cú một ngtrời trôi theo mrớc mả lới, hói lại thì biết tên ngtroi lỉiut-linh, vua dụng làm Itrớmg, sau vua thấy đức mình thua dức ngirơi Bict-linh, llù đổ ngòi lại cho Biết-linh bỏ mả di, thoát biên ra con chim d -vũ ( con quóc) hỗ qua liòt tháng 3 tháng 4 thì kêu tiếng buổn-' Ự’C llurơng-xút lãm. Đo-qvyén hay là Tú-qui cũng là nó. Tho' xuàn-oli ụ t túv-sụ' 1 ‘íing : Dông phong XUĨJ khứ giạ nhu' xoa , cửu thập lưu quaníị khoanh khác qua, tương lưu bất tợ tĩe-cô thiết, thôi thúc ,kì như dỗ-rũ hà Gió d >ng ( gió xuân) thối dổm mau nhirlhoi trao, cho nôn 90 cánh tot chu-a bao làu dã qua khỏi đi; cám nhau ở lại chcrl chua đặng Ihiôl nhirchim tu-cô (lã le-tej xui ra buón nhu 1 chim đò- vũ hay sao ? (2) Tiô't khí muòn qua tháng 4 nôn mờ-mộl hoa hli-đuxrng đã muốn nớ, xanh đtrỉrng cây lièu dã tủa vòi non, cây huỏ dã ] bò I í run. Sách Trung thiên ki nói xua Mii h-boán nliúDuong hn dinh trílrn-huo’ng xem bà Dirơng-quí phi. Iiá quỉ phi I gu (bua tliuc dạy, vua nói ríuig: llái dường thỏa Vị túc gia ? ’ lloa hũi-duvnig ngũ chua thang giấc hay sao ? Sách Đại-thành có câu ráng: nái dương hoa Ihtitt nguy ạt, dương liiu ánli thê yén= Hoa hải-duùng tòi háng trang nó ngó, cày du-ong liru rậm táng, kliối mịt nơi lá. Lại có câu rang: Nấn nốn huhth hoa mậu , âm ám tủy truớng trương = Mirứt mu’ót cày hoa vàng rậm (là cày hue) rụm rậm nhir Irưuhig-mùn che (là cây liễu xanh) chỉ vổ cuòi mua xuân. (3) Gắn sang tháng tu’ tirng ve dă kíu, h«a SCII mói mọc. Sách Dại-.hành cú câu rằng: Thuyền ngầm, phong thọ thinh du di/}, yên Itrọc tù binh ánh bdnđé = Ve ngảm Irỗn cây cú lnri giỏ tirng du'a mau, chim yi^n hay ró't bẹo diróá ao hú mình mra cao nứa tháp. Lại có câu ràng : Thú hạ Ihanh-hòa rò lè thiên, tân hà trang thúg tiểu nó tiền = Báu mua hạ liíH con thanh hoa (là còn luri xuhti) mtra sạch trời; sen mứã náy.dirúi vũ Ig mró'c nhu* dóng tión nhỏ. l.ại -cổ câu ràng: Điếm khé hà diệp dì ọp thanh tiên Rãi duớú khe lá son coi nlnrnhiểu đóng lién xanh. (4) Đây nói gắn qua tháng 4 có ngirỉri vò núi Lu mà thảnh Phật. Sách Thién- trung-kí nổi ráng: ngày móng 8 tháng lir mẹ Phật Thích-ca, nút cánh tay tả mả sanh Phật Thích-ca ra. Thích-ca vò ớ núi Líii-sơn học đạo mà thảnh Phật. Bên ngày phép thẩy chùa nhơn theo ngày ày mã tâm cho Phật. — 11 - ị Gió hây-hảy gói cao song bắc, í Tà môi sáu chang mác chút lo : (1) Ị Vát chơn nằm cật ngáy pho, I -Nhìn xem chầng khác người vua Hi-lioàng ; (2) Ị Rât ỵêu-đương lan -đình một hội, I Rước mai vảng dễ gội đổ thơ ; (3) CẢU CHỨ NHU lc ìễầ $1^1 K ỹẹ A đk 1± RU Khoan tánh khoan hoài quá kì niên, Nhơn lù'nhơn sanh tại nhán tiễn Ị® m M : M “£ $2 pị Tùy cao tùy hạ tùy duyên quá, Hoặc trường hoặc đoàn mạc mai oán

1 m É m m «, m » ạé « ệá ẹa ạẹ

Tự hứu lự vô hưu thán tức, Gia hán gia phú tồng do thiên i Ểk Ịc m ĨẼ m É, — 0 » m — m ÍỌ» Bình sanh y lộc tùy duyên độ, Nhứt nhứt thanh nhàn nhứt nhựt tiên. Nghĩa đen : Rộn’g-rái lánh mình, rộng-rãi cái lòng minh cũng qua được mày năm ; người sông người chét t)i trước con-mẳt; tùy theo cao, tùy theo thàp, tùy theo duyên mình qua ; hoặc dai hoạc ván chớ chôn hờn, tự - mình có tự mình không chớ than-lhờ; nha nghèo nha giàu nhóm bừi trời ; ngày bình-llrường ăn-mặc theo duyên đưa ngay tháng ; một ngay được thong-thà là tiên một ngày. (1) Tièt tháng lir xưa có người thôi làm qu-in vá ừ ản nằm dự‘a cửa sồ hứng giố mà chơi. Sách Thiên trung-ỉú nói rang : đời Tàn có ngươi Bào-tìm tên chữ |àĐào-huyỗn-minh, qua tiữt mùa hè lá tièt nực thường hay nằm cùa sổ phía bác hứng gió mà chơi: hỗ có gió Ihòi mát thì gọi mình lá người đò i vua Hi-hoàng (Phục-hi) chl nói mình thong-lhíi không lo gì cũng như dân thuừ đời thái-cố. (2) Coi câu giải trướ'c. (3) Nói Ihuỏ' xưa ngày níty vua cổ làm một hội dãi quán-thln nơi chốn lan đình ; lại gặp trời có mưa nhỏ-nhỏ coi ra cìy mai vàng cây lá đượm nhuđn sạch sỏ. Sách Bạch mi cố-sụ nói rằng: thuứ nhà Dườ ng vua có hội quân-thân lại chôn Lan-đỉnh, uòng rượu làm thư vịnh khúc litu trirờng (nghĩa là rót rưựu đầy tràn chén . Sách Đại-thành có câu rằng: Tiu tiu thì vố lẩy huình mai = Phới phới mưa mùa rứa cây huìah-mai. Thư của ngươi Hòa-tịnh nổi rằng : Di leng mai nhuận thẩp dồ thơ = Trời có hưi mưa, cây huình-mai đượm nhuần sạch-sẽ ừ nét. — 12 — Nghĩa vai: Con người-ta ờ đời háy trài lòng trài dạ ra mà ờ cho rộng-rái cái lánh-ý mình, lòng-dạ mình được mây năm (bao-lâu) hay mây năm (bây lâu) mà-thỏi; chớ sự sông sự chét không chìrng mình tlurờng thây trước con-mắt mình ; cứ tùy theo phận mình cao thì ờ cao, tùy theo phận mình thâp thì ờ thàp, tùy theo duyên mình tót xâu mà ờ theo cho qua ngầy tháng ; còn như viộc hon việc thua, hay giòi thì chứ có tích lòng oán-hờn lam chi ; minh cố minh không cúng đừng có than-van nan-trách làm chi 5 lầ vì sự dược giàu mác nghèo hêt thày là ờ tại nơi trời định ; cho-nén buổi thường minh sông ờ đời, mình phài ăn phài mặc phài ờ theo cái duyên-phận trời cho mình, thì được yên lòng yên trí luôn ; hẻ thong-thà được một ngày ây là tiên một ngay đó. Trương-minh-Ký diễn thơ ây ra nỏm như sau náy : Rộng tánh rộng lòng trài ít năm, Người còn người mât mát xem nhàm Theo cao theo thâp theo duyên gặp, Hoặc dờ (vắn) hoặc hay (dỉú) chớ giận (hám Mình có mình không dừng trách móc, Nhà giàu nha khó tại tròi làm Ở đời ăn mặc theo thời vậy, Một bữa rành-rang bứa khòi phàm. TÍCII ÔNG ESOPE Õng Esope la người xứ Phrygia, sanh ra 200 năm sau khi khai sáng thanh Róma. Trời sinh ra cúng dị : sinh ra người có thiỏn-lư trí-huệ lót chúng, mỉi hinh-dáng mặt-mũi ô-dé xàu-xa, coi gán không ra hình-tượng người-la ; lại cho ngọng-lịu nói khỏng-có sừa. Dâu chẳng phài số-phận lam lỏi-mọi thì cúng không khôi làm tôi-mọi. Ồng chù đáu ông la làm mọi, hoặc cố-khi tướng là dúa dờ không biêt làm gì, hoặc có ý muôn cho ra khôi mặt kèo thây hình x ? iu-xa mà gớm nên sai di chy. Bứa ây chù di ra nhà qué, có người tá đién dem dâng trái vài tươi ngon lám. Rèn đưa cho Agalhapỏ là người coi phòng-bc tại nhà qué biều câl drp đi dè chù di tám vỏ háy dem ra. Khi ây Esope dang mác viộc chi lụi-cụi trong nhà chun vô dó, láo Agalhapô thèm dem trái vài ra ăn với ít đứa khác trong nhà. Sau chù tắm vỏ hòi thì nó dò cho Esope ăn, vì nó thây Esope thậl-tha ngọng-lịu lật-nguyén không lé chứa minh được. Esope sợ đòn bèn chạy lại lạy chù xin để cho mình một giây rói háy đánh háy phạt. Chù cho, Esope mới chạy đi lây nước ầm-âm đem ra đứng giữa uống vào, thò ngón tay móc họng mừa ra những nước. Rổi ra dàu — 13 — xin chù bát mây đứa kia cúng làm nhir-vậy coi thù. Nó làm nhir-vậy dầu nó không đút ngón tay vô cho sâu mặc lòng, nước ấm nó uông vô bát nó mửa ra, thày còn trái vài còn sông còn xanh. Chưng-hừng, bị phạt bằng hai. Ngày nọ, ông Esope đang Iụi-cụi cuốc-cày nhir thường, bỗng 3âu có ít người bộ hành đi lạc xợt tới mới kêu mới hòi xin làm phước chỉ đàng đi ra chợ-dinh. Thì Esope mời họ ngổi nghỉ bóng mát, đem đổ dái ăn trầ nước xong rổi mới dác họ đi ra tới đường. Mây người bộ-hành câm ơn bèn giơ tay lên trời, vái xin trời phật đừng-có bò qua cái việc nhân-nghĩa như-vậy mà chàng trẳ-báo đén ơn. Esope đưa họ đi rổi trớ về náng mệt bèn ngù quên đi. Chiêm- bao thày ông tồ sồ-mạng tới mờ lưới cho, cùng ban cho tài nói hay làm vãn-thi giòi. Máng, giựt mình •vừng thức dậy. Uá ! lạ nầy ! nói xuôi rót, không còn ập-ợ, đớt, ngọng, cà-lăm nứa ! Nhơn vi-vậy, mới đòi chù ừ. Sau sẽ tièp theo. TÂN TRÀO NHƠN CHÁNH CA (Tiêp theo) Tùy duyên tùy phận tùy thì tùy cao tùy hạ tùy nghi tùy tài Danh cương lợi tòa dẫu ai phận hèn cơm lẻ ngày hai miễn thường Phải chi có kè đem đường đặng ra trán cụ tờ chương ít lời Trời sanh người ờ trong đời phài chăng cúng có cái lời chi-chi Chứ rầng hồ từ lưu bì huống chi người chằng danh thùy hậu lai Làm sao cho rô-ràng trai ắt là cúng cổ bia bài về sau Tuy là chung ờ một bầu rắn rổng khác dạng vàng thau khác loài Xưa nay những mặt chơn tài bình-sanh mày thuờ lảm ai châu mày Trà thô cơm lạt qua ngày thày người đạo vị thật rày tình ưa Trách ai khuây rối ngày xưa cài trời mây lúc đặng chưa mà hòng — 14 — Làm cho \ợ lại xa chổng làm cho dàn chúng mắc vòng ham oan Làm cho sợ-nghiệp điu-lan làm cho lê-thứ bùn than trăm phẫn Làm cho lầng xóm pliân-vân lam cho thiên-hạ phong-trần bày lâu Bề trên vòn thật không cáu già danh trung-nghía lam sáu cho dân Trên còn hòa nghị giao lân sá chi mìnỉi phận thần dân lài gì Làm cho tróc vày trầy vi làm cho trăm họ liru-ly khôn-nan Làm cho điển địa lan-hoang lam cho kè khóc người than thàm sẫu Thirơng thay làng xóm đâu-đâu khác nào sâu nọ làm ráu cho canh Bât nhơn lòng thật chằng lành dôc tình cầu lợi cáu danh hại nguời Bạc một sao xứng vàng mơời trứng đem gieo đá nực cơời cho ai Nói ngay uhiéu kè trái tai xôn-xao cúng gọi mình trai anh-hùng Nhứng trang vi chánh, vi tùng hir trirơng thinh thè vày-vùng xong chua Từ đây sàp tới thì chùa tâm-vông mầ chông sao vừa Sác-bô Gạo càn sao lại lúa bồ chén chung sao lại ví tô con rổng Chi bầng giũ' việc tang-nông ngơ, tiêu, canh, độc, noi trong nghiộp hàng Cũng đừng trộm-cơớp thói nhăn phạm trong hình-hiên nhọc-nhàn tâm thân Chứ ràng tiều-phii do cán dáu khỏng dơ lắm cũng phán đù ăn Cúng đìrng bầi-bạc lăng-quàn vay bợ mơợn chác nọr-nãng kéo lôi Mơời năm đống cùi thiêu rổi uồng công cha mẹ tai-bổi bây làu Kê nghèo rổi phài lo âu mới sanh đạo-tặc lẽ hâu chằng sai — 15 — Hỗ 1'a ăn cáp quen tay ngù ngày quen mát lời nay rât nliầrn . Cũng đìrug bạo hoàn tir-dâm hễ năng chơi diêm át lám dirơng-mai Nhứt đau thờ ván than dàí tại mình không phài tại ai mà phiền May mà có bạc có ti én tốt lo thang thuôc thì toàn thân danh Chẳug may tiền hạc sạch-canh thuốc-men không có ắt đanh hir thân Ai ai cúng ờ trong trần dổi lo khéo liệu ít phán gian-nan Ảc tâm thiện niệm hai đàng ngỏ vô địa ngục nèo sang thiên đàng rày mừng các việc dá an nguyện cho ai nấy Giìỉu-sang vững bền Tây niên 1888 Nam mậurtý niên thập ngoạt nhì thập nhựt hạ sỉ, Bác nghi tụ- Lỗ-ngọc-Cbất, bái thơ-. BIẾT CÁCH DÙNG TIÉN Làm người phài trọng cang~thường trên thờ cha mẹ còn đương sanh-tiền Tôi thăm sớm viêng cho lién trả ơn nhú-bộ lo đễn dướng sanh Dưới thời khuyên-bảo lời lành đjy con nghé-nghiệp đề dành hậu lai Giàu nghèo tùy phận ăn xài tính điểu có ích tién-tài dùng nên Sách kia có truyện di-lruyền một người tlny-mộc thiều niên kiệm-cẫn ở-ăn ra dạng cơ-bíìn việc lam đặng giá nhiéu phân hứu dư Ăn xài theo việc nén hư trong nhà con-cái cúng như ý mình Thợ kia xay bột vô-tình thày người liện-lặn thình-lình hòi thăm : Bạc anh làm việc cà năm không hay xài-phí giữ câm làm chi ? 1G — Thợ mộc Sáp lại mộl khi cùa tòi dành đề chia tlù Ihm hai Một phán trà nợ lâu nay một phăn phóng-trái cho vay lày lời Thợ bột rầng : háy nói chơi anh không có nợ nao ngirời có vay Hai điểu anh chằng có ngay tôi thì biêt chác anh nay thề nao Nói thật anh chằng tin sao ? đề lôi cắt-nghĩa tiêu hao rò-rảng ơn cha ngài mẹ ngàn vầng nuôi cho khôn lớn ghe dàng tôn-hao Sanh thầnh cúc-dục cù-lao ây là mỏi nợ lé nào làm ngơ Phài lo mà trà bây-giò' bao nhiêu tùy phận ai ngừ ràng khổng Lại phán con-cái lớn khôn mình làm cha mẹ có công sanh thanh Dư&ng-nuôi cực-khổ cúng đành tôn-hao cho nổ học-hành thành thân Ấy là cùa gời một phăn như liền vay mượn tôi phân từ ngần Về sau già-yêu khó-khăn con tôi phài trà lẽ hàng dướng-nuôi Lòng tôi chằng có khi ngui nhớ'ơn cha mẹ chằng thôi khi nầo Dẫu ngưừi chằng có tòn-hao dạy tôi nghể-nghiệp làm-sao mặt dáu Thì tôỉ cúng phài ước cau con tồi cho học đề hầu lập thân Còn ơn cha mẹ có phần xem dường môi nợ lo măn trà ơn Lòng tôi trông ước chàng sừn con tôi hiêu-thào biêt ơn phụ-từ. ơn cha ngái mẹ chứ lỉim ngơ cháu con có hiêu ắt nhờ vé sau. Le bonheur d’un íils ne ríen coùte aux parents, la reconnaissance est le devoir des eníants. (nhân truyện sách Táy diễn ra) Léon Trương-vính-Viêt. N° 2 — JUIN 1889 — 2eANNÉE o T7 LECTURES INSTRUGTIVES POUR LES ÉLẺVES DES ẼCOLES PRIMAIRES, COMMUNALES, CANTONALES ET LES F-A.2vIIXj3L.es ?AR

  1. - J. - B. TRƯƠNG -VĨNH - KÝ ĨEi SAIGON IMPRIMERIE COM M ERCIALE REY & CURIOL Cá 1889 31 ^ 3Ĩ m MỤC LỤC 1° Người buỗn cành có vui đâu bao giừ. 2° Tiếp lích ông Esope. 3° Tứ thì khúc vịnh tháng Ậ. 4° Chuyện khôi-hai bên Tày. 5° Thơ bức sáo xò bàng ống trúc. 6° Câu đố. 7° Tam-caog phú. 8° Bài hịch Nguyễn-tri-Phương. 9° Bông hường, con ong. 10° Phép đồi, câu đối. 11° Bai thơ ihu hứug trong Đường-thi. 12° Cây vông thơ. — Con rận thơ. — Bùi hữu nghía. —Tồn phu-nhơn qui Hán thơ. — Nưóc lụt thơ. — Tứ tuyệt. Từ nay vé sau, ta sẽ chiết những thơ phú dài quá ra từ đoạn đề nôi tiêp cho dến hẽt, cho được đem vô cho nhiều thứ: coi một khi một ít, nó không ngán không nhảm. Như Tứ-thì-khúc-vịnh tìr tháng giêng cho đên tháng chạp, nay dá trọn hốt 12 tháng rôi; muôn coi luôn cho tât thì lây ra từ sô đọc thì dù hèt, v.v. Xin gời danh thiệp cho mọi ngưừi dịp le mổng 5 tháng 5 : Sự loại thông khào: ÍẼ? ệỆỉ ỈỆp- Sự- noi đàu lích gắng cớng cẩu fọ% ễtí S£ _fc. ỈỆi Loại tập so xua nghi sảnh aâu ? » 15 Ĩ3Ĩ m í£ H5 Thông dụng dịch ra nhiéu nẻo biẻt XỈJ ÁÊ, ML MỐ §n Kháo xem dirờng rộng tò ngirời sau NGirờ'1 BUỐN CẢNH có VUI ĐÂU BAO GIỜ THƠ: Dủu sao cũng ờ bời nơi lòng Cành ây buổn kia đổi dirợc xong ? Ị Một cách in tai nghe giống làng, ị Trăm hình tợ mắt thầy luổng không ; I Mirợn màu thú lạ tình thêm lạ, ( Gời cuộc vui chung dạ mày chung? I Nhirng môi tự la đâu dễ biềt, I Khen ai mua bán khéo long-đong ! — 4 — NGITỜI BUÔN CÀNH CO VUI ĐÃU BÀO GIÒ'. Cành nào cành chằng đeo sáu ? Người buổn cành có vui đâu bao giờ? Có người hòi rầng: sao lạ hổ! dời xưa, nhớ lúc mình còn nhò, thây người-la vui-vè, dáu nghèo-cực hàm-hút cúng vui lòng, ma sao đời nay người-ta giau-có, có đù no mọi vè mặc thích mà coi bộ không được vui như xưa cà? Diéu ày nghiệm lại cúng có thật đó chúc. Mầ cúng (lẻ hiểu: là xưa người-ta thật-thà, ĩin-ớ theo cang thường, noi đạo ông cha, dôi phong tục-cú, nên sự thù tạc váng lai với nhau mặn-mòi thật tình. Bời xưa chơn-chât, đời nay mị-mộng: nay người-ta xào-trá, ờ-3n bàt cang thường đi, lợt-lạt ân-lình, bò nhứng thuán phong mí tục, pha-phách, chơn già khôn phân, nên việc tới lui tương xừ với nhau lợt-lạt vô linh. Tri âm il, lình nghía thưa ;ján nói theo buồi theo thì, lây có Hy rói 'j£ỉ
    e> Ks =p UJ cho-nên nó sinh ra không vui. Mỏi buổn trong bụng buổn ra, vì đời nó dòi-dời, kliiím lòng ngưòi ra bò‘i-rời lơ-láo; sợ thì nhiều, tín cậy thì ít, íẩỉL > /v 'ủv ■*; 1' Dáu nay ờnhầ-cữa nguỵ-nga đẹp-đé, mặc áo quán lụa-la sô-nhiỗu, ăn đổ mí-vị trân-tu, đi xe ngựa một ngựa đôi; dạo xa đường bộ có xe lừa, giang-hỗ dưới sòng có lau khói v.v. Cùa ngon vật lạ chằng thiêu. Vậy ma ai cúng nói không vui. Xưa ờ nhà lá nha tranh, mặc lêu-láo vài-bô, ăn thịt cá mắm muôi, đi thì đi chơn di hộ v.v. cái chi cúng tẫm-thường, hàm-hút vậy mà ai cũng nói vui. Ây lh tại cái dời nó ra như vậy. Đầnh thay muôn sự 1Ì1 trời, Mặc tay Tạo-hóa, dảu người sao nên? Chằng qua vạn sự tùy duyên, Máy linh đá có ông trên đầu náy. TÍCII ỒNG ESOPE (TiỄp theo) Chù tuy đòi, mầ phận nầo có đồi ? & nơi chù mới có anh Zénas coi việc đó vk xem-sóc các lôi mọi. Ngày kia ành bát được một đứa có lỏi chi đó nhẹ-nhẹ mà nó hành-phạt đánh đòn quá tay. Ong Eso- pe thây vậy, bèn ra miệng nói, lại hăm sẽ mét với chù. Láo Zénas muôn thù-vặt cùng bưng miệng thằng mọi Phrygien đi kẻo nó mét, thì chạy đi thưa với chù rằng : lạ quá 1 thằng mọi Esope nay hêt tật — 5 — ngọng-lịu, ăn-nói ró-rầng mà nó dứ, nó thêm léo-mép hay nói hành nói lòi ché-bai khinh-dề chù nhầ. Chù nhà chầng lành thì chớ, nghe vậy tin phóc-phóc, hỏn giao Esope cho láo Zénas hàrih-hà lkm làm- sao thì làm mặc ý. Búa kia Zénas gặp láo lái buôn, bièu láo thì mua lây Esope. Chú lái dùng-mình trồ môi cưòũ quảy bò đi đi. Esope liền kêu ông lái lại nói: mua lấy tôi mà, củng cú ích cho mà: cú con hay khóc hay làm núng, thì nhát Esope, nó thấy mặt Esope nó cũng nín chớ. Lái buôn nghe nói vậy thì mua Esope 3 đổng oboles la 4 lién rưới, cười mầ ràng: trời đăl chúa bà hay! tôi mua được một món thật không quí gì, bời vì mua không hết mày đổng tiền. Láo lái buôn Lào bán mọi ây, tính đem 1 láo mọi dạy liêng, 1 láo hát hay vớiEsope ra chợ Samos mà bán. 2 láo kia thì cho ăn mặc lừ-tê, còn Esope thì cho mang cái bao đúng giũa. Nguòi-ta lại coi mua, có òng nhà giàu tên là Xantus hồi 2 thùng mặc đổ từ-tê: hay biết làm nghê gĩ? Nó nói: giống gĩ cũng biổt làm hét tháy. Esope nghe nó nói thì nhăn mặt nhăn mày, méo miệng cưòi lié-hé. 2 anh kia, chú lái thách đòi 3100 đổng oboles may có ai mua thì thỏm Esope cho. Xantus chê mát không mua. Mà không phép vể không, họ bièu mua Esope dị-kì đề cho chúng coi chơi. Ong Xanlus hòi Esope: chớ máy biết làm nghê gĩ ? Esope thưa ràng: tôi không có biết nghê gì hễt, vĩ 2 ngwời kia nó đã giành lấy cho họ hểl di rói. Trà GO đỏng oboles ; lái buôn chịu; ông Xantus mua ; trà ticn rổi bát dác về. Sau sẽ tièp theo. THÁNG TƯ Ị Dáu hè tiêt mới sang tư, ị Nắng-nôi chi nớ luồng hư lộ-đai ; (1) ( Diễn ngay dai cờ quen mây cuộc, I Ngù-nghê nổng dẻ giục chiêm-bao ; (2) -- 1 -;-:- (1) Báu tháng tư tiết còn thanh-hòa, chưa nóng-nực bao nhiêu mà vua đâ lên láu lánh nực đóng cừa Lộ-đài. Sách guan-trung-kí nói vua Vổ-đê nhà Hán, qua tièt tháng tư cỗ lảm nhà nghinh-phong quán (nhà rước gió = hóng mát) bít cửa lộ-đài mà tị náng. LỘ-đài là đổn xây hai vách bỏ băng-tuyèl vô giữa, để mùa nóng-nực vô ừ cho mát. (2) Tièl tháng tư ngày dài có ngưìri đánh cừ quèn ngủ trưa lại cỗ người ngú thấy diêm lừ-tê. — 6 — í Hóa-nhi khéo khuây ngirời sao, ị Đá sang Huè-quôc, lại vào lluô-lu'; (1) ị Lò thái-hir lửa un dirờng cháy, ( Đá nêu mém, vang chằng nên manh ; (2) í Cung ai đặt có củu-lhành, 1 Kim-ê xạ nỗi thùy-tinh nirớc (lúm ; (3) (1) Sách Thỉên-trung-ki nói rằng : ông Tir-mã-ôn-công có dán liễn noi nhà đội-lạc viên có câu rằng: Kì cuộc tiêu tricờng hạ; tôn túu lạc du' xuản = Ngày mùa hạ dài mặc lòng, mả gây cuộc đánh cờ* cũng lồi ngày ; ó’ vơờn độc-lạc của mình uống một hai chén rơạrn xem hoa chơi mót kẻo hốt mùa xuân. Lại ndi thuỡ đời nhà Tấn, lièt mùa hạ vua Vũ-đế đánh cờ với quan thị trung quèn ngù ngày đi. Thơ ông Lý-viẽu ờ đời Btrờng vua Huy-tồng có càu rằng : Trwĩmg nhựt duy tiéu nhứt cục kì = Làm cho liêu ngày dài (là ngày mùa hạ), không cái chi hay cho bằng này ra mà đánh cờ. Sách Bại-thành nói rằng : Truyộn dị-quòc-Iục có Iigơơi Thuàn-vu-lAm nhà ờ phía nam cỗ cày huẻ đã lảu năm lúm. cỏ một khi say rirự u n.itn dựa cột huẻ ngủ quễn di, cbiỗm-bao thày minh dl tới niróv An-quốc ra mít vua. Vua phán rằng: ntrớc ta quận Nam-a có chuyẹn ròi, la cho nhà Iigirưi làm quan Thái-lhú quận ày. Làm quan chức ày dã 20 nãm ; giựt mình tliuc dạy, ngớ thày diriíi gôc huè cố hang kièn thì hiổu đó là nơớc tnquốc ; trên cày huẽ có một nhánh lớn chỉ vổ phía nam, thì hiểu lã quận Narri-a. Dcn sau Thuítn-vu-Lâm làm quan thái-thú quận Huè-an. Truyện Lỉệt-tử nói rằng : thuớ xira vua Huình-dế nằm chiỗm-bao thày mìuh di chơi nơcrc Hué-tìc ; thày dân nơớc ấy vui-\é thong-dong khung lo sự gì, thái- bình lấm, giợt mình thức dậy. Từ đú sấp vd sau 28 nim, trị Ihiên-hạ tbái-bình cúng nhơ nơóm íluê-tơ. Hoá-nhi nghĩa là con tạo ; lục hay chiổrn-bao tháy ngơời dác vía dác hCmmình di chơi chỗ kia chỗ nọ, kôu là con tạo dcm duơng. (2) Bời nhà Hán vua GiA-nghị có làm hai phú bang diẻu phú có càu ràng: Thiền dịa vỉ lĩC hể, lạo hóa vi câng Trơi ditt ví nhơ lả cái lò, máy hóa ví nhơ làm thợ. Thái-hur lả khí thái-hơ là Trời. Sách Đại-lhành cớ cảu rang : ỉìăt khiển nhơn khuy thái ảt lir Chăng cho nguời dốm dạng lồ thái-àt. Tháirãt lả Ihán thái-ất ngơơi giơ liêt mua hồ. Lại có câu : Iỉạ nhựt thủ• luu kim thưõc thạch Ngày mua hạ náng-núng lam, vàng cũng phải cháy, dá cũng phái mổm. (3) Tiết ấy nóng-nợc lam vua cớ lảm cung cúu-lhảnh mà nghi mát; cung ày cỗ xông mũi hơơng xạ bò vào lơ vảng làm hình con chim ê ; cổ đổ chậu nơi^c tắm, chậu lảm báng thủy-linh. Đòi nhà Bơờng vua có làm cung lị nâng đặt tên là Cửu-thành-cung. Kỉm-é là lơ hơomg đúc bàng vàng tơơng theo hình con chim ỗ là con le-Ịe. Thúy-tinh dây cbl là chậu tám lảm bằng thúy-tinh.
  2. 7 — CI1UYẸN KHÔI-HÀI BÊN TÂY Rượu xấu. Có mộl người kia ưa uống rượu nho lárn, ma nó nói rượu nho có hai cái xâu ràng: như tôi pha nirớc vao thì lôi làm cho nó hư di; mà như không pha, thì nó lam cho lôi hư đi. Thồ lừa. Có một người nha quê Ngalalư bầy lâu chưa hể ngó thày con lừa la con ra lam sao. Qua hên nước 1‘hangsa (Bại-pháp; thày lừa nhiều thì lién lày làm lạ ma nói rằng : trời đàl ôi! thò xứ náy thật lả quá lứn dứ chớ pliài chơi gì! Kính mang coi sách. Một người nha quê thường ngó thày ông già ba cà mang kính ma coi sách, thì bứa kia đi tới phô hỏi mà mua kính. Lây kính mang vô cẫm sách coi thừ, rổi cồi ra lắc đlu nói kính không tôt. Ngưòá chù phô lựa 1 cặp tôt nhứt trong phố đưa cho. Anh va đeo vô coi sách, cúng lột ra lác đáu nói không tồt. Chù-phô mới nói: hoặc Ih anh khổng bièt chứ anh coi không đặng ày chăng. Chú nhà quê mới nói rằng: khéo nói thật không? phài tôi biêt chứ tôi coi sách được thì lôi có hòi tôi kiêm ma mua làm chi ? THƠ Bức SÁO Xỏ BÂNG ỐNG TRÚC. Nhân trong nha Trương-sí-Tài có bay ra lhm thứ sáo trúc theo sáo Nhựt-bồn nên mới làm ra thơ náy: Mình thưa che kín cúng như màn Sáo trúc bầy nên khéo vẻ-vang Sác nhuộm xanh vàng nôn rực-rớ Cườm xen tráng đò giông khoe-khoan Từ xâu lộn sắc luôn hang dọc Biêng lóng in mau một nét ngang Sáp ra nét chứ coi phân biệt Nhựt-bồn còn thua trí kì-cang. Trán-lìứu-Hạnh đặt. — 8 - CẢU ĐỐ. Cái miệng một gang, cái mang một thirức. — ] Dáy bộ Đô tục giảng thanh, miệng chao anh, hai tay nirng đíl. r Dử đáy Bời Ra đi gặp bạn thanh tiên, miệng mời tay mờ thuyên (trầu, quyên kẻo lèo. Ị Quê-hương xa, chôn cú cúng xa, đèn đày phân-phát nhiều nhà, thân tôi lao-khổ, sánh đà tuồi thần, trè thì lam vợ làm chổng, già thì ra bụi ra đổng, anh ôi! Bát sứ (sành). Mói sinh ra tuồi đà nên tám, ờ cùng người chằng dám thèr-than, một ngày ba buồi nhộn-nhàng, bao giờ cho đặng tái-hoàn cựu dô? Bát sầnh. Cang chặt càng dài, càng đéo cang lớn ? — Dào mương. Hai tay ôm lày cột nhà, thịt xương chầng có, cái da báy-nháy ? Cái vông (treo cột nha). TAM CANG PIIÚ Hai vừng nhựt nguyệt; Một túi càn khôn, Xem kinh nội-tắc lẻ-nghi; Thì biêt chứ tam-cang là đạo trọng, Lảm cha mẹ cho lành cho lliầng, 0’ cùng con cho chánh cho cân, Chớ con thương bỗi-bổ vun-lrổng. Dừ ng con ghét dày-duổng bỏn-sèn Con gái dạy tam-tùng trọn-vọn ; Con trai dạy ngú-điòn láu thông, Khó ma khôn đặng cậy đặng trông. Giàu mà dại thỏm lo thêm sợ Nào ổá biêt đứa nỉio hiếu tù'. Dỗ đá hay đứa chàng nghịch nhi, Từ hoai thai thập ngoạt chí ki. Cơn sanh clè cúng đau Ihm-vậy, Làm cha mẹ xét từng lé ây; Thì chúng con anh thuận em lanh. Dáu cbamẹờchàngphán-minh; Ngiì nghịch át huừn sinh ngú-ngbịc(ì Ay là đạo sanh-thành dưứng-dục. Nào đạo con báo-bô cù-lao. Mẹ cưu-mang mười tháng thai-bào Cho khôn lón nên vai nỗn vóc Cha bào-dướng ghe phen khó-nhọc M; phù-trì nhiéu noi truân-chuyén Dá e khi số-hê tật-nguyén Lại sự nỏi lâm sa ao giông Con-trai ước cáu dâu nam-gián Con-gái mong kón rè đông-sàng Đạo làm con xét lé cho tuờng Thì mới gọi chứ nghiêm chứ kính Dáu cha mọ chằng lanh dức máng Con cung tua đòi sắc thuận lời Cha mẹ còn, chớ khá xa chơi Lòng cung-kính sớm thăm lôi vièng Cơm hui-húl chó’ cho hờ miệng Ấo bá-bô đừng đề loà thân Giàu an phận chá phụng thịt lân Khó trọn nghía bát cơm dĩa muôi Sông tợ mặt một mùi chằng thầy Thát trâu heo dơm-tê thào gì — 9 — Đứng lam trai chí cà nam-nhi Cho biêt noi báo ân phụ mâu Đạo cha mẹ trước đà dạy-bảo Niêm anh em sau lại dặn bày Anh dáu nên chúc phận lĩu-đài Anh chằng khá bò em tầt-tười Anh dìu có giiiu-sang phú-túc Thì thương em đói-khó cơ-hàn Chớ nghe con mà dứt ruột gan Đừng nghe vợ ma lìa cốt nhục Đạoh uinh đệ đổng-bao thù túc Tay cầm dao cát ruột sao đành Cha mẹ còn cúng khá khuyên-răn Cha mẹ thác thì anh dạy bào Cùa mẹ cha chằng khá tương phân Tư thê từ lòng riêng chiêm-đoạt Đạo lam em thào lanh sau trước Chuyên trọn bề kính phụ sự huinh Trong nha hay thờ chị thương em Ra đàng biêl kính gia dâu trẻ Chớ cậy thê dề anh dề chị Dừng cậy khôn dề cậu dề cô Em giàu-sang an phận nương-nhờ Anh đói-khó thì ta cúng kính Nhơn luân ây xưa trời đá định Chớ làng hội địa nghịch thiên Ví dáu ta trí-huệ khôn-ngoan Song vai vác quì thân riêng trách Bạo anh em phàn-chia minh-bạch Niềm phu thê sau trước xét suy Đứng lam trai chí cà nam-nhi Cho biẽt chứ giáo thê giao từ Dạo vợ chỏng l’a niém duyên nợ cám sát hòa giai láo bá niên Sanh dóng cư đổng tịch đổng sàn Từ đổng huyệt đổng quan đồng quách Nghía lao-khang đừng lòng tráo-trừ Phận láo-tân dạ chớ đồi-dời Giau-sang thì đéu hưòng đéu vui Đói-khó nhớ đóng lo dồng chịu Ấy đạo trọng hiêt khi liễu yếu Ở cùng chổng biêt nghía thân lân Nội trợ biêt việc kiệm việc cán Tẻ gia biêt nứ công nữ hạnh Ngay tháng lán-hổi gáy-dựng Hôm mai cân-kiệm lo-toan Dầu chàng hay dệt gàm thêu hoa Cúng cho biêt đàng kim múi chì ỏ’ cùng chổng cho hay chiu—lụy ỏ’ cùng con cho biêt ngó-khôn Chổng có lời giận-dứ đon-ren Thì vợ cúng trình thưa dịu-ngọt Chớ chồi-cài ma mang đòn-vọt Đừng đôi-co nhuốc đên tông-môn Trôn kim kia mòi chi phài lòn Chơn hạc nọ lưng co chịu kéo Chạy tráo-trờ cùng trò'i chầng khòi Dáu than-van thế cúng khôn ra Trước thẹn-lhuổng xâu dên mọ cha Sau thêm lùi—hồ cùng bậu-bạn Lời thê-gian chép ra khôn hàn Việc nhơn-tình xét lại cho tường Vậy mới biêt tam-cang la đạo trọng. BÀI HỊCH CỦA ÔNG NGUYẾN-TRI-PHƯƠNG (tại QIHN-TIIỨ CHÍ-HÒA CỦA Jục-NHU-ĐÔNG Đốc-Học ĐỊNH-TUỜNG lam) ị Từng nghe rằng : trị nước, lây an dân làm trước, 1 Chẳng-đặng-đừng nên thây việc dùng binh, Ị Ra quân tua thệ chúng ây đâu. Ị Có như-vậy mới đổng lòng thào tặc, — 10 — [ Muôn tò hai đàng phài trái, ( Ngó tirờng mày tiêng khu)ỏn-ră|i ị Nhà-nu-ớc la, cột dá an trông, ị Âu vàng vững đặt, Mirời sáu đạo mờ mang diện Vô. Cõi Nam-minh biền bặt Lăm kình Hai trăm năm đổ-sộ vạc Cháu, Dòng Bông-phô chàm thanh liêng nhạn, Ị Nề-nêt phong-lưu tụr trirớc, ( Đirợm-nhuán ân-trạch đá lâu Cớ chi một góc Tây-gi Khác lòng trâu ngụra Quen những mày năm đông Việt, Mông dạ sài-lang, Ỉ Vịnh Trà-san nhớ IIỎO thông-thuơng. Tàu đa-sách thàng buổm vầo hên cú. Của Cán-hài chia dàng tàn thực Thuyền khí-cơ tuôn khói lọt sông trong! I Quỉ trắng dâu vùng-vùy dirới trời! 1 Dân den xày hùn hôi trên dât! Áng sáng-nghiệp mày lòa kim cóc Đông tro tàn vì một múi xung-liẻu. Lú phân chi mày mặt xuân phong. Mùi tanh khét há chung hơi dị loại? Ruỗí trên bộ thì dặt lúy đáu Mai-son-tụ\ Lại đóng rái nơi ĩlièn-trung, Khài-tuờng, Kièng-phuớc, Chùa miễu trăm năm linh-lích, ) Dâu khói huơng lạnh ngất như không, Khuiiy dưới sòng thì gieo neo nơi khúc llú u-hình-dổn, Lại ngir ợc xuôi Vúng-gù, Rèn-lức, Rạch-ong, Gán xa các nèo thu'ơng-hổ. Ghe buôn-bán dật—xiêu còn mây ! I Thói hung-bạo kháp thẫn dân đéu giận, I Dạ tham-ô tuy săn-cỏ cúng hờn. ( Lẽ trời đâu giúp đứa hung-cu ờng, ( Phép nuớc chẳng dung loai lỉmg-tạc, ị Ta nay : vơng lời minh-dụ 1 Lánh chức Nguyên-nhung, Cờ tiềt-mao khâm-mạng mây thu, Sáu tỉnh binh dân quen mặt cũ, — 11 — Ấn tồng-lhông Irách-thanh hai lượt Chín-trùng Irù hoạch !ám miru sâu, Đem oai-linh ma đẹp lũ cuổng gi, Dám chây việc vô ? Ra đúc cà võ ngu'ời qui thụận Trước rạch lời văn ị Đầt Nam-kỳ tìr thuở trung-hưng Ị Dân Gia-định cúng dòng righía-khí Ỉ Bôn bày Nam-dương phò vạc Ilán Hội rông mây đua chen gót truy-tùy Năm ba Đông-lhò chống lèo Châu Cơn mira tuyết chàng trừ đảng chinh dịch ị Thơ son khoán sác dàu cú rành-rành Ị Họ cà nha sang cây cao vọi-vọi Đá chác là mày ngirời trung liệt Dạ sác vàng bao quàn bước chông gai Song còn tlnrơng nhúng kè hôn ngu Thay cân phù khá ngại phiển miệng luô'i Nào những Da-tô các xóm Dâu tích xira quê vức vôn ngirời Châu Nào là Chệc-khách mày bang Trú ngụ đó cìra-nhà nơi đàt Hán Trtnrc sợ phò-Ịjhường lan-nát Già dạng quan thông Xưa lâm phù thuôc trám mê Quên đàng hiệu thuận Sao chầng thày truyện Ngụỵ-khôi năm trước Mưu-mô ày mà gan dạ ây Má biều-tru còn để đó làm gu 0 'ng Chằng xem đổ Dương-tặc bây lâu cừa-nhà ngươi cùng vợ-con ngươi Lòng tham dục biêt bao nhiêu đẫy lúi ( Chi bàng: theo dang chánh đạo ị Thú trước hlên-môn Dứa Da-tô khác lòng xưa Bict truyện thiên-đàng la dối thê Phường chệc-khách đành theo đàt cũ Coi người dị-vức chớ nên thân Đàt phong lưu chi nớ đề lám thang Dẹp xú loại mặc an nơi cương-ngứ — 12 - ) Người trung-nghĩa ốá đành lòng hăm-liờ \ Dân nirớc trong mà rìra đám <]uan-sơn ị Ai có còng trióu cũng Không quén Tranh lân-các phàn son thêm rục-ró Người ờ phải trời dành C^ÌO phước Nhà ô-y lan ngọc cúng sưm-vúy ị Nêu bàng: quen thói chùp mê ị Cứ đirờng mọi giặc Ỉ Bóng dương hẻ giá sương bền dược mây Chắc sau nhờ chi đứa gian-hung Lừa côn phừng đá ngọc nát như không Hay trước liệu khôi điéu hậu hôi ( Hịch văn tông đẽn, truyền khấp gán xa I Mây lời tạc dạ, cặn-kẽ ghi lòng. BÒNG-HƯỠNG, CON ONG Trăm năm xét cuộc người đời xét suy lẽ vật ý trời ghê thay Trè bây phài nghĩ mói hay tham vui chớ dỗ kliòi ngày mác tay Việc chi cúng có lẽ gay mùi thơm mièng ngọt rũi may cho mình Nực cười nhũng chuyộn thình-linh bời chưng cạn nghĩ nôn tình không hay Sách kia có chép truyện náy dịch lam quôc-ngứ đè ray xem chơi Alalphe là thầng con trò một ngày kia muôn hè bỏng chơi Hoa-hường sắc lòt thơm hơi lăm-le muôn bè đén noi bụi hu ừng Tính ham-hô vung-văng vúc-vác thò tay vao gai giắt đâm tráy Nhưng mk chua lờn còn ngày leo cây ăn mật ong báy 3ánh cho Trí khờ-dại không hay suy-nghí chạy thưa cha hòi ý lảm sao? Ong kia lam mật ngọt-ngào cớ sao có nọc chích vào độc thay Hoa hường nờ, hơi hay thơm-phứt sao có gai cào Sứt tay con
  3. 13 — Trong đời vật ]ạ mièng ngon tòl xinh quí trọng cúng còn phài suy Chớ tham ró' ỡên tức-thi xét-coi tường-lận đều chi hicm-nghèo Đừng điéu hào ngọt mà theo chớ tham xinh-tôt leo-trèo làm chi Ấy là có đứng hóa-nhi nhác cho con nhớ dùng thì phài kiêng Là lời dạy-bào răn-khuyên đè cho con-trẻ nhàn-tién thầt-kinh. Đéu chi tồt đẹp nghi-ngờ xét xem kỉ-liró‘ng bày-giờ nên tham. Léon Trirơng-vĩnh-Viêt. PHÉP ĐỐI. Iỉọc-lrò học đèn khi đá thông nghía sách 1 'ôi, thì phài học cho biêt tiêng Bình tiêng trđc mà tập mà đổi cho quen đặng sau có tập làm thơ. Đôi là hễ câu ra cho mà đôi có mày chứ thì câu đôi lại cũng phài cho đù mây chú; ý-tú' trong mầy chứ đối lại phài cho cân-xứng với mày chú câu ra. Nhít là liêng sau hết bình thì phài đôi với liêng

    trđc: mà trước trẩc thì sau bình mới dược. 1° dôi song-quan — 2° đối cách-cú. 3° đôi liên cú hay-là liên đôi. 1 —Màn trời lộng lộng — đôi — Chiêu đât thinh—thinh. 2 — Biền rộng thinh-thinh, cá ău cá — « — trời cao lộng-lộng, người giẽt người. S- + ti c> [KỊ E it g X Q > 9 é 9 m mn miặ mmM-

    - ừ m - Tf i %» ĩậ Ã. m > tt m ỉtti m ttí- 5 — Đau-đớn bầy mẹ gia ngỗi khóc trẻ 1 — I — Não-nồng thay vợ yêu chạy tìm chồng! Ngọn đèn khuya leo-lét trong lều ! — « — Con bóng xê dật-dờ ngoai ngó 1 Sau sẽ cứ tiêp theo. — 14 — 6 — Câu liỗng đôi nẫy lh cùa ông Nguyỗn-công-Trứ khi trí sĩ về nhà làm treo chơi. LIẺN-DỐI.
  4. — Thật là may Còng đăng hòa có chi đâu, Theo đòi về phận vê duyên-, Quan ngoài ba bòn tháng, Quan trong tám chính năm, Náy cờ, năy biền, nẫy máng, nay đai, Nầy hèo hoa gươm bạc Nảy vông thắm dù xanh, Mặt tầi tình trong hội kièm cuug, Khắp trời nam bể bác cúng phong-lưu Mùi thê thử coi nghe đá trài.
  5. — Thôi từ ấy Nợ tang-bông không vướng II úa Ngầt-ngường lớ tiên lớ tục Hau gái năm bày cô Háu trai một vài cậu Nào rượu, nào thơ, nko cờ, nao kiộu, Nào đờn ngọt hát hay Nào tra xuân chén mẫu Tay danh lợi ngoầi vòng cương-tòa Lày gió núi trăng sông làm Iri-thức Tuồi trời ít nứa ây la hơn. BẦI THƠ THU HƯNG TRONG DƯỜNG-TI1I. Yấn đạo trường-an tự dịch kì Bách niên thê sự bSt thăng bi Công háu đệ trạch giai tân chù Văn vô y quan dị tích thì Trực bấc quan 8ơn kim cồ chần Chinh tây xa má vú thư trì Ngư long tịch mịch thu giang lánh Cô quâc bình cư hứu scr ti Diễn nghĩa quấc âm Trường an nghe nói cuộc ban cờ Thê sự trăm năm luông ngần-ngơ
  6. 15 - Nhà cìra công hầu thay chù mói Áo xiêm văn vỏ khác ngày xưa Trống chiêng nèo bắc xon-xao động Xe ngựa phương tây rộn-rịt đưa Lặng-lè sông thu in bóng cá Tàm lòng cô quâc luông bơ-vơ. CÂY-VÔNG THƠ Uống sanh trong nước mầy thu Sông Bổ-sộ làm chi vông hới vỏng Da thịt chằng già, già lộp-xộp Ruột gan chằng có, có gai chông Rường xoi cột vê chưa nên mặt Giạu ngá rao thưa phài lầy lòng Mới biêt cây nao hoa trái này Qua xuân bớn-tớn cúng đơm bỏng. CON RẬN THƠ. Mặt-múi lkm-ri cúng có râu Cà đời chằng biêt dụug vô đâu Hẻu-3òi trên máo chưa đáng mặt Lục-đục trong chăn cứ giục đẩu Hút máu hại dân chi khác rệp Ra công béo Nước chầng bằng trâu Hồ sanh cái phận trong trời đât Có có không không cúng chằng cầu. RỪI Hửu NGHĨA. Ai khiên thằng Tây tới vậy k Dât bằng bống chúc nổi phong ba Hằn-hòi ít mặt đền ơn nuớc Nháo-nhác nhiêu tay bận nỗi nha Đá sắc ôm lòng cam với trè Nước non có mắt thầy cho gia Nam-kỳ chi thiêu người trung-nghía Báo quâc cân vương dễ một ta. — 16 — TÒN-PIIU-NIION ỌUl IIÁN TIIƠ TỎN-TIIỌ-TUÌrNG NGỤ Ý. Xóc áo gài Irâm vẹu chú' tùng Ngan năm rỗ mặt gái Giang-dông Trông Ngô chạnh tùi chòm mây hạc Yễ Hán đanh trau phận má hổng Son phân thà cam dày gió bụi Đá vang đâu đề thẹn non sông Ai về nhán với Châu-công-cần Tha mát lòng anh đặng bụng chổng. NƯỚC LỤT THƠ. Mày từ trận gió tìr hổi Thế-giái bao nhiêu nước khòa rói Lú kiên bât tai đòi chỏ làp Gốc réu vô dụng một bỏ trôi Lao-xao cụm rợp nghe chim dáng Lồm-xồm giường cao thây chó ngổi Nớ đề dân đen trên vạc yêu Chớ nao Hạ Vó ờ đâu ôi? TỨ TUIỆT. Bát-mục tam-cang sự nghiệp hổng Tồng cư Đại-học nhứt thiên trung Thị thơ nhập đúc tiên tu độc Ngứ Mạnh lùng lai tiện dị thông. N° 3 — JUILLET 1889 — 2e ANNÉE MISCELLANÉES 0X7 LECTURES INSTRUGTIYES POUR LES ÉLẺVES DES ẼCOLES PRIMAIRES, COMMUNALES, CANTONALES BT LES PAMILLES A ĨC Y p.TRỨOTÍG-YĨNH-KỸ ĨEi I MỤC LỤC 1° Nhứt nhựt Ihanh nhàn nhứt nhụt tiên. 2° Tiêp tích ông Esope. 3° Câu đô. 4° Càu đôi. 5° Nhơn vật nước Annam. —■ Nguyỗn-binh-Khiêm. 6° Thượng dụ huàn diều (tới n° 1.) 7° vẻ tứ thú. 8° Vị thuồc. 9® Chuyện khôi-hài bôn Tày. 10° Vè lái rối. 11° Lời truyền—thị ổng đòc-phù Tường. 12° Tàn-lang. DỊCH KHÍ THƠ Phép linh máy tạo dễ biêt đâu Dịch-khí tư niên rât thâm sáu Nhộn-nhực người xuông con thề cúu Phong-phanh kẻ bị hét thang đáu Absinth Cognac hầng dự trứ Thuôc lán linh-đơn sắm sán lâu Người người nháo-uhác lo kiêng cứ Gấm lại chi bang phép nguyộn cáu. Cùa Trân-hứu-Hạnh dặt. Sự loại thông khảo: » m. 3$ m m m m Sự [noi dâu tích gắng công cẫu ẼK fỉ m Thông dụng dịch ra nhiều nẻo biêt

    ® @f UỂSIS Khảo xem dường rộng tò ngưòi sau

    NHỨT NHỰT THANH NHÀN. THƠ: ITỚc-ao ngày một khòi ưu-phiền, Trọn bứa thanh-nhan giá thề tiên ; Trân lụy vần rằng miền thế-tục, Phong-quang được gọi cành thiên-nhiên ; Non cao chí cà ai là thứ, Côi tính lòng ữong bậc lợ hiền; Cái khúc nghê-thường nghe khéo rộn, Lời ông Phương-sóc đáng nên khen. — ị — n m m 0 ÍO) NHUT NHỰT THANH NIIÀN NHÚT NHỰT TI ÉN ỏ’đời ít kè vô tâm : mác đang danh nèo 1 ựi nó vây-phù rìing-rịl tứ giăng, nên hay bị nó vân-vít. Bừi vậy ai này nhứt là kè còn xuân- lanh, mới bước chơn vô truông đời mới đạp càng đôn trường đua, hay tranh giành bay nhày, được thì cho tròi chúng hàng không thì ít nứa la kịp chúng, không chịu thua sút ai. Ãy Ta cái khí, ai ai cúng có. Nhơng-vậy kè đá tìrng-trài việc dời, thì nghi lại xét-nét 80 hơn tính thiệt, cân nhác mà coi thì nó bát nhàm đời, chán (ngán) dìri; hóa-ra dẹp cái khí ày đi, nên dừng-dùng-dư ng chằng ham chằng mê chằng muôn sự gì cho quá ; chi xin cho dược an-nhàn thong-lhà, cứ an phận tùy duyên nương-náu qua ngầy tháng làm hơn, không côũg đâu ma chác lày sự đời ?. trăm lư bả kế bất như nhàn. Độ kháp trán-gian nỗi thiệt hơn, chằng thân nào sướng háng thân nhàn : Vườn nhờ gió quạt bao hiérn mát ? đèn mượn trăng soi chằng ngại tàn. Sớm ruối vó lừa ngàn túy lánh, hôm dam cẫn trước bái hàn nan. Bòn mùa phong-cành lạ chi tá ? gió mát trăng thanh hiệp mộl đoan. Thanh-nhàn miễn đặng là hơn, tháng ngay tiêu sái chang phiền chi ai ; Bạn chơi nọ trước cùng mai, yên hà mặc thích, ihành-lhơi lạ dường !. Người đòi mà an phận thù thường, tu nhơn tích đức, được ycn lòng yên trí thung-dung hổn xác thì là hơn. Tham-lam ham-hò cượng cău thì là diểu vô-ích. TIẾP THEO TÍCII ỔNG ESOPE Ông Xantus có một người vợ, ý ờ khó lám, khỏng ưa thì là không ưa đi thôi 5 nôn đem mọi mới mua dó cho bà coi, thì 1’am-sao cũng không khòi bà gớm bà giận. Vậy ông Xantus Tam ra chuyện trêu chơi, nên cho tin nói với bà rằng mới mua được một thằng mọi xinh quá sức là xinh. Mày đứa đày-tớ gái hẫu-hạ bà vợ nghe nói — 5 — tường dâu là tòt thật, giành nhau hát sai vặt. Đền khi đem vô, thầy đứa thì lây tay che con-m;'t, đứa thì la, đứa thì chạy trôn đi. Ba vợ thày thì giận rầy nói có khi ồng đá làu ngày phai-lạt tình ân-ái, nén làm làm-vậy mà Suôi bà đi đó. Nói đi nói lại sinh rây đến 3ei bà xin lày cùa bà ra mìi đi vễ cha mẹ, không chịu ờ với ồng nứa. Ồng thi dụng kề hay nhịn-nhục, còn ông Esope thì dụng mưu kia chưó’c nọ, dăn-dm nguôi đi. Có một bứa kia, ổng đi ăn tiệc, ỏng lày một hai món ngon, ồng đưa cho Esope biẻu : nđy ! mầy đem cài nãy cho con lao cưng nó ăn. Esope mới lăng-căng chạy đem cho con chó chù minh cung ăn đi. ổng đi vổ òng hòi bà chớ dồ ồng biếu Esope đem ăn có ngon không ? Bà sừng không bièu là đổ gì. Bèn kêu Esope mầ hòi thì Esope nói Esope hiểu lầ đem cho con chó chù yêu chớ không phài đem cho bà chù, vì bầ hay ráy-ra hay đòi đề đòi bò hoài, thì không phài la người chù cưng ; mà con chó kia, dảu có đánh-đập nó, thì rổi nó lại nó mơn-trón dớn-hớt như thường, nên nó la con cưng. Bà vợ nòi lôi-đình lên, hèn bò chổng mầ di đi. Cho ba con cô bác dỏ-dành nói ngon nói ngọt cũng không chịu vé. Esope mới lam mưu xách gánh đi chợ, mua đổ hung lám, dường như có dọn đám tiệc gì lớn lám ; lại gánh di có ý cho gặp quân dày- tó’ ờ vó'i bà chù. Trè ấy gặp hòi chớ di chợ lam chi mà mua đổ nhiễu làm-vậy. Esope nói : chù tôi dố ba tôi về không dược, nên cưới vỢ khác; lo dọn-dẹp đám cưới đây. Quân ày về nói lại với bà ; bà nồi máu ghen lên, giận ý leng-teng dọn đỗ trờ về nhà chổng, sợ chúng choán chỗ mà cướp chồng đi. CÀU Dố Cong lung loa đáu, đâm ba già thì ba già hự, đâm con gái thì con gái ù*. — Iloa lai móc cân. Cây khô mọc rẽ trên đáu, sông suôi không sợ, sợ cầu bắc ngang. — Cột buóm. Ba cây mía đóng tía song song, đèn thương ai đèn tát? nước thương ai, nước rặc vỗ đông ? gá\ có chồng còn thương nhớy trai có vợ còn nhớ thương, nằm trên giường còn thương nhớ, rót xuống đàt còn nhớ thương. — Cơm. Cây suôn đuột-duột, lá Jựa đuôi công, ờ ngoai biền đông, đem về chầm mắm. — Rau bông-súng. — 6 — CÂU ĐÓI (Nguyỏn-khác-IIuề biên gòri).
  7. — Bùa cùi dà văng vó (= Văn Vó). Nâu cơm cháy thành than (= Thanh Thang).
  8. — Trâu khát nước bò xuồng uồng, Trẻ thèm mói lóc lên ăn.
  9. — Cái đục sđt sao kêu đục bạc ? Lirới câu thau sao gọi câu vàng.
  10. — Con cua con rông, con công con rùa, Con cáo con sóc, con cóc con sáo. NHƠN VẬT N ước ANNAM ỊỈ/Í3 ịẸt ljf — Nguyễn-bình-Khiêm Người huyện vình-bào tinh ỉlài-dương, dậu trạng-nguyỏn đời Mạc hiệu Đại-chánh, làm quan Lại-bộ thưọìig-thơ, Thái-phó trình-quâc- công; lam quan 8 năm rói hưu trí vé cát am kêu là Bạch-vân-am mà ờ, lại càt một cái nhà tại mé sông Tuyòt-tân đè dạy học-trò. Học- trò người sau thi đậu được nhiêu lám, như Phùng-khác-Khoan, Lương-hứu-Khánh, Nguyẽn-Dư, Trương-cừ, V. V. đéu la học-trò người hêt. Học-trò hay gọi ngưỉri là Tuyêt-giang phu-từ; có làm tập thơ Bạch-vân-am để dời. Mạc hằng hòi người vé việc nước, thì người nói ràng: Dáu sau sự có bièn đi nứa, thì lình Cao-bĩing tuy nhò song khá lày ờ nối đặng nhiéu đời. Sau quà y như lời. Nhk Lé khi có việc gì cúng cho người tói hòi. Khi ây Vua Lê-Trung-tông không con, đình thẫn lính lập ai làm thái-lừ chưa đặng, khiên người tói hòi trạng, trạng không nói, lại dạy vỏ mà nói với người nhk mình rang: Lúa năm nay gụt khùng dicợc, sao không lo sớm, lẩy lúa cũ mà gieo di. — Đình thán mói chác ý ma lập Anh-tông. Khi chúa Trịnh-tòng lung-lăng muôn tièm, sai ngưòi đi hòi ỏng Trạng cho biêt dồng Lê còn làm vua lâu hay lk mau, thi ông Trạng khổng trà lời: Đứng chơi trước chùa Sơn-tư già-đờ giạn tháy chùa mk mắng rang: Máy ăn cơm Phậl, mk khổng hay thờ Phật, thì đùrng có ãn cơm. Trịnh-tòng nghe ỡặng thỏi đi không dám tiêm. Trao nha Nguyỗn óng Gia-dù-hokng-đe thày họ Trịnh lân-lướt ý muôn dời ờ chố khác, sai người đi hòi ông trạng Khiêm, thì ông ây nói rằng: Hoành sơn nhứt dái khả dĩ vạn đại dung thân. Sau quà y như lời, bời vì ồng trạng học toán-Iý hay lám. Sứ nhà Thanh la — 7 — Cl)âu-lâng khen mà nói rằng : nước Annam văn học ông Khiêm cúng bằng ổng Trình đời Tống vậy, chêt rổi người làng có lập miỗu ma thừ: THƯỢNG Dự HUẤN ĐIÉU DIÊN CA IIÀ-NỘl tính, H0ẬI-BỚC PHỦ, VĨNII—THUẬN HUYỆN, ANNINH Y sĩ TRẨN-VẮN-NGHĨA PHỤNG DlỄN Bán thiên vìra hội Hà thanh ài lang tốt khói biền kình bặc hơi Thỉra-thiên chánh ngự ngôi trời âu vang vững đặt muôn đời trị 3 n Kháp thân nam bắc giang san Lạng , Bình suôt đèn Hà, An hài tẫn Thói hoà bốn bièn gió xuân sí, nóng, công, cả, lú' dân thoà nguycn Xa thơ một mối phò thiên gáo xa dâu đó đều nghiêng lòng quì Đổng nhơn rộng khấp chờ-che muốn cho thiên-hạ đéu về hiệp trung Cám thi ngự lliuờ thong-dong dựng lời trị giáo gìn lòng chù trirơng Ràng xua thánh-đê minh-vơơng nghía nhơn dựng nirớc kỉ-cang nối đò'i Dày nha học hiệu nuôi tài ban điểu lệ để khiền dời thói ngay Chánh lanh gổm dạy điều hay lòng dán thâm-thía biêt ngầy nào quên Hàng trinh đạo ây cà nên tôt thay xem với váng tiền khá so Trên nay cà nôi hỗng-đổ noi theo phép cà đề phù thực lâu Nghía lo giàu trước dạy sau người mà kí phú mới háu tri vinh Xưa nay tuy phù thương sanh Hòi phen có chiêu lượng hành xá qityên Iluệ dân la đạo phụng thiên vậy nên nuôi kè lê nguyên ân-cẫn Tường câu phú thứ ham trăng tuy rằng chưa khắp mười phần cả mươi Song mh an dirirng đòi nơi tới nay chùng đá trài mirời lăm năm Dạy khuyên sửa thói chăm-chăm gặp thì chân tác gia tâm mọi đàng Trài tùng dụ các địa plnrơng hiêu thuận tiêt nghía hòi tưirng họ tén Một nghe tàu sớ dưng lỏn hậu gia sanh thường đề khuyên dạy nguời Hoặc đâu nham-dá sót lài cúng ban sờ-tại tìm người hiển-lương Thiệt vui khuyên sức có phương lòng người thói tục lo lường thùa xong Nghĩ điều di tắc ai không tri năng đều cũng đù trong tánh trời Dẫu nơi lều cò hẹp-hòi song mả ắt cúng có người ngay tin Thừa trong phác hậu bồn nhiên ây l'a chín có kè hiổn thiêu dâu Còn ai hôn tê đá lâu ví dầu chầng dạy nghía máu sao thông Trên từng xem-xét án-tỏng thây người ngoan phạm chạnh lòng khá thương Trên nay thề đức tiên vương đem lòng bât nhẫn mờ đường biêu sanh Vá loai vô lại càm hành . khuôn oai đá quyêt lưới hình chàng dong Lé chia thuận nghịch đá ròng rô dường nhựt nguyột soi trong cói dời Ai ai lai mắt cúng ngưòi lựa là phài đợi lám lời mới suy Vá lo làm trị có ki dạy dân đương lúc bình thì dễ nên Vậy nay nhúng lây lời khuyên mười điều khuyên chọn khấp truyền dòi phương Dâu đâu tòng lý thôn phuờng đéu noi bộ tông tuyên dương giáo điéu Khiên cho già trè ca diêu tháng ngày thâm-lhiá cùng theo vỗ lành Lú ngươi sĩ thứ biển binh chớ coi huân điền làm hình cụ văn Sức lam phài thề nhận chân cùng nhau bắtrchước dẫn-dẩn nên phong Hau mong đồi bạc theo trung un nên thói tôt đội chung phirớc trời Đều vui thọ vức xuân đai triẻu-đình nay đặng lâu-dài trị an Thế thì giáo dục thành toan khồ tâm không phụ lòng trên ân T cân Lời trên khuyên bào thân dàn mười điều ban kháp xa gần âu-ca Sau sẽ tièp theo. YÉ Tứ THỨ Tứ dân tứ thú ngoà-nguê, kè vui thú ầy, người xuê nghiệp nẫy ! Thú là gì ? lầ cái mình chọn lày theo cái chí minh lây lam hạp lam vui hơn : ĩj£ ĨẸt lííi Thường người bên Tàu cùng bén Annam hay lây 4 thú nẫỵ lam hơn lầ Ngur, Tiểu, Canh , Mục: Ị Ngu:, Tiêu , Canh, Mục vui thú ỵên-hà, I Biển thầm non cao, trăng thanh gió mát; N ị Mùi thơm nọ lân-la dòng bích, ị Ngoài tai danh lợi thà lênh-đênh 5 Ti g u ị Búa sát kia ngao-ngán non tòng, I Trong thê thị phi ca dáng-dòi ; Canhí m ‘® D ể đàt nội Sằn non Lịch, ị Nghêu-ngao đành dướng tánh thiên-nhiên ; Đôc ị Tàm lều tranh đàt Thục Nam-dương, ( Ngâm ngợi đù no mùi đạo-vị; Ị Khi ần mặt, kè nhơn người trí, Ị Lúc ra tay, kè thánh người hiền ; ( Tuy thú mâu sanh nhứng nghề riêng, Ị Trong thiên-hạ nhiều người chác lợi ; í Cúng có kè lây nghĩa nhân mà làm lợi, j Cũng có người tham trục lợi ma quyên sanh ; ( Chép ra đây dâu để đành-rầnh, ( Cho trài biết việc trong thiốn-hạ. Thường-thường nhứng người ờ trong ể thú ầy là người nhàn người trí chán đời náu an trong nghề ầy mh dưỡng tánh thiên-nhiên . chờ thời có dịp cũng ra tay phò vua vực nước một ít lâu, vì trong tay đá sẵn kinh-luân rồi; mà cũng hay giứ phép minh triểt bảo thân, biêt xừ đám công danh là khó. 10 — Ngư, Tiêu, Canh, Mạc thú vui thay ! Bôn ây tiêu-diêu lụn tháng ngày ; Buổn tách đho-nguyón hoa đu-ợra mặt, Rìu treo non quê nguyệt in may ; Trâu cầy nội Vó cơn dám tạnh, Địch thổi trăng Châu thuở bóng xây ; Tièu-sái bâu trời mình chầng lụy, Ngư, Tiêu , Canh, Mục thú vui thay ! Sau sẽ tiỗp llico vể Ngtc.. VỊ THUỐC Cám thay loài Mộc-lạc Giận bây đàng Vô-gi Rạc tiền lũ nó Bương-qui Vong ngái quên ơn Bổi-mấu Quân-tứ sao không biét xâu Nử-ịrinh chằng biêt xét thân Hơi Trăm-hương ai chàng muôn gán Lòng cam-tháo nguời nao chầng dụng Tiêc thay ngu ời quán-chúng Uổng thay mây kè khuyểt-minh Đạo quân virơng Thục-đoạn vong linh Niém phụ-tứ nớ nầo bội ngái Xua tồ phụ mớ-mang Thục-dị a Nay cháu con cách mặt Thiên-môn Khen những loki Bach-khãu rìing khôn Hoa-tùng đàng Tâg-qtia rầng giòi Bản-hạ mê theo làm mọi Sanh-cương bát nạp khú' trù" Cói Kỳ-nam cả nghiộp xui hir Lo Thđn-khúc ngày sau khó ừ Nhơn-sâm hứi xa-xuôi khôn đứ Cam-toại thirơng dân chúng chịu nghèo Sầi-hỗ ngày tháng lam eo Binh-laniI lại năm cháy thây váng Trông lịnh Xartiển mờ trận Đêm ngày trông đợi Phùng-phong Chử dạ nẩy Hậu-phảt rèn lòng Trông cho thầy Huình-kì trỗ mặt Xin thánh-tồ hốt thang Tứ-vật — 11 - Thiêu vị chi mà lam tề Thập-toàn Sau Đại-hỗi thiên-hạ dân an Loài Bạch-khấu làm ma Kinh-giái Đề những Xằ-sàng đàng dại khôn tìm Phương Sanh-địa lánh thân Dẫu lên trời Kiểt-cẩnh nan phân Trên mặt đât trơ-trơ Chi-xác. CHUYỆN KHỒI-HẦI TẲY Có ông hoầug-đê kia nguyên giận láo tháy coi thiên-văn kia thì vua đòi ma ban hòi va rằng : láo kia, mẫy tirỏ'ng mẫy sẽ chêt về nghiệp gì ? Thì láo thẩy tâu rằng : muôn tâu hoàng-thượng, tôi sê chết vì cơn sôt-rét. Hoang-đè liền ban rằng : mẫy nói đó là nói láo rổi đó, mẫy sẽ phài chêt cách dứ-dằn tức-thì bây-giờ cho măy coi. Quân áp lại bắt anh ta dản đi xừ; anh ta lién tâu rằng : xin hokng-thượng dạy bắt mạch tôi ma coi, tôi sỏt-rét thật. Vua nghe liển tha nó đi. Có một người đi xin với vua nước Prusse cho được làm quan ; ihì vua hòi người ày sinh ra ờ xứ nào . Nó liền tâu : tôi sinh tại kinh-thành Berlin. Vua phán rằng : đi cho rành, hêt thày người 3ãt kinh-thanh không nên thân người n^o hêt. Người ày liền tâu: muôn tâu, tôi xin vô phép, có người nên ma ; tôi biêt đặng hai người. Vua hòi : hai người nào ờ đâu chỉ ra coi thử. Nó tâu lại : Hoàng- thượng lầ một , tôi nữa là hai. Vua nghe tức cười, rổi cho nó như lời nó tâu xin. Có một người Ilổng-mao thuờ nay mới đi qua bên nước Phangsa; di ngoai đường thành Calais gặp một đứa con-nít nhò nói tiếng Phangsa xuôi rót mà lại hay nứa, thì người Hổng-mao lầy làm lạ quá mà ràng : cha-chà là lạ náy ! Ai đời ờ xứ náy con-nít mới bây lớn ma nói ticng Phangsa ròng-rà dứ như-vậy kìa ! VÈ LẢI RỖI Tai vằng nghe vàm Thượng, Rằng bán châu bộ lưu-lai, Ghe cá ta mướn bạn các trai, Lên các sờ chờ chơi ngang ngừa,
  11. 12 - Tai vâng nghe giồng Thượng Rầng tôt bồi dầy tho Khồ từ ông Bình trờ vỏ, Chò' nửa chiêc 2 phần trờ lại, Bụng còn ái-ngại trời mòi búa mòi dòng' Chờ lặng trời ta háy dụt xông, Một con nước xuôi ra cồ-hù. Các lái ta đá đù, Mẫng có phước làm sao, Nước lớn bạn xêp đông-đao Ngù một giâc mai rờ cho sóm, Cá ta nay khoè lám, được vài xúc mà thỏi Đề đồi trầu đồi gạo đổi vôi, Àn cơm nước xuống vam Dẩt sót, Phút đâu trời đương gam-hút, Anh em ta túi-búi tùng-bùng, Anh em ta rán sức đổng lòng, Bò mái cuổc xuồng vàm Bỏ cạn, Khoan khoan mái cuốc, cuồc chứ ồn lưng, Trong vàm uưức chày cìm chừng Khuyên anh thúc vao mệt hạn, Mới truyền chúng-bạn kiêm chố cạn xuòng sao, Bày giờ biẻt liệu lam sao ? Trời một ngày một lối, Cơm ăn thổi-hỗi xè muôi mám kèo sình, Xuông cáu-sơn bạn khá lam-thinh, Rói ra đón cá la klioè lám, Vợ mới kêu trốn nhk mua mám Đặng bán bớt vai thùng, Kẻo bứa rầy mưa gió đùng đùng, Ướt-át lám bạn nìm không đặng, Làm quen một hứa ghé lại ngần ngay, ứng thinh lên kêu \ợ: bớ may ! Mau Iđy xóc xúc lỏn cho chị. Bày giò' mói nghĩ nước lốn sóm mai, Nước ròng xuôi thầng Barầi Nước lớn tuốt vô Xá quán. Bây giờ rán rân trong bụng bát lo, Kinh Piạch-chanh khác thể Lầp-vò, Kinh Giổng-cú dưừng như Giổng-đá, — 13 — Đặt có thiên có hạ, Ma thu quân vội-vá lảm chi Bên-lức nầy khác thề Kinh-kì Một con nirớc thì ra tói vịnh, Bây giờ định-tính, mặc súc (lái bạn) ăn chơi, Lái ngói dựa có nơi, bạn ngồi ra có chỗ. LỒI TRUYỂN THỊ ỏng Đỏc-phù-Tường lam ma khuyên dân ờ yên đìrng nghe lời quàn đội mộ binh. khi ngổi Bôc-phù tại xớ Vúng-liêm. Ra lời truyền thị tò với dân nhơn Làm ngơời phài biết già chơn Chớ khá nghe lời huyền-hoặc Xira sáu tình súng đổng giáo sát Binh lirơng tién túc chứa-chan ô lê tàu hài rớ-rầng Thành tinh pháo đài nghiêm-nhặt Chơn-lạp Xiêm-la chir-quầc Bộ-công thùy-chiên thày kiêng nhirờng Chầng trọn ngày đàt vờ ngói tan Xứ Gia-địuh là ỡẫu sáu tỉnh Sau những Đại-dổn lãnh-Định Cùng la Mỳ-quí Tháp-mười Có lirorng có súng sẵn đông người Làm hêt sức cúng không nên dáng Chằng những lk thiên-mạng Cúng hiệp với nhơn mưu Nén triểu-đình trước đá hòa-hưu Sau Kinh-lược cúng đành giao-cát Thiêu chi kè anh-liùng lồi-lạc Cúng phục tùng mh hộ quâc tì dân Còn như người minh-triêt bào-thân Thì thôi-độn ma an sanh lạc-nghiệp "" Có chăng phường Sạo kiềp Bảy ra việc mộ-quyên Ay la chước kiêm tiền Ấy Ik mưu trốn nợ Kiễm chỗ vắng ma bắt lính đòi lương tờ-mờ Khoe tai trong rừng bụi 14 — Khen cho hay múa gậy vườn hoang Lừa hờ-cơ mh phât cừ dóng tròng nhộn-nhầng Muôn địch với quan binh Ví chằng khác bát câu qua biền cà Bán một hiộp chêt nghiêng chềt ngá Chạy tu - bỗ trôn ngược trôn xuôi Việc ầy háy chưa nguôi Gương còn treo trước mắt Hỗ một người làm giặc Thì lụy đên họ hàng Nhà-cừa tan-hoang Xóm-1'ang hư hại Luật xưa đề lại, phép nước khôn tha Dáu nay việc Lang-sa Cúng noi theo luật-lệ Chớ thày rộng-dung ma lờn-dề Rộng-dung vì thương thừa dân lành Một hai lân dạy bào đinh-ninh Sau cứ phép chớ ràng lẫm-lớ Việc sưu lính thuờ xưa sao chằng nhớ Xóm làng hư vì lính giàng ngú-đinh Một lang hơn nừa đạo binh Binh-lính lại nhiều bỗ tàn-khò Lúc xưa hang dân bộ Một năm người đóng góp kể trăm Đao-vong điêu-háo rám-rẫm Lúc trước hoang-nhkn lám nỏi Mày năm nay đá khôi Ăn-mặc cúng rớ-rầng Lính quân phép đá nhẹ-nhàng Thì dân xá ất an diều sanh-kê Thuờ xưa nạp thuê Chòr lúa đăng thương Khỏ cực trăm đường Nặng-nề quá thẻ Bây-gicr thiệt dễ, Đóng bạc nhẹ-nhầng Giá lúa đằng ngang Ruộng vườn thong-thà Bồn mươi tám ngày xâu dân xá — 15 — Mười sáu ngày nay đá giàm clio Trong làng sưu lính nhẹ lo Ngoài ruộng đât mềm lúa tốt Thuỏr trước háy mùa-màn sùi-sụt Mày năm chừ điển-mẫu phong thêm Việc dân cân-kiệm lam đâu Ilay cân-kiệm chẳng giàu cúng đù Bât sáu-tinh lám người hiền-ngó Ruộng đât mềm dân dù lẻ-văn Có nghiệp-hằng át có lòng hằng Lời hiểu-thị phài toan chứ dạ Muôn cho đặng an trong làng-xã Thì phài lo giữ kè gian-tà IIỖ thây ai bày mẹo nghịch ra Bắt lày nó mầ ngăn-ngừa trước Nêu làng ta thê nhược Chúng nó tới hùng-hào Thì pliài liệu mưu nao câm lại đó Mà báo quan tập-ná Như vậy mới khòi điều di họa Chi cũng không hơn chước gi ứ mình Lú hoang-đàng dã chằng dám khinh Mà nhà-nước lại càng thèm trọng Lé phài chăng ta dã suy-đong Lời thiệt hơn kè lại rỗ-rầng Khuyên các tổng các lkng Đều khá hêt lòng hết dạ, Nêu đem lòng khi-trá Mà lâm mẹo dị-tùng Lời ta dặn dẫu chằng rèn lòng Họa sau tới, khôn bề cắn rún TÂN-LANG Lh tích đời Hùng-vương có hai anh em sanh đôi giông nhau như hệt. Tới tuòi người anh lo đi hòi vợ. — Tới nha ông kia giàu có đứa con-gái phài thê lắm. Anh em không hay rời nhau, đi đâu thì di với nhau hoai, nên khi ây cũng có dắc nhau đi nhà cha vợ. Mà bời giống nhau quá không biễt ai la anh ai la em. Cha vợ muôn biêt thì dọn cơm, đem một đôi đũa ma-thôi. Phép em thì nhượng anh, — 16 — nên thày so đúa đira thì biêt. Cưới hòi xong rồi, hai anh em cũng tới lui thăm-viêng luôn-luôn. xày ra hứa kia hai anh em đi chơi với nhau, mầ sao bữa ây người anh còn ờ lại sau, ngirời em vể trước. Về tới nha, chị dâu lẫm tưòng là chổng mình, nên ờ thàn-thiêt như chổng vậy. Người em thây vậy buổn mới nghĩ lại : nêu mình ở thì sau khó lòng, chị dâu lầm mặt.Bèn bố ra đi. Đi bơ-vơ tới xú' kia, bị dái náng dẩm sương phát bịnh đau chêt nơi đường đi. Nhk kia thây vậy tội-nghiệp đem chôn một bên đưìrng đó. Người anh về nha hối lại mầt em, buổn ra đi tìm em ; đi đáo xứ sau cúng tới chỗ đó, mệt ngổi xê bên đường. Cái nha chôn người em ngày trước ngó thây lây làm lạ có lé nào người mình đá chôn đi nay sao sồng lại ngồi đó, lièn ra hòi. Tân-lang mới nói sự tích mình màt em.thì người chôn lién chi cái nâm mà cái người giông in như vậy chết chôn đó. Người anh biết là em mình thì ôm nâm lăn ra đó mk khóc em. Lần-thần lơ-thơ đó ít ngày nhuôm bịnh cúng chêt. Nhà chôn trước cúng dào mk chôn một bén đó. Người vợ ờ nhà trông chổng một ngky một mâl, nóng cũng bố nhà mà đi kiêm chổng. Đi khấp xứ cùng nơi, lộn quanh lộn quât rổi cúng tới chõ đó. Đi mòi-mệt nhièm sưong náng, làm bệnh mả chết dó nứa ; người-ta chôn một bên hai cái mà kia, sau thanh cái mà vôi. Tại nơi mà người anh mọc lên một cây cau; ờ nơi mà người vợ mọc lên một dây trau leo lên cây cau. Bứa kia vua Hùng-vương đi ngang qua đó, ngó thầy cau có trái, biều quân leo lên hái coi thừ, cắn nhai nó chát-chát, hái lá trâu nhai vô cay-cay bớt chát đi; nhò ra nơi mà vôi nó đem nó đò lên ; liền lầy miêng cau lá trầu với chút vôi nhai lhm một với nhau nổ đò môi. Từ ầy mới có tục ăn trầu. Lại khi có lầm lỗ cưới vợ lày chổng, thì dụng trău cau (mâm lộc) đề mà chi tình ngái lòng thương yêu vợ chổng phài ờ với nhau, nương nhau như trầu leo cau vậy. NO 4 — AOUT 1889 — 2e ANNÉE MISCELLANÉES 0X7 T LECTURES INSTRUCTIVES POUR LES ẾLẺVES DES ÉCOLES PRIMAIRES, comIVIUNALES, CANTONALES ET LES FA.MILX.BS PAR P.-J..Ẹ, TRƯƠNG -YĨNlõ K Y SAIGON IMPRIMERIE COM M ERCIALE REY & CURIOL 1889 m ty VÈ MỤC LỤC 1° An-phận lùV duyên thơ. 2° An-phận tùy duyên là hơn. 3o Câu đối. 4° Tiêp tích ông Esope. 5° Câu đò. 6° Chuyện khôi-l)ài bên Tây 7° Virơng-trung-lhơ khuyên hiêu ca dièn nghía. 8° Thơ nằm canh điềm mục. 9° Tiêp thơợng dụ huân điéu diễn ca (1° ilôn nhơn luân.) 10° Vé thú Nyic-ông. 11° Coi lơớng ca. 12° Mung năm tháng nĩun, — Tích Ấu-học-tám-nguyên. 13° Câu hál. Sự loại thông khảo: =1» &F> 5§í ỈU* 3ỆÍỈ. Sic noi (làu tích gắng công cáu Wị rk -ỈL 'Ỹập Loại tập so xu a nghỉ sánh ỡâu ?

    Thông dụng dịch ra nhiều néobièt %

    7 AẼ Hi )ff lố Ig Khđo%e m dirờngrộngtòngirờisau

    AN-PHẬN TÙY DUYÊN TIIƠ Trời vỏn dành ai tường có phin Nẫy duyên nẫy phận dễ đâu phân? Om than giọt nước sa nho chõ, Nương tùi cơn mưa ngớt những lán, Cá nước từng phen cam với dạ, Rổng mây nho thuờ biết cho thán ? Dùi-dun mày nỗi tình nho cạn, Khéo chác thhy-lay việc Tần Tần ? — A — AN-PHẬN TÙY DUYÊN LÀ IIƠ’N Con nguời-la ờ dời bậc nào bậc nây cúng nlui' nlKiu ; elù có c;ìi ngằn nó khác nhau, tùy phận tùy duyên. Mà kì chí Ịjủi nhứt dã ÌỄt

    —*■ Biêt mà xừ ihè, thì lá giòi, tri mạng mít xỏng đời thì là tài. Cứ theo lổ nia làm ihì là xong-xuói cà đá yên lòng minh thì chớ, lại thuận mạng trùi. Cho-nên cà đời an-nhàn vui-vè tliong-lhà khỏi lúng-túng trí—khôn, khòi m(-t-nhọc Ihân-lhồ. Vi vậy mrn $ 3 : mm mmmmM m&m Giau ngày ba búa khó ba chiu, 4 An-phận la hơn hêt mọi điểu ; Khát uồng trà mai hơi ngác-ngírc, Nực kẻ hiên trước gió hiu-hiu , Giaug-san tám bức la tranh vé, Hoa thảo bôn mùa ây gàm thêu; Đòng-đành khuya nàm sớm thúc, Khác chi dàn thuở đời Nghiêu ? Hôm mai gió thỏi hiu-hiu, cò hoa la bức gàm thêu nên đỏ ; Thanh u sán cành bòn mùa, lụa là cớ chôn giang-hỏ mới vui ? Cành ưa làu cúng quen mùi, bên song hóng mát ngớ ngưừi Bào-thi, Hẹp-hòi nầo sá quàn chi, phen thì dặm liêu phen thì ngitn mai. CÂU Đốỉ ị. — Ông quyến treo trên bức sáo té cái dịch, Con cù nép bên bụi tranh mò cá kĩm.
  12. — Con dê nbày vô đám ca dái dó, Con mèo tráng chạy vỏ đám măng lai mèo.
  13. — Óng bạc may ngòi lông í/ỉóđé t ự nhạn là lù ryu]/rn(cây vièt'—văn.) Lưới mó sá cán sừng trâu Iriòn thao long khai lược hố (cây gươm — vó.) TIẾP THEO Tlcil ONG ESOPE Bữa kia ông Xantus có ý muốn mời đái anh em bạn một bứa cho từ-tê thì biểu Esope đi chợ lựa cái gì tốt ho - n hêt thì mua mầ dọn, đừng-có mua giông gì khác nứa lảm chi, Esope tính lam trẹo chơi, vậy chú va di chợ mua linh nliứng lưới đem vé, thứ nâu thê nầy, thử náu thè kia mầ cũng la lưới cả. Ai này ăn ban dâu khen ngon
  14. 5 — lám ; sau đcm món nào cũng đéu là lưới hết, thì đừa đi, không chịu ăn nứa. ổng chù quờ la : Tao dà biểu mẫy lựa thứ gì tồt hơn hét mà mua mà dọn mà ? Ma mẫy làm cái gì vậy? Esope thưa ràng: lạy ông, ông dạy lựa cái gì tồt hơn hèt thì mua ; mà có cái chi tôt hơn là cái luó'i bao-giờ? Vì nó là cái cang thứ nhứt trong việc xừ thê, nó là chìa-khóa các phép trí-cách, nó là cái bày sự thật và nói lý-sự ; nhờ có nó mà khai-sáng nước-nhà, lập thành-quạch thị-tứ có kbuôn-pbóp luật-Iệ 5 nhờ có nó mà người-ta dạv-dố, khujên-bào nói lý-sự giũa đình-đám ; nhờ có nó, người-ta khen-ngợi đàng Tạo- hóa. Ông Xantus muôn bát anh ta cho được cho bồ ghét, thì nói ràng : thỏi, đùn mai mly lựa thứ gì xâu hết sức mầv mua, dọn cho .các óng náy tới ăn với tao nứa, ma đồi bứa đi. Qua búa sau, thật Esope cũng cho ăn lưới không ; va nói trong đời không có cái chi xâu hơn lu ới nứa : nó là ngnổn sự ráy-rà cái-cọ, nó là mẹ nuôi các môi kiện-thua, nó là mạch cái chi-ly và giặc-giá ; nó là cái sinh sự lám-lỗi già-trá, lại là cái hay nói-hành bò vạ cáo-gian. Bời nó mà nước-nha suy-hư ; bời nó mà bày ra những chước độc-dữ ; bời nó ma phát ra nhúng lò‘i lộng-ngôn đàng Tạo-hóa. Trong những người ăn tiệc ây, có người nói vói ông Xantus rằng : tháng mọi ây là đú a cán-kíp lám : vì nó biết phép tập lòng kè trí người quân-từ cho biêt nhịn-nhục. Sau sẽ tièp theo. CÂU Bố Cây suôn đuột-đuột, lá tựa dổng-ỡình, bây chim sè—sẻ đóng đinh cột cáu. — Buổn cau, cây cau. Cây xiên-xién, lá xanh-xanh, non nâu canh, già bán lây tiền. — Cây tre. Cây xiôn-xión, lá xanh-xanh, nèn ăn sồng chằng nên nâu canh. — Lá trầu. Cây xiỏn-xiên, lá xanh-xanh, hông trên nhành, trái dưới đàt. — Đậu phòng. Cây suôn duội-đuộl, lá lựa đuôi công, chặt lây đáu nôi tồ-tông, vắt lày nưóc đái người thiên-hạ. — Cày mía. Cây suôn đuột-duột, lá lựa đuôi công, đứng giữa dông, mang hù nưó'c. — Cây dừa. CHUYỆN KHÔI-HÀI BÉN TÂY Người kia có 2 đứa con-trai; một đứa thì hay ngù nướng, còn . đúa kia siẻng-năng lám hay thức dậy só‘m luôn. Bứa siêng bữa kia đi ra sớm xí-được inột lúi bạc đẫy. Liền lật-dật chạy đem khoe với — 6 — anh mầ nói rằng: ây! thây không anh? thức dậy sớm thì lợi là chìrng nao ? Thì anh nó nói ràng : Ay ! pliài mh cái ngu ừi có lúi bạc ây không-có dậy sớm hơn tao, thì có đàu đèn đối pliài mát. Đời xưa có 2 thợ vé lai lám. Anh thợ kia tèn l'a Parrhasius vẽ chùm nho tươi quá đòn đỗi chim nó tường la nho thật I1Ó hay lại nó mồ nó ăn. Anh thợ nọ tên la Xeuxis lại vé cái mím che khéo quá dên đỏi anh thợ Parrhasius tới thày ngờ lh man thật hỏn nói với anh thợ Xeuxis ràng : « nào! dò' mần vén lên cho tỏi vô tôi coi aổ anh vé với nào ! » 1’arrhasius biêl mình lám rói, thì chịu thua mà nói vói thọ’ Xeu- xis rằng: € thôi, tôi nhường cho anh lam anh trong nghé vẽ đó: anh ăn la pliài lảm: tôi hât quá vé lam cho con chim nó lám mh- tliỏi chớ như anh, thì anh lại 1'a'm cho thợ khéo như lôi nẫy phôi lẫm đi kia nứa kìa. » VirơNG-TRUNG-Tllơ KHUYẾN IIIẾU CA DIÈN NG11IA
  15. — Vương ông khuyên hiều hai ca ngâm qua đọc lại lòng ta thêm sáu Thào la trăm nêt ờ dáu thi thơ phán diên đá háu chép biên Giàu sang với mây kè hèn cúng déu khăn-khán sánh phen dâu lành Làm người đạo thào chầng rành ví loầi cám thú khác minh hao nhiêu Nôm-na rén thuật vai điều lời ngay cặn-ké đè rao răn dòi Trăm xương chưa lượng nón người ớ trong bụng mẹ kè mười tháng vay Biêt bao ơn nặng tình dày khát nhờ huyêt uông đói náy thịt ău Nên hình sâp nừa tàm thân thịt xương mọ sút biêt chừng mây cân Thờ-thoi tức chí mày phân thì con cúng đù mây phán đó chăng Gán kì mán nguyệt khó-khăn cái thân cúng thề trói-lrăng cửa hình Cha thương mẹ bièt bao tình vợ nhìn chổng lại hái-kinh từ ngày — 7 — Than răng chừa nghén khôn lliay e khi sanh-sàn quì hay dỗ-dành Một mai thày mặt con lành mình mẹ mừng thây trời sanh hai lán Công-linh mọ rât gian-tân ngay gìn đêm giũ' nhọc-nhiín ỡá ghê Chiêu giirờng đái yà mê-mê ưó't thì mọ nghi khô về con ngơi Con ngờ mìrng chút thành-lhơi mòi co chằng dám rụng-rời chơn tay Thây nhơ ai cúng nhăn mày thirơng con mẹ cũng chịu dày thúi-tha Sợ đau ai cúng tránh xa lióu tliàn mọ ướt thê hoa cho con Đứa con chúng-chứng uì-non thâu dỏm mẹ cúng chằng ngon giâc nao Dỏ con trăm chước thâp cao con dáu nóng náy mọ nầo dám than Trâm bò vàt máo quăng ngang vào rói tám gội nào màng sắm-sanh Con vừa đi-3ứng lanh-chanh hai tay mẹ những xanh-quanh giữ rang Con rày ăn uòng đá thường nhưòaig ăn mẹ lại nhịn phương ngọt bùi Ba năm bú-mớm nâng-niêu huỵèt hao trăm hộc mổ-hói dư ngan Chát-chiu công kề muôn vần tuồi vừa hai tám nghinh-ngang lạ dường Tánh-khí ngày một cang-cường khi say khi tình khi thường khi không Ãm no cha tính đá cùng dày nhơn nuôi nghía cha phòng răn khuyên Trỏng con nên 3àng tầi hiên rưó'c tháy chl-vê kinh truyền sừ trao Thúc tu nghèo cúng chằng nao nuôi thây lôn-kém dạ nào làng-xao Sáng siêng cha sợ bì-lao biêng dại lo phài hạng vao ngu-si Lỗi thì cha lại giàu đi hay cang mặt chuôt miệng bia đá cùng — 8 — Con ra một bước một trông chiêu nương cừa ngóng lôi chong đèn cliừ Năm canh dựa gôi ngàn-ngơ nừa lo đàng-sá nìra ngờ tuyêt-suomg Con đi vìra mười dặm đuờng lòng quê theo lôi ước ngàn dặm xa Lớn khôn nghĩ chứ thát gia lựa nơi trinh-lhục tìm nha cáu thân Bạc lién tôn với băng-nhân vài lúa đồi bán lo phán nứ-trang Những mong gời gánh từ-đàng vào nha đá Ihày dờ-dang trăm bề Mẹ cha coi thây khỏi nề vợ con hớn-liờ như huê gặp dào Cha trách trừng-trộ kì-cào vợ chười mắng lại phéu-phào nói trây Mẹ mang áo cú quán xìy vợ thì loà-loẹt mặc dày sa sỏ Quên khi phụ chích mẫu cô VI ai ma chịu vài bô một mình Cha lo mẹ ghè bạc lình keo loan chằng dám song-sanh sự minh Mẹ than con ghè ai binh sương vi cam chịu lạnh tanh hoi đổng Lớn-khôn chầng dặng cậy trông bánh trái thỏi lại dề phán con ăn Nghọn cơm chàng dứa hờ răng Bịnh nằm đâu biêt trờ-tràn thề nào Đêm trường áo mòng thêm nao gối nghiêng mén trịch nhúng nao thày ai Thuôc thá sợ nỗi tiêu xài trách không chốt sớm dau hoai khôn tai Ngọn dẻn trước gió chi dai tìm nơi sơn-cồc dập hài thây vó Hai tay xù chằng vật mỏ gia-tài đè lại trám-tró chia ăn Châng thương sáng nghiệp khó-khăn lại than ít mật nhiểu ong khó lòng So-đo nặng nhẹ chằng công kiện nhau cho Sên lụy vòng vồng la — 9 — Ruột-ra gán lại hóa xa suôi vàng kè ngù dạ ỡà chằng khuây Dáu ai CU'ỜĨ nói Irôi thầy miêng mua miễn ỡặng cho (láy la xong Sao quén cội nhánh nguỗn dòng có cha có mọ mói hồng có con Lại câu phong mộc thường don con dáu muốn dưỡng nào còn thây thân Sau sẽ tièp theo, THƠ NẰM CANH ĐIỀM MỤC Ngồi buổn lây viêt cùng nghiên, đọc thơ nàm dò người liién xem qua ; Kẻ lừ có giặc Langsa, muôn dàn thiên-hạ nhà-nhả đào-điên ; Dân tình ai này ưu-phién, sưu cao thuê nặng quan truyền vô dây; Ngày thi bổi lộ đông tây, tôi thì ra dò roi dây hần-hòi ; Vợ ôi : nhầ-cừa mầy coi, đặng tao ra dò làng đòi làm chi ; Vai mang chiếu gối ra đi, người trong thùy-thô luận gì lao-đao ; xàỵ nghe có lệnh tháy rao, canh thì nghiêm-nhặt kẻo tao đánh đòn ; Canh thi phài gi ứ vuông-lròn, thằng nào ngù-gục tlù đòn trên lưng ; Canh ba thì plìài đi tuẫn, đường quanh nèo lát ngó chừng cho manh ; Làm ngưòi bâl-tât tham sanh, s hễ vô húy lừ mới thanh tôi ngay ; Phút đoạn cậu phó mới hay, truyển cho dân-sự ngày rày nghiêm-tiang ; Roi dây đuôc dép sắn-sàng, cứ lời tháy dạy mà troàn cho dân ; Cai lân thì phài ân-cán, thằng nao đù tliicu bắt dân đi đòi \ Thượng hành hạ hiệu phài noi, cám roi đánh nó hần-hòi chằng tha ; — 10 Dứa nào trôn-tránh ò‘ nhà, không ra ngoài (1Ò ngưừi-la canh-giờ; Thưa cậu : tôi chảng dám mo - , đi bán về tôi mắc chờ nàu cơm ; Tôi nghe cậu dạy hổi hỏm, xày nghe điểm-mục thì hò'm ra đi ; Cũng vì gia-thât bán-nguy, nên tôi trẻ-nái, cậu thì tha tôi ; Cậu phó nghe nói thương ôi, một phen tao thứ, hai ma cliầng tha , Chớ nầo trường âp đang la, coi mà con-cúi nạp đà đù chưa ? Trường àp đứng dậy bèn thưa : giày còn chú biện, tòi chưa biết gì ; Chật-vật thì phài ra đi, phần-hờ phài cắt năm ngưòã ra canli ; Kto ma gian-dứ chảng lanh, lén vào làng xóm lội danh cliìng không •, Canh thi ngó hác xem đông, nam tây cũng vậy chàng không đâu li) ; Mán phiên thì pliài đi ra, nào ai có đặng ờ nhu một đêm ; Qưàn-bao hai chứ cứng mém, chừng nào tới cliêt, mó'i ôm thân náy ; Thôi thôi còn sông lịi đây, át là ra dò ngay iav bá niên. TIẾP THUỢNG DỤ HUẤN DIÉU DI ÙN CA 1° ĐÒN NHƠN MJ\N MILT Đôn luân thứ nhứt kề ra hễ ráng nhơn đạo trước la minh luân Người tlii có nghĩa quân thán cha con thì phài có thân mói la Vợ chổng riéng có biột ra anh em có thứ bạn hòa có tin Luân thường đá ró như iu đứng trong trời aât vững bén lập thân Trên mong sĩ thứ quân dàn ai ai đều ỉây đồn luân lam lòng —11 - Quan thì lý chánh phụng công sức siêng xu phó hêt lòng thừ Irên SI thì vui đạo thánh hiển giàng kinh sáng đạo cho nên dâng người Gia công đèn sácl) dổi mài đè cung quốc dụng xứng lài đỏng lương Đèn như binh, tượng, nông, thirơng phục cán vui nghiệp an tluràng phận ta Trong thì kính sự" mẹ cha dưới thi tuy phù thê noa an toàn Ngoài mong lô phú tào hoàn câp cóng hiếu nghía lo toan mọi bé Lệ quân la phận truy tùy chàng nên trỗ-nãi trôn đi bò vé Thuờ bình luyện tập đù nghé lới khi chinh-chiên chinh té xông lên kè làm lu'—lại pliài siêng chăng nén lộng pháp cậy quyên vũ văn Chằng nên lằn hại tiều dân đêm ngày Io-láng siêng cán việc công Bằng chtrng nhũng sự thirờng dùng Theo đàng liiêu kính hêt lòng SỊT thân Vợ chổng tirơng kính như lân anh em tuơng ái chớ phẫn giành ghen Bạn giao cúng cú' lời tin chớ nên dôi kẻ, chớ nên dề người Trung-kinh xtra có dạy lời người hay giũ đạo lâu dài tòt nên Lú ngươi hay giứ lời khuyên di luân ắt hàn dưới trên có hàng Hàn la nhà hiệp thiên tường tôt thay trị thây bôn phương thăng bình. Sau sẽ tièp theo 1° NGỰ ÔNG CA : ( Nước trong rừa ruột sạch trơn, Ị Một câu danh lợi chằng sờn lòng đây ; Ị Nay doi mai vịnh vui-vẫy, ị 13êm kia hứng gió đêm náy chơi trăng ;
  16. 12 - Ị Một mìnlỉ thong-lhà lam ăn, I Khoè vái chai kéo, mòi quăng càu dẫm ; Ị Nghêu-ngao nay chích mai đám, I Một bău trời đàt vui thám ai hay ? Ị Lân-la sông Vị gầnh khơi, I Lán theo máy tạo, việc đòi làm ngơ •, Ị Đổng-gíang thà một sợi tơ, ị Lăm treo đành Hớn săn chờ trong tay •, ( Thú vui kè trí la Sây, I Gẫm trong con cá kéo day nhiều nghê ; Ị Xè khô làm mám tu bề, ( Cớ trong tbiên-hạ thuờng lé chép ra :. Ngư l'a thú kè buón đời, chán đư'ờng danh nèo lợi lây sự lênh- đênh trôi-nòi ray đây mai đó thà trôi câu cá, chài cá, lưới cá.chơi. Trước lầ minh ăn sau bán lây tiền độ nhựt. Cúng là một thú vui theo chí kè chuộng thú ây làm nghe. 2° Ngư ca : Kìa ai lánh tục ờ đây ? vui lòng ngoầi vật rày tay trong đời ; Vốn ngir-phụ là người mèn cành, một con thuyển đòng-đành bẽn giang ; Tay chài miệng lưới xuinh-xoang, dòng kia vũng nọ phong-í]uang mĩic dâu ; Tôm với cá ơn giàu lộc nước, búa ăn nao mua-chác chi ai t Thong-dong cán trước áo loi, chằng cáu ai chuộng, chang Mời thú ua ; Kinh một tiêng trăng vừa lô mọc, tay dờ chèo dáng khúc ca xang ; Một chèo dáu dọc dẫu ngang, cơn chơi đào-động, con sang sõng Phán; Bièt mây lán sương pha nấng giại ; hội công danh nầo đoái chút dâu ‘ỉ Đảy thuyền phong nguyệt góp thâu, láng-diểng non nước tới đâu là nhỉi. Sau sỗ tiòp theo vổ Tiêu.... — 13 — MA-Y TIIÁN-TƠỚNG COI TU ÓNG CA Tliong-dong căm bút chép lời, nỏm-na quôc-ngớ đề đời mà chơi ; Luận xem một sợ con ngirời, pliài hình quyén-quí, pliài nguời phong-lơu ? Là ngơời Irí-hóa tài-mơu ? là ngơời bán-khồ ơư-lơ đóm ngày ; Làn chơn đi đúng không ngay, trong lòng cũng vậy mà hay thê nào ? Con gái chang-mày đóng cao, may sóc mầy cáo hỗn-hào lám thay ; Tai lùa tai ngựa hới bay ! giầng ữỏi lông may thi thề cúng hơ 5 Răng khít nhu' răng thiềm-lhìr, ỏ-ăn chặt-chịa ai trờ cho xong ; Thào ra thân-lhích hai vòng, bề ngoai đinh đóng trong lòng hiềm sâu ; Ngơời nao vận-vận xoáy trâu, thiên linh Ta hiệu có đâu cho vờa ? Đôi tròng mắt bạc quá xơa, nam dâm nhân phụ nĩr hòng gian phu ; Mòng môi cao mò hổ-đổ, hổng-hóng con-mát hiêp chổng nhơ chơi ; Khao-khao giọng thồ liêng cơời, quăn-quăn tóc trán la đời khôn ngoan ; Dêm ngày lơ-lợ tân-toan, phình ngơời lây cùa, dố người lày công ; Ai ma mát phụng múi 1 'ổng, trán cao bằng-bặn cằm thì nờ-nang ; Trên cho cân dơới vớng-vàng, nhân-từ củng có trao-đàng có khi; Quí-quyén dẫu chẳng làm chi, hơơng-lân nguời cúng kính-vì Ta trên ; Ngơời nao hờ múi hỉnh lên, cùa xe lại cbât một hên cúng nghèo ; Chơn nam rỏi lại chơn chiêu, bước cao bước thâp vắn dài chín ghê ; — li — Râu thì quán-quắn râu dê, ờ-ăn bội-bạc, tàm lòng gian-manh ; Người nao quàng-huợt thượng-đình, àn đình cho có, lưỡng quyên cho cao ; Nhân-lrung sâu lợ nhu- đào, thong-dong trên dưới anh-hao mới đang ; Nhân-tìr trài khắp bốn phang, ai hung hung với, ai ngoan ngoan cùng ; Ấy nên một đúng anh-hùng, trên cân may mặt dưới đều nờ-nang ; Dầu là lao-khồ sáu toan, mặt cúng tươi-tán hơn người hỉ-hoan ; Nói ra là sự dờ-dang, lưng thô mặt đục chưn đi chàng-ràng ; Dẫu mk nằm trên đồng vang, lâu ngày thì cúng một tan một hư ; Ra di cliơn cứng khư-khư, mang dai vai-vác, chơn đi gót dai ; La người bán tiện hình-hai, mán đời là nhứng nghiêng vai cùa người ; Mờ miệng chưa nói dà cười, bât binh lưỡng mục một đời I3ng-vân ; Có người mát phụng múi lân, trường-mi quá mục mười phẫn lồt thay ; Đá cân vừa chơn vừa tay, eo lưng thái đáy bằng nay vứng-vàng; Ra đi chơn bước khoan-khoan, chằng giầu thì cúng tới quan nhưng là ; Đáu mi mả lại dừng ra, có gan có mật gian-tk vòn không ; Gái mà da đò hỏng-hổng, dầi cằm rộng miệng có chổng lây trai ; Người ma lịch-sự khoan-thai, tròng trắng như bạc, tròng đen như chhm ; Dẫu người càn hạnh lương lâm, con mắt thề ầy gian-dâm chầng lám ; Con người âu hậu lương tâm, phương viên diện-mạo môi son má đko ; Trung-trung chằng thàp chầng cao, nói di thùng-thình, mày giao cung huyền ;
  17. 15 - Mát phụng lại cao lirớng quyén, tai nhu- tai Phật lòng hién sông lâu ; Ai mà ăn ừ thièm sâu, không có lirớng nhú có đâu cho loan ; Di ra diện-mạo khô-khan, lirng tru‘ờng tợ thước, đít beo mặt dài ; Nói rói lại phủi hai tai, mày người thề ấy có tài clii dâu ; Làm trai lày đó mà SUN, râu ria lông ngực làm tòi phàn thán ; Ngirời nào nhân lộ bât bình, dí ân báo oán xui tinh gian-luing ; Nam-nhơn đa phát bán cùng, nứ-nhơn lliièu phát ây là khó-khăn ; Người nào trán khuyết một bên, thì lòng gian-giào có dâu trung bình ; Làm trai học đề trong minh, biêt người ma lánh biết lình mà tra ; Nịnli-lhán đá thày ha.v clura, râu rẽ hàm éu mát thì láo-luân ; Dầu ma làm quan hay quân, xao ngôn quyệt ngứ hại ngirèri mới ưng ; Ai có ngú-lộ # rồ-ràng, là tưómg phú-quới bạc vàng liền lay ; Một lộ hai lộ khốn thay, ây là bán tiện bàng nay rõ-ràng ; Khòng-đạo vỏ mao bằng nay, bán cùng chi tirớng đêm ngày tân-toan ; Anh-hùng la tướng có gan, phong hậu cho lớn mới trang anh-hùng ; Người nao ma tiều nhơn-trung ờ ai hại này chớ dùng làm chi ; Bình sanh khác sự khác thì, ngọc-môn chi báu ngọc trán chi châu ; Tam nhú là vị công-háu, đuông-nhan khoát-đạt đá giàu lại sang ; Tiểu tiện nước chày hai hang, rơi-rơi hoa cài bọt tran sương sa ; Nhỏ thì ờ cửa ờ nhà, lớn thì ờ phù ờ loà ờ cung ; — 16 — Ái năm cái dâu trong mình, ngú-nhạc cho cố thì làm lớn thay. MÓNG NÃM THÁNG NĂM 3£ & m ÌỀ w Ngũ ngoạt ngũ nhựt tiềt liiệu Thiên-lrung = Móng 5 tháng 5 tiít hiệu li) Tliiên-lrung. Ngày mổng 5 tháng 5 giờ ngọ lh liềt Thiên-trung . Ngay ây ai lợp nha thì phìii sói đáu, lại cứ phơi giirờng chiêu. Là lích khi xira ngươi Dú-thực ngay ây dem chiêu giường ra phơi lliì thày có một đứa con nít nằm chêt ờ trên ây, một chặp thì thày biên đi mâtị sau thì con ngươi Dú-thực ày phài chêt ; đời sau mới noi theo lích ây mà kị ngày ây. CÂU IIẢT I Khó mới khôn, khôn thì chịu khó, ( Tích Dự-nlurợng dời I Kè xưa còn bôi lọ ngậm than ; I nhì) hậu Châu. Ị Rùi tay anh xáng bẻ ve vàng, 1 Bời anh chậm bước nén nàng đi xa ; ị Dổi lòng ăn bát khỏ qua, I Nuôt vô thì đáng nhà ra bạn cười ; Cám thương ô-dước bời-lời Cha Sao mẹ sển dựa nơi gôc Dâu ; Ị Đô ai lặn xuống vực sâu, I Mà đo miệng cá uỏn câu cho vìra ; ( Tích xưa dàu đè sờ-sờ, j Tích Châu-mái-thán I Chăn trâu dọc sách cám cờ chăn dỏ. ( vỉ) Tỏ-vỏ. NO 5 — SEPTEMBRE 1889 — 2 e ANNÉE MISCELLANEES ou LECTURES INSTRUCTIVES POUR LES ẺLÈVES ŨES ÉCOLES PRIMAIRES, COMMUNALES, CANTONALES ET LES PAMILLES PAR TRƯƠNG-VĨNH-KÝ SAIGON IMPRIMERIE COM M ERCIALE REY & CURIOL 1889 3 31 íp n m f a s MỤC LỤC 1° (.'huyện khòi-liài bôn Tày. 2° Nhơn vật nước Nam, ilù-lôn-Qinền. 3 U Lưu-hoàng-Thúc kí thơ Quan-vàn-Trưừng chiêu cô. 4° Câu thai. 5° Phan-lương-Khê tụ - thuật thè-sự. 6° Tiêp Vương-lrung-lhơ khuyên hièu ca dièn nghĩa. — 2° 7° Thơ vé lích vọng phu. 8° Tiêp thượng ilụ huân điêu diẻn ca (2° chánh tàm thuận.) 9 Ứ Vé thú Tiều-phu. m CHO HAY: Nay thơ Lục-vân-Tiên ĨI 1 cúng dú g'n rói, in rói m' phút khách tại nhà in A. Bock, tại phô bán sácli cùng lại nliii chù đàng làin mà in ra nứa Bàn nhò, bán rè ticn chơ nguòi-la mua mà coi Ị chính câu chính chứ lại không sai chậỵ ngU3ỏn bin Lại sách Tứ-lhữ thì la in từ cuôn là khì Dại-học Ễpẵ trước rổi tới Trnng-dung kỊí ỊỆị rỏi tói Mqnh-tir 1 J*J1 -ỹ- lới lói Luận- ngữ n||. Lòn Minh-tám m ÍO thì M“ in sau : VI chứ chua có liliác. Khác cho rói Minh-tíun thượng hạ 2 cuôn lòn g'n 400 $ ; mà vì không có tiên mà ra trước, nôn còn dụ-dụ dề lại sau. Xin trong tồng lý lang xá nha Ihân-hào gia-giáo ai mộ đạo muôn sám cho con cháu học thì gừi thơ xin mua liuóc cho hiêl chùng mà in cho đù. Nhú'ng sách chú nhu Tú-llur , Nyu-lãnh, Minh-tâm... thì ta có âm quôc-ngứ một hên chứ ; hôn kia có- lây nghía đcn, dưới nghía đen có lam nghía tráng la nghía xuôi licrig la cho dỏ hièu, tiện cho người-ta học cho mau thông. Ta trỏng các nơi các xứ biỏt cho là sách tiện-ích dè ma học đua nhau mua cl.o con cháu coi mà giữ nẻ-nêt xưa ma bịn phong-hóa lú, thi ta nhò’ tién hạc ây mà trà tiền tồn-phí in ra trăm kia ngàn nọ cho dù cho thiên-hạ dùng, chẳng dám kề công khd-nhọc lo làm ra làm chi. Xin quí khách thày đéu quang-cô cái chí người gia-cỏng lo lam ma phụ-lực vao cho thành cuộc. iE —‘ $2 THƯỜNG BA NHỨT TÂM CHUYẺN HÀNH CHẢNH ĐẠO: Thường tuần tánh đạo nhậm thân đirơng ỈG ?5C Wĩ 3È ttfc yệ Bả trứ văn hành lịnh thê phirơng ‘ 'inấ tu m m Nhứt đức giàng đàm chiêu bác quyêt *Ctt ằ2Ế Ỷp- Ệế. Hí. ỳệ- Tầm doan thuật tác biếu đông-dương 'l'H ÍỂĨ % jỂẾ Chuyên cầu hoài bào vi văn đạt ÍT 0f >0 íậB Hr- Jĩv| /Zà?ỉA sờ tri năng suàt thiện lương Ahk lig JiL 3^ Chánh dướng thiên cliơn khoan địa bộ ìM 'Ca ỈỈÍẾ í ^ ít=Ị Ểìr Bạo lâm ưng đác tín phi thường. Thường gìn mồi đạo dốc tay đương 5á-chà đâu hề trễ tánh gương Nhứt chí từng thơm danh bác-quyết Tâm tình trải rạng liêng Hổng-dương Chuyên vòng nghía lý noi lòng mực Hành sự văn-từ dái dàu hương Chánh ý bày hay mong đồi tục Hạo hằng giứ trọn ít ai thường. — 4 — CHUYỆN KÍIÔI-IIÀI BÈN TÂY Có chú bép ờ trong đội lính hộ-vộ vua Frédéric le Grand. Chú ấy hay lam tồt, lại là lính giòi nứa, thường hay mang cái dây dổng-hổ thì lây viên đạn cột vào già l'a cái đổng-hổ. Bữa kia, vua vui muôn chọc chú htìp ây chơi, thì vua phán ràng : õ’ thùng bêp kia, cha-chà máy phài hà-tiộn hà-tặn lám mới nhìn tiền mà sám đirợc cái đổng-hổ hé ? Náy, đổng-hò tao báy-giờ là giờ thú' 6, mảy háy coi thù' đổng-hổ mảy giò' thứ mày, nao ? Chú hêp lanh liền rút cái viên đạn cột nơi dây đỏng-hổ ra mà tâu vua rằng : Tàu hoàng-thượng, đổng-hổ tôi nó không-có chi giờ thớ 5 haỵ-là giờ thứ 6 ; ma nó chỉ cho tôi có một cái náy la phận-sự tôi, giờ nào giờ nao mặc lòng cúng phài liéu mình cliêt vì hoang-thượng mk-thôi. Vua liền đua cái đóng-hỏ cùa vua có nhận ngọc hoầng-chiôu cho chú bep mà ràng : Náy, làỵ làỵ cái đóng-hổ náy, đề mà coi cho bièt giờ với nứa. {rỊT :Ệp: tu — HÀ-TỎN-QUYÉN Ông náy là ngirừi huyện Thanh-oai, Cát-động xá, thuộc tình Ilk-nội. Năm Minh-mạng thứ 3 thi đậu nguyên tÍNi-sĩ, lam quan tới chức Lại- bộ tham-tri, ờ cơ-mật nội-các, trước sau hơn 10 năm. Vua Thánli- tò (Minh-mạng) thây người học có lai nôn hàng khen là người biện- thiệp tai-từ. Vua Minh-mạng yêu lúm, hay đòi vầo chơi, hoặc đánh cò', hoặc cho uòng rượu. Búa kia vua hòi đô các rpian choi coi có ai nổi đặng nơi cáu Đỏng-ba kè qua người lại từ sớm mai cho tới tôi kẻ đirợc sô la bao nhiêu? Ong Ilà-tỏn-Quyén lâu ràng : Có 2 nguừi ma-thôi. Vua hòi là nhúng ai mầ kè lìi 2 người. Ong ây tâu: Là một nguời danh với một người lợi. Lán khác lúc ăn thàt-tuím ba Quôc-thái thì Ila-lôn-Quyén ờ nhà không đi chẫu ba bôn búa, vua cho hòi thăm thì ông áy nói minh đau. Vua đòi vô hòi đau làm-sao ? Ong ây tâu ràng : Thây vua làm thàl-tuán cho mọ thì ổng tùi phận ồng, vì ồng cúng có mọ già, năm nay cúng đá 70 tuổi, mẹ vua thì nay trong nước 36 tinh làm thế-lâu thế-bằng chưng ra mầ mừng; ma ồng thì mẹ con không được hiệp nhàu, phài ờ xa cách nhau, nên buổn-bà đau-đớn trong lòng không yên, chớ không có bịnh gì. Thì khi xong lỗ rồi, vua cho ông Hà-tôn- — 5 — Quyền về thăm mọ, cỏ ban vầng-bạc lại ban câu liẻn ràng : Thiên lái khánh hưu kì, huyên ấm cựu thừa thiên thượng chiếu; Thất luân vinh (lãi (luống, dào diên lân dái nhựt biên lai. =f §Ế 1B m ĩ ít -m m its m dí Jt m -ii fõ m « Ws m Wi-W H ÌB m Có một lán vua ban ỡêm ngù kliông yên giàc, vì lúc ây trong Nam có giặc Khỏi, ngoầi Bác có giặc Chàu-cai-Vân, xú' Nghệ có thùy-tai, vua dậy làm một trăm bai tho. Sáng ra đòi các quan nội-các vào ; đáu nội-các la Ha-tôn-Quỵén nghe vua đọc thì nhớ ngay không quên 0110 ’ nào. Yua cho các quan phép sùa chỏ nào thì sửa. Về nhà các quan quên đi hêt, túng pliài lóú ỏng ílu-tôn-Quỵền mà xiu hòi đặng chép lại mà lo coi chỗ nào đáng sừa thì sùa. ông ây bièu phài đem hco quay lứi cho ồng ăn uông ruọu rồi ồng đọc lại cho ma biên, lại dạy cho mà sứa núa. Qua búa sau đem vao dtrng, vua biêt hòi các quan có nhò - Ilà-tôn-Quyẻn chăng ? Các quan đểu chịu rằng có. Lại khi vua cho ổng vé hạ-thọ mọ ồng 1 'ổi vua dạy đem ba mọ tới dãn-kiền triróc sân chần. Vua hòi thừ ràng : Ta nghe mẹ ílà-lôn- Quyền quí-tu'ó - ng tại nơi lung, nên sinh con được thông-minh, cho ta coi cái lu ng một chút. Thì ba ây dương quì, liền lạy xuồng chum- hum đó cho vua coi. vua khen rằng mẹ thánh đẻ ra con thánh. Đền khi vua Minh-mạng dã già, vua muôn hòi việc có nên lập ông hoimg Trưìrng-khánh-Còng lên làm Thái-tìr chăng? ông Ilà-tôn- Quyên ý không muôn, nên khi vua hòi, thì có một minh, không dè có ỏng hoàng ây (sau là vua Thiộu-lrị) thì lâu ý vua muôn thì không dám cái, mà òng lucrng thiên-hạ không phục. Khi ây ông hoàng núp ngoài cùa nghe, khi ỉlà-lỏn-Quyền ra, thi đánh cho một lirới tầm- sét chêt tưoá đi, vít xác thà trôi sông, rổi vào lạy vua cha mà chịu tội. Vua hòi lội chi ? Ràng : lôi ló' tay đánh chêt Ilà-tôn-Quyén, xin tha lội. Vua Minh-mạng nghe nói sừng-sỏt liền đứng dậy xò chơn vô giày mỉi vào Iiha trong, nàm cho một hổi làu mới dậy. Là VI lòng tliuơng tièc llà-tón-Quyền la ngirời hay chữ lắm. Mà'một đàng lìi sùng-thán, một đang là con ruột, không phép gict con đi, nên ruu-rĩ lãm. Khi ây già chước nói ràng Hà-tỏn-Quyền vào châu mắc gió ma chòt đi ; nên truyén khâm-liệm trong quan ngoài quách lây niển sất nién lại, rỗi kêu vợ con tới lãnh vé chôn. Bên sau con Hà-tôn-Quyển cài táng cha lấy côt đem về quê, thì dờ ra thày bạc, gâm nhiễu cùa vua ban, mà trong thì là cây chuôi mk-thôi. Khi ày rnói biêt xác Ha-tôn-Quyền vua Thiệu-lrị đã thà trôi sông trôi biền rồi. — 6 — LƯU-HOÀNG-THÚC KÍ THƠ QUAN-VÂN-TRƯỜNG CII1ẾU cố Từng nghe : hùm gâm gió thòi Máy âm dương ỳ khéo đáu cơ Rổng dậy máy luôn Duyên tôi chúa khiên nên kì ngộ ( Chẳng nhứng soi gương sáng-nghiệp Ị Lại ihêm noi dâu trung-hưng Cao-hoàng trirớc dụng nền Lưu Cũng vì cậy có tôi nanh-vút Thê-lồ sau nhen lừa Hán Cúng vì nhờ có kè cánh vây Ị Nhẫn từ tộ rán nghiêng quờn Ị Nên nối xóm ong khuày ròi Ghi xương tạc dạ Ba họ từng kêt nghĩa dào-vien Chài gió tám mưa Ngan năm ư ớc danh đé trưóc-lhè Ị Trài trăm trận súc còn hăm-hỏ Ị Phá muôn binh chí hãy lẫy-lừng Chém Hoa-hùng chằng kịp trờ tay Đàng cáo thày đéu tan vó' Đuồi Lứ-bô mau dường nháy mát Oai hùm ai chầng nép kinh Gầm câu nhứt bại húu thiên Chí hào-kiệt tri-tri dỗ núng Tường chú' trùng lai vô địa Lụy anh*hùng mướt-mưứt lại sa Ị Nhưng-mà thẳng phụ ây lé thu ừng I Chi bằng kiên trinh là chí cà Đương thuờ nghèo dưòng cán rún Tướng ngươi còn vận giáp tinh trung Gặp khi lùa mới cháy mày Sao ngươi đá theo xe bién nịnh Lăm phò Hán trước hảng vì Hán Tiêt ày khá khen Dôc diệt Tào sau lại phò Tào Lòng kia khôn tò — 7 — j Luậri như tliâri BỊ í Há dc nài hao Ỉ Rúng tliíéu vây nghi k[ló liệng hay Cuôi mình phái nirơng theo Vién-lliiệu llùm đặng thịt, cang lliêm kliòe-mạnli Mù'ng ngươi đà gặp gá Tào-công / Dò'i cán Thanli-long 1 Lưo'nrj , Xú đii đáu đặng hai lưtýng ) Giài vây Bạcli-má l Hứa. Bủn déu dứt chí ha quàn j Luận n! 1 II ngưoũ danh đá nên danli ị Tường lại mỗ cục nào xiết cục Í Thường lại han, han lại thường Ngươi hièn-vang đã toại một thân Tha thì giêt, giết thì tha Miệng chiu uôn dá mòn tâc lirõi Í Tha hát mò (lu ng cho láo lặc Bao dành gi't lu óng họ Viên Thà dem ta nộp với Tào-man Lụ a ph u phá quân ngươi Thiệu 1 Chàng qua muôn trọn niễm thù túc 1 Vậy chồ nên pliài lộ tàm cang / Dầu còn đoái chút Lưu-huycn \ Sau Iruức lòng chàng đỏi một I Tua khá thăm tin Dực-đức ( Sum vẫy hạn lại hiệp ha ( Tó' đá cạn lò'i I Ngươi dừng ngại dạ. Quan-vàn-Triữòng pliục bái Ihơ vu Hoàng-tlìủc chiểu. 1 Từng nghe : chàng đồi hai chồng ) Tiêt liột-nứ‘ xưa còn rạnh-rạnh ) Ngay thờ một chúa \ Gương trung-thán trước há} sờ-sờ \ ’lừ ngày : cọng thệ Đào-viên i Phán hương lan thâl 1 Mùng đặng thâu gan thâu mật \ Phá Iluỳnh-càn chút đá nương oai ) Dựa theo làm tráo làm nha \ Dời xích-xí hầu mong giúp sức Ngái quàn thán niêm liuynli dộ Trài mây thu son háy ghi lòng Vòng nguy-hièm thuò' gian-lruân Bèn một liòt đá còn Lục (lạ Nao tuờng Hạ-bì ngiiv nọ Khiên nên đại bại thè nguy Binh Tào du ờng cáo nirơng oai Thùỵ điệp-điệp vây hơn trăm lóp Tirớng Hán như' hùm sa thề Trong cheo-cheo nirơng có một gò Xông lơớl ỳ khôn Ké liêt súc ngucri mong bò giáp Tới lui đểu túng Ngirời bó tay kè tu ờng cuôn cờ Chứ tổn vong dẻ nại một thân Hăm-hờ dòc liéu phó tờ Lời ùy-kí lo vi nhị làu Dùng-dàng chu‘a quyél quy ôn sanh Cho bay hàng Hán bát hàng Tào Xin ba sợ thày đêu Ihuận ý Gảm biêt trọn danh vì trọn nglna QuyÍMi một thì nên mới tói đáu Lòng phú cùng nhựt nguyệt hai vùng Đâu khán-khán làm tôi nguơi Màng Mát từng trài xuân-thu mộl hộ Háy nguói-nguói cám sụ họ Trtrong Xét lại thâm tu ừng Gảm lâu thì biỏl Tuy Bạch-má truớc lo báo hiộu Láy-lìrng nôn chém tuớng Viên-công Song kim xa nay dá ngang dàng Bó-buộc nón dứt lình Tào-lhị Khá chàng lirờng ruồi-giong \ó lu Y còn lo rriác-mớ rù ng du ong Dá không lòng theo rán lội bùn Ma đè nhơ danh liêt Đâu có lẽ vi hùm thêm cánh Mà lam hại sanh linh Tin truờng-ca nghe mới thâu tin Lòng khoan-khoái nửa mừng nừa sợ — 9 — ) Tích Dtrc-dức thăm còn bặc dâu ( Li* mơ-mhng một mài một CÒI1 Ray tuy chira hiệp nghĩa độ huynh Dầu hai đàng tày bác Song có ll)U(V duyên váy tỏi chúa Phì một hội quân thẫn. CÂU THAI Thai la liêng nói trại bừi ch ũ xai íị?§ nghĩa là đô. Mà thật thai là đô việc kia việc nọ nlũéu thè cho ngưòã-ta xét tìm nghi cho ra cho nhàm ma chơi. Cách chơi náy có tlúi-vị, vì nó mờ trí lại lầm ra cái dịp hội anh em lại ma chơi luôn trót thề.
  18. — Dêm khuya trăng (hì nảm xiên, chó kia đá sùa trông liền điềm tir. Chiêt nhút lự. — Là chú - Nhiên
  19. — 3L Eỉ f77 3ĩ Ngũ nguyệt sơ ngũ nhựt. Xuât dược nhút vị. — La vị Bán-hạ ^ m.
  20. — Nha la sau Irirớc bít-bung, xung-quanh tre mọc hãy còn hò- hang. Xuàt vật dụng. — Lầ cái Trống.
  21. — Chịu oan một liêng có ch^ng, váng-vò loan-phòng có cũng như không. Xuầt quà. — La trái Sđu-riềng. PIIAN-LUƠNG-K1IÊ TỤ THUẬT THÉ-SỊT Ong Phan-lương-Khê la người quán lỉnh Vĩnh-long, ăn học có công ra thi đậu tân-sí; làm tôi trao nhà Nguyễn trài ba đời vua. Den năm 1862 phụng chỉ lánh đi chánh-sứ, v-ây, nen nguôi chàm nu óc rnál mà viêt lliơ cho nguyên-soái Gia mà gòi-g*im eon dân sáu tlnli, rói ngưòũ Lịch còc mà chêt. Thương vì lam lòi vua dá lút lòng ngay, giúp việc nưóc (lá liôt súc bén, ma gia không trót dò’i, cliel kliông an phận ! Vì nưó'c vì nha ma quên sông! Tưóng đuực lừ âm thê vinh. Ai hay tội-lệ vân- vương. Còng-nghiệ|) Lny lâu một phút ph’ii ròi ! Mài hồi mọi sự : chức-tưó'c, ngôi-lhứ, pham-lùm gì đ ‘11 bị lột ráo ; lại còn phài mang án xù' từ giam hậu nứa. Hèn clũ Trương-lưưng ma chàng lính 1) ■ minh triêt bào thân ? Làm người ma ham học, ít có như ông Phan-lu ơng-Khê, Lam quan ma thanh-lĩêm, ít có như ỏng Phan-luơng-Kliê, Lan) lỏi vua hêl ngav, ít có nhu - ông Plian-Iưong-Khê, Làm việc nưóc hêl sức, ít cỏ như ông Phan-lưưng-Khê. Mà tội-lụy còn d rò'n<’ â\ ! thật đáng thu ong dáng tiêc ! Bài thư ỏng Phan-luong Khê làm, có ý than-llio trách đòi, nhút la trách kè clPng ró hay nghĩ sâu, ma bò quên sự vục nuóc yêu dân, ỷ thân ỳ thè khí cụ u làn t‘in, (li.a liưi-háin tlứ-thán, ma không nghĩ nguón-cội mình, ; n-ừ x‘p-llù ilieo buoi chỏng lo việc bén-bì vé sau. Iliệu xứ quan lớn la Phan Mui-ãiit/ừn 1 "y J)ị tên lir nguừi là Dạm-nltỉ r —còn liii.ii t‘‘1 neuòi la Lươnợ-hkê 1° Trời nam vận mò làu-dài, ra bình-trị dèm num. ngoài ha Irim : (I) hời an trên du ói ca-ngam, si say đạo-vị, nông ham ciy bùa ; Thưa bình tiâi rrPy n III) (lư, dua-bữi diéu-đò, lài xui Ò-; n ; '1 hổi hòn tục mị khôn ng r n (2) những quen (Lit-lạo, không hay nglico-nàn ; Nhà suy chù nhọc ghe (làng, mọi hoang con ngôc Iighỏnh-Iigang nhu' ihuòrig ; Ai đờ' Irầm-hệnh clnng thu ưng, (ổ) đám chay lại hát, đám lang lại cuòi ! (t) Chỉ kè Tien-vircrng là \gu)i‘ii-Houng (Thúi-tù eia-tlũ hoàng-dr) là năm 1600 , lôII làm chúa dưi Lẫ cho rli‘11 Iny-gio thi dưọe 081 nuin. (2) Thúi bôn lục mị — IỈÔI 1 lù hôn-cụnli nghĩa-lã Int-clnróc nhau, đua nhau. ựò) Nói khi viọc nhà suy-vi Ihì con dại mọi hoang, khiên nôn mâl cúa hư nha, — 11 — Nực cirời thê-sự đồi-dời, (1) thán nhà phạ-rày, thinh mời qul nao ? (2) Ngán cho đứa dại cáu cao •, kéo hùm thọc đít, dựa rào khoe sang ! (3) Bây-giờ mới biêt lớ ngoan, buổng mình lại rước đúa hoang soạn-sùnh ; Ợi) Chó gian cúng sùa người lành, nao dè phài khỉ dòm-hhnh đã lâu ; (5; Học chi những thói bác cáu, không đuôi ngược càng hai đáu như nhau ? (6) Máu nào máu chằng thương ru p nớ nào làm mù làm u hại mình ? (7) _ Mụ chang tháy trọc rập-rình, lạ chi đổng CÔI một linh xưa nay ? (8) Nưó‘c trong ngã giọi bóng cây, dáu ngay dáu vạy có đi đường nào? (9) Sau sẽ Imp the''. TIẾP YUmG-TRUNG-THƠ’ KHUYẾN HIẾU CA DI ẺN NGHĨA
  22. — Khỏi vòng chằng chút ai-căng cố-bàn lạng-đặng đẻ ngăn miệng người cũng như việc nưứo. Ý muốn ví vói việc nưức suy-vi. (1) Ý nói phong-tục đồi-dòi ; ước lẽ tháy nưức nhà suy-vi như thày người bộnh nặng, thì thươ ng mà c;tu thúy chạy thuốc ; cái náy lại làm ngưọc đừi ; đã không thưưng khùng buồn lại còn vui còn cưừi. (2) Thày vậy cũng bát lức-cưừi, vì tục đòi-dừi đi : Ai dời Phật trong nhà không cúng, di cúng Thich-ca ngoài dtrừng. Vì inình không binh mình mà di binh ngườá nơ'i khác. (3) Chì dụ như đứa kéo hùm thọc đít, nó thât-thò thi thôi, mà chưa biết nó sẽ đặng thù nó ngoái lại nó cân chồi, như đứa dựa quyén-quí thế thâ 1 kẻ khác mà tướng mình lá sang. (i) Dồn khi li-loạn mói biết kè gian ; việc nhà hư lihiỏn ra cho tùi-lớ' .rong nhà chỉ dưừng cho kẻ trộm lấy cúa (3) Chó tháng gian lả Chích nó cũng sủa vua Nghiêu ; ví kẻ theo tôi loàn cũng hay ra mả dọa chúng', ấy thật là nuôi khí dòm nhà. (0) Cớ 1 sao lại học theo ca'i cầu; có đáu mà không cú đuôi; hữu Ihỉ vô chung? (7) Mííu thịt sao chàng biỗl thưomg nhau, lai làm u làm mủ má hại nhau: Chỉ sao ngưữi một nưửc mà xoi-xỉa nhau, hại nhau phái chèt. (8) Bóng còl làm (IIủ làm nhọt, cũng dóng lòng với nhau, mà lảm mà ăn tiún ; ví như người rập nhau mà hại chúng lầy của. (•9) Mà hỗ ngưừi ỏ’ đìri thì như cái cày mà giọi hóng xuùiig nước, ngay vay ngưcri-ta thày ngưừi-la cũng biết, không lè giàu được. — 12 - Lâm tang lliì máng say clio'i mộ uyuli nao hói là nơi \a gán Làm con chàng thào với thân thẹn cùng cám llnì l)ò phán vi nhàn Từ'-Ỏ còn biêl lh’.o thân trà mói cho mọ đcn ƠI1 sanh-thànl) Cao-dơo*ng là loại sức-sanh quì chơn bú mọ cúng ranh lú-nghi Làm con clumg tàm hiêu-ti tuy là nhơn thê khôn hì cờ-săng Uièu tru - óc la loại lăng-nlnng biêt cơn àm lạnh hiêt chùng nắng su ong Tìr-chi là vật lẫm thơờng xù nhành xuồng cội biêt đư ờng thi cliung Khuyên mi kinh sìr gia công mới lirừng phài 11 'ái mới thõng đạo đời Xem xira nàm giá mày ai Vơưng-tuờng biêu càm đền loài lý-ngơ Tròi đông nồi sâm bao cliir Mạnh-lông biêu cảm tre hơ này chói Trái (lâu họ Thái than ỏi giặc vì dơng lúa dề nuôi mẹ gia Dơơng-hương ra sức cún cha hò-lang càm sợ khiêp mà oai phong Dòn roi phận trò cam lòng Bá-du khóc mẹ yêu trong khôn lường Tay không khó nòi phô-lruong bán thân ngươi hồng tính điròng lông chưng Phận nghèo khôn r> vày-\ùng dợ minh nuôi mẹ ai cùng họ Giang lliêu thay chàng háy hinh-lang lơọng lùnh cha mọ lè thư ờng Ihm-hnn Thâm cho thè dạo llion-von *bạc dcn ngiiy lárn chàng còn nhơ xưa Sao quèn thuừ háy bé-tlio" lung dai vai rộng là nhừ ai vay Sao quèn tuồi lúc dại-ngâỵ dọn gai vén ngút vẽ-bky là ai Sao quên vách nát của xài vì ai gẫy dợng dáy dài nhk ngang — 13 — Mọ cha ví báng non vàng đền-bổi sao xiêt muôn ngàn ái-ân ơn lliân lù biẻt mây phán lựa điổu lliỏ-lục lam chừng một liai Nghe ca mà thâm vào tai thương người liièu hạnh nôi bầi Lục-nga Ra đội trời vào đội nha cái đáu bât biêu uồng toa gố cây Y phục la vài ùm thây cái mình bàl-hiên uòng thay áo quán Lúa gạo là háu duớng thân cái miệng bât-hièu uồng ăn cùa dời Tuy la trời đât xa khơi những người ngỗ-ngliịch trong đời đâu rlong Lỗi xưa kíp đòi cho xong mựa chờ búa gió rìu trăng chầng vì. Nhơn khi quan sự ngày rổi xem ca khuyên hiêu ngậm-ngùi đòi cơn Gảm trong trời đât chi hơn cha sanh mẹ dưứng công ơn cao dày Gớm cho nguời ờ đáng cay quên niém sanh-dục bỏi mày íây lưng Tiên-vương chánh giáo răn khuyên một nâng kè biêu hai dằn đứa ngáy Làm người có thào mới ngay quan thì yêu nước dãn hay thờ nha Dạo lành khuyên kháp gần xa trò già cúng phài ngâm-nga dặn lòng Dám phó lời lục rang công mièn cho giứ trọn làm lòng là hơn Than ôi đại đạo rày xa ngay tin ngầy íl kièu-ngoa lăn nhiều Khinh cha dề mẹ lảm điều đám yêu con vợ mê theo tiền lài Đạo trời báo phục chằng sai dương tru âm lục hòai-hohi chẳng không Trong thơ Vương-thị nhầ ông dặt ca khuyên hiêu có công răn dời. TÍCII VỌNG PI1U Trời sanh ihánh chúa nước 11 ’ỗ liiổn thán, Trên khai nhân sìra trị an (lân, Dưới hường phước nhờ ơn trăm họ, Chôn-chôn âu-ca thồ-vô, Đâu đó đểu đòi -địch sát huyỗn, Thuận lòng trời nhà trị nước ycn, Nhầ ngô cửa cùa rơi không lọt, Lại phân một phút sanh từ bàt kì, Vẻ suôi vang cới hạc xa qưê, Bò àu lừ mỗ-côi nhầ bạc, Anh em hành khâc ngầy tháng nuôi nhau, Đói bứa ăn cơm chàng no lòng, Mặc rách áo lại thêm khát síra Có một lóng mía cùa người-ta cho, Mói cảm (lao lỏn phân làm hai đoạn, sày tay té xuông phạm phài (láu em, Mặt dau-dàu châu lụy thâm biên, Máu lợl-đợt nhò rơi đáy áo, Tuòi anh nên sáu em mói nên ha, Giặc Hỏ-nhung cõi hạc xem qua, Thién-hạ chạy anh em xiêu-lạc, Tơ-hỏng tráo-chác, con Tạo đa đoan, Xe dày dương-gian kêt lam phư-phụ, Mười năm ăn-ừ chín tháng duóng phu, Sanh đặng một con mói nên ha tuồi, Chóng hièu vợ lại ngói hát chí, Rẽ tóc ra thây dâu trên đáu, Anh mới hòi do nao làm-vậy, Hoầng thỏ mới nói cội-rễ trước sau, Xưa độ huinh xè mía cho nhau, Anh cám móc sầy tay tó xuông, Thì thuờ ây giặc Dỏng-ngô kè Vi()t người IIỔ, Tháng nao chằng biêt, Tai nghe vợ nói thỏi 3á hèt lời? Vái cùng Phật Trời nguyện cùng thán quì, Một mình năn-ní chầng nói ai hay, Dặn vgr ngày ray cừa-nhà sau trước,
  23. 15 - Anh đi Imôn-bán vời biền đang xa, Em ừ nbà gái việc nú' nhi, nghe lừi chổng (lặn, Than ràng tác dạ đùng quên, Phăng-phăng giũ' đạo quân thán, Rác-rác giữ' niém tú’ đúc, Chằng bay tin-lúc, vò-vò trông chồng, Dạ lliác nao quên : Chơn náy dời lên, trên đổng Non-lừ, Một minh váng-vè vác mặt vồ Dỏng, Vò-vò trỏng chồng cúng bìng dao cát, Dưới biền hạc liêu xao xác, Trên non vượn hú héo don, Tay bổng con lụy s‘lu nhò giọt, Cơm ăn chàng được hơi thờ chàng ra, Thác bièn hổn hoa luợng hình hòn đá, Thièp may luồng gió bòn mùa thu đông, bống cúng thờ chổng thác cúng thò’ chồng, Cho rạng danh liệt nữ, Hiện hình máu lừ trên núi Châu-du, Thác (lúng bièn vọng phu lưu truyền. Sau SŨ tiỗp theo TIIÍP Tlil ỢiXG DỤ Í1UẤN DIÊU DIỄN CA 2° CHÍNH TVM THUỴT nhĩ Chánh tàm thứ nhị đinh—ninh lòng kia là gôc trong mình người-ta Dứ lành hệ bời chánh là ai ai phải gáng-clè ma lu thân Trời cao phú lánh cho dân đù trong lỗ trí ngái nhân rành-rành Nguòã sanh bôn môi cúng sanh ai ai trời cúng có dànli cho ai Trên khuyên trăm họ mọi người lừng gìn lòng thiện chớ dời đạo trung Tuy ràng nghiệp có chàng đồng mìi dang hướng thiện một lòng vui theo Giàu thì chớ ờ thói kiêu khó thì chớ có ờ điéu gian khi Chớ tham lợi do mà nghe chứ theo thói dứ ma mỏ tánh người — 1(5 — Ví (lảu ngôn hạnh hoặc sai hồ lòng nghỉ ỡỏi một hai tức-thì Bào sanh thiện nghĩa vui nghe bò tầ lánh dứ - đéu vổ đạo ngay Bàng ai kình tình chằng hay mê đàng tà uê đám say lỗi thường Kìa ai mác phài hình-chương dáu mà cán rún khôn đường tụ - minh Nghịch hung huộ kiêt lòũ kinh lanh lanh dứ dứ như Innh bóng vang Dạy nuôi vui thày thiện lương bàng như la cựu cang thường vui chi Lũ ngưoi nav phài nhớ ghi náy điều \ụ bồn kề thì thứ ba Snu sẽ tiép (heo 2° VÈ T1EU Tiêu là ông liêu, lão liứu , vòn cúng la ngưòi hién-ngỏ dá trài hèl việc đời đù rỏi, tính I.ại cỏng-danh giàu-sang cúng chang hằng nhàn, cho-nên lánh phién-hoa ma vui thú yỏn-hà, xa thiéng-thị cho thào lình phong nguyệt 5 lên non lên núi vào rừng vào hụi đôn cùi làm nghề ; dạo chơi theo cây cao bóng mát, nghe vượng hú ve ngâm, nghe suối khày dờn, nghe chim nói chujện, lây làm vui làm thú, Thiêu ăn thiêu uòng thì đi quơ ha bó cùi đem xuông nội hán mua cơm gạo ăn, rượu tra uông thong-dong qua tháng ngày vậy. 2° Tiêu ca. Thành-thơi là tiéu phu kia, hay vui thú máu nên nhẹ công danh ; Non xanh đòi chôn hứu tinh, búa trăng riu gió mặc minh phong-quang ; Từng chóng dậy dái sương che gió, hôm chóng vé trông thò mọc sơ ; Thói quen dău dái náng mua, nào hay tước lộc the cơ Tán Tùy ? Dáu ai hòi lây chi độ nhựt, dám thưa ràng : gió mát trăng thanh ; Lộc tự-nhiên dẻ ai tranh, hoa mai la bạn, lều tranh ây liều. Sau sẽ tiỗp theo vé Canh và Mục.... N° 6 — OCTOBRE 1889 - 2e ANNÉE. LEGTURES INSTRUCTIYES POUR LES ÉLÈVES DE8 ẾCOLES PRINIAIRES, COMNIUNALES, CANTONALES ET LBS PAMILLBS PAR
  24. - J. - B. TRƯƠNG - VỈN H - KÝ & SA.IGOIV IMPRIMERIE COM M ERCIALE REY & CURIOL 1889 a H ýụ JỊ MỤC LỤC 1» Vẻ sự đình in sách Thông-loại-khổa-trìiih. 2 U Vé phép câm chầng nên lúc-láo xôc-xúo giày-má tliơ-từ ngirời-ta. 3° Vé chữ Thung huyên. 4° Vé cờ tướng. 5° Tiêp theo Phan-lương-Khê lự' thuật ihô-sụ. — 2° 6° Vé mai điều, tùng lộc. Ỷ 0 Vé lliú Canh-nông. — thú Mục-đống ca. 8 Ứ Chuyện khôi-hài bên Tây. 9° Càu đôi. 10° Thơ ngũ luân tuyệt cú (Bùi-hứu-Xghía.) 11° Hiêu từ chi tâm nhơn giai hữu chi. 12° Ca cồ nhơn. 13° Bầi đé thơ. 14° Rao \ề sự chuộc sách đang in bảy-giờ. CHO HAY: Nay nhân vì bời không có vôn cho dù mà in luón sách Tliông-loại khủa-trình nứa, nén ta cực chàng đá phài dinh in di cho dên khi các nơi các xứ có ngirừi chịu mua trước cho dù sô ít là 2000, 2500 thì mới có lé mà in lại nứa được là có liền mà trà liên in cho ít nứa là 2/3 thi mới dám lánh làm luồn • pliài có cùi đậu nâu đậu mới được. Phài chi mỗí sờ tham-biện anh em ỡổng chí lo giùm cho có được chừng 200, 250 người xin mua mà coi thì có lé lây vốn ây nhen-nlìúm ma lảm thì còn trỏng xâp-xì đù sừ-phí. Phán thì bây- giờ ta Sang lo in các thơ ván nhơ Vân-liỏn, Túy-kiổu, Phan-trán.... lại in sách Minh-tâm Tứ-thơ, nên sờ-phí lớn lắm không dám chắc có vón ma làm cho đù nứa. Năm ngoái năm nay sách Thông-loại khóa-trình có ngirời mua hêt thày chừng ba bôn trăm ; nên còn đọng lại nhiểu lắm 5 không biêt lây đâu ma chịu tién in. Xin văn-nhơn học-sĩ quang-cô ; tuy hứu hằng tâm ma vô hữu hằng sản thì biêt Utm Ikm-sao được ? ỉiíIEíĩ'© —ĩĩĩ Sự loại thông khảo. ỉậ; ígp- ỵB 51 11^

    ịfr m m =: m A jg ÕT ìấK ÍA m

    Hk 7 KWr wj w A Nhứt nhơn phụ lliơ tin bát khá khai chiết trđm-trệ; nhị dữ nhơn lịnh tọa , bất khả khuy nìưrn tư thơ; tam phàm nhập nhơn gỉa bất khá khán nhơn văn-tiợ. Một lỉì khi nguời-ta trao gời thơ-lừ tin-túc chầng nỏn xé mô 1 ra, để trỗ không trao \ har la khi ngổi chung với ngu ời-ta, chằng nén dòm xem thơ.riêng cùa nguời-ta : ha là hỗ vko nhà người-ta, chấng nên coí cái tờ- giây gi cùa nguừi-ta, Vi cớ sao sách câm như vậy ? VI là sụ- xâu, là sự chấng nén làm. Nên sách cókêUại M i¥ ìũ Ẩ # s phàm thứ ạp sự hữu phạm chi giá

    túc dĩ kiến dụng ý chi bẩl tiểu , = Ph'am vài việc ây ai mà có phạm thì1 đ ù m h thâycái ýngưỡi không có đirự c lòt là một hai nửa* lằ vì

    'Sr ỷí m w tôn làm tu thán đại hứu sớ hại. — Vì nó lả sự hại lắm trong việc người-ta phái giứ lòng, phài trau thân minh nứa. Chấng nôn lây phốp ây lam nhẹ làm dề đâu. — 5 — VE(llC'j| Thường nghe người-ta đọc hai chú- ày là thung huyên clil la clia mọ (cội thung , nlià huyên) -, ma tra lại thì không phài lh thung phài đọc nó la xuân thì mới nlừm. Có chú’ iz r% hay-là đọc là dang hoặc chung lại có đọc la thung nũa ma nghĩa nó là cái nọc là dó‘iy là giã. Còi (ló ngtròá-ta lâm mà kêu là thung huyíìi. Trong lợ-dién và trong Au học cổ sự tẩm nguyên thì có giài nhu- váy : tặ f-J=L gỊỊỊ ~ỉ2l ỷ>Ìf 'vSĩ . phụ mẫu cu tồn vị chi xuân huyền giài rLng : 1-L| ịỆ? 7X ĩẵỉ. ặệ m tó- Trong lự-điến cúng nói nhu-vậy. Ong Trang-tìr nói trong núi có cây Xuân lớn 8000 năm lam một xuân, 8000 năm h-m một thu ; nay nguời-la lùy đó ma kêu cha là có ý lày nghĩa chúc cáu cho được .súng lâu vậy. Vậy nói xuân huyên thì trúng mà thung huyên thi là quày. Cờ' TUÓ.NG Kêu làm vậy, là vì cờ ây có hai ông tướng ỡánh nhau. Nguòữ-ta hôn tày nói là ông Đụi-lhần IIUỚC Thicn-lruớc thuờ xưa thông-minh lý sô lãm, thây vua kiêu-ngạo khinh-khi không kề đình-lhân binh— lính, mới hay ra cờ tướng mà gián ngun vua. Lập rói đem dâng, mòi vua học rlánli ma chơi cho vui. Vua đánh quen, ham sau thâm ý mới hiêl ông ày cao-trí (lùng nó mà gián minh ; bèn han lliưòng cho ông ày hậu lãm. Vua lán-1'n sìra mìrh lại, nôn đàng minli-quân. Sau hên T.I 1 , hên Tây đâu cúng bá-chiró'c mà chơi cúng nhu-vậy ; mà có dồi lên, sừạ dáng khác một hai chút ma-lhôi. Mít trong sách Âu-họe-tám-nguyên thì nói là vua Nghiỏu vì con la Dưn-châu hât-tiêu, nên hàỵ cờ tiên (vây) la ma dạy con. Còn cò’ tướng thì nói la vua Vó-đê đời nhà Châu dã lập ra, lây ý việc giặc- giã chiên-tranh ma đặt il)è bày hĩnh hò trận đề mì) chơi. Bài thơ đánh cừ tiíớng. Tranh hùng hai nuớc đúng lao-xao Bát tướng trận đỏ mới gọi cao Voi ngụa thảng xông bày đội-ngũ Binh xa thắp-lhoàng kéo ra vào — 6 — Nam quàn xông lướt qua đón luy Hai pháo lông pha giũa chánh trào Hai nirớc lăm thâu vú một dài Ba giêng khong ngợi liêng anh liỉio Bánh nhau hai nưóc dày binh đao Bát tướng la cờ đánh tliâp cao Thọc ngưa dày xe cliu\ền pháo lói Giục xe khiên sĩ loạn quàn vào. TIẾP THEO PHAN-LƯƠNG-KHÊ Tự THUẬT THÉ-SỰ 2° ò-ào sóng bồ trong ao, vảy-vùng cho lảm dỗ xao khôi bờ; (1) Đô ai che mát vài thưa, che minh gương sáng, che mu a rồ day ; (2) Rừng còi thanh-tịnh còn sài, chậm chơn vậy (lá, chớ đi mang nghèo , (3) Bao-lăm đu rút cùa treo, e ăn chàng đặng, lại gieo đên mình ; (4) Người sao quên trọng tường khinh, một thù biêt sợ, mày kinh ngan thù 5 (5) Trách ai cạn chàng nghĩ sâu, yêu-dàu chưa dễ, yêu đàu dân mình ; (6) Ngay dầu rùi thác mội minh, song còn lừ ầm thỏ vinh ró-rìing ; (7) t (1) Sóng ó trong ao nớ cúng không xao khói bơ. (2) Ai đi lày vái thưa mà cbp mát thánh cho đưọc! Ai di ngang qua mà húng đừng chièu vồ gương sáng cho dược? Vi di lìly rò mà che mưa sao cho khỏi ướ'l mình. (3) Rừng coi mỊc long ma cung con có sai-lang, nôn cluí’ dAngưưi mà xôc mà đi qua truông mang tai giư. (í) Đung Up-lứng; của treo trdn du rút cho mà tày, sự e rút lèn lắy không đặng, rủi té xuòng giập xương di, chàng chơi gi. (5) Lãm ngưưi sao lại không biồt cái trọng cái khinh? súc cố một ngưìri thù mình con biết SỌ' thay; huống chi ngàn ngươi thu sao mà khùng biồt sợ? (6) Sao nghĩ cạn quá đi: Kẻ ta đáng yêu hom là con một nhà, người một nưức vứi nhau; mình yêu tày mình vớ*i nhau mớũ phái chứ. (7) Hễ kè ngay, dâu cổ vì nước vì dân rúi mà phải chết đi nữ*a thì cũng háy Còn được ích-lọã; là con minh được àm, vọ*mình được sang. Gian-thán, họa đcn họ-bàng, liò trong tiên-tồ, lụy đoàn thê Ịilú ; (l) Khéo lam những thói ga ri, côi xay ăn hàn, bôi may đá nliítu ; (3) Họa cò, quạ cúng thương âu, cá ăn thịt cá, bụng đâu cho đanh ? (3) Lé thì thầy ngặt liéu mình, sa hám sụp đá, làm-lình ra chi ? (4) Xuống lì lam mặt tiền chì, niróc nghèo nl|ám m'ịt, nha suy oghịêng (nay ; (5) Du sanh ngổi vậy khoanh tay, e khi náng gió có vì Hi ai ; (6) llại người dòc giũ cùa dòM, khi người hại lại, cùa rói nha lioạng ; (7) Xên hư lôt xâu muôn tường, coi xưa thì rõ, soi gưưng thì rành ; (8) IMiài chăng đạo chàng xa mình, mình ưa ai ghét, nên mình ghét ai ? (9) Còn non còn nước còn dai, có vay có trà có ai có mình ; (10) (11 Còn lử gian-lháa, một mai mác họa thì họa Iày tứ’i họ-hàng bà-con ; xàu- hù cho õng bà cực-khò cho VỌ' con nữa. (2) Sao khéo làtn theo thói gá: un bản vứi nhau no'i cối xay ; sao lặ'i bôi mặt đá nhau là làm-sao ? (3) Súc con cò mac nạn (bầy); con qnạ thày oũng còn thương thay. Bụng íbí náo mà r)õ'? cá lại đi ăn thịt cá làm-sao ? (4) Lổ thì thấy ai mâc nạn Ihì liứu mình ra lay cứu vó t mó'i phái ị có (Jậ.u đào hắin clio ngưừi-ta sa, đẻ đá cho người-ta vàp, thì hụug-dạ như-vậy có M gì 'ỉ (5) Ka chai (lá, lì-lì nhir liều chì mài cũng không sáng ; thày vận niróc nghiêng- nghèo, thiíy viộc nhà đúi-tệ cũng trơ-trơ nhấm mát không lọ gì lớũ. (6) Hỗ khôDg hay |o dự-bịđẻ ngói khoanh lay đó cho qua ngậy Cịqa bqỏi Viịy, Ihl ẹọ‘ có khi lai-nạa khốn-khó nó tói, nó chàng vì ai là (ũ. Hỗ 1 irõri nhif vậy Uì sẽ mâc mà chó". (7) Hại ngirìri-la lấy của, mà Lirỏ’ng giữ' cùa dược diri-đừi saa 'í Hồn khi kẻ thác hại minh lại, thì của mát hêt, nhà-cứa lan-hoang; di lại cững 2 lay không. (8j Cái việc nên hư, tòt xàu muòn cho bièt Ihì hãy xem gương xưa dò lại thỉ rõ ; lựa lã phái nói dông-dài mà ciíl-nghĩa làm chi. (9) Lẽ thường ai ai cũng 1 ièt: đạo bíU vịỉn nỊiợn .,. minh ớ từ-iỊị výi ngưiri ta, thì sao ngưừi-ta có ứ klịôiig từ-tồ VỚI mình ? (10) Mà việc đừi hễ oó vay có trả: thiện ác đáa đáu ch mọ h ựu bdaỊ ẹiì ẩy là chác. — 8 — Vai buổn ai cúng như mình, ta cười người khóc nhơn-tình vậy sao ? (1) Khi nầo chúng hiễp thì la, Sên nay hiêp chúng tày ba tày- mười ; (2) E cho con-tạo đòi-dời, thù người chứa mày, bầng người thù ta •, (3) Xưa nay khắc-bạc nên nhà, cùã tiền sớm hêt, oan-gia còn (lhnh ; (4) Tay chầm khéo rừa cũng xanh, dại rỗi năng-nl ai binh đặng nào ? (5) Yêu chơn chớ chạy cáu cao, chứ trèo núi dồc mà nghèo phài chơi •, (6) Mựa khoe mạnh gió, sắc mai, đao sâu khó làp, xa vời dễ xiêu ; (7) Thây tơ mà thẹn những ỡiéu, kè ưa nhuộm biêc, người ưa nhuộm vàng ị (8) Than rằng : cái ngà ba đàng ! bác qua cúng tiện nam sang cúng rỗi; (9) Nước còn lừng-đừng chưa xuôi, mặc ai chèo tới, chèo lui thì chèo; (10) Nước ngược giục-giặc thăm chiu, nhiều bơi cũng khá, ít cbèo lại trôi; (11) (1) Sịt vui SỊT buổn ngưcri-ta cúng nhir níìnb, mình cúng nhir Dgười-la; có lẽ nào để cho ngưỉri-ta khốc mả mình cirìri. (2) Sao khi chúng hiẽp mình m'inb la? bẵy-giĩr sao mỉnh hiếp chúng tày mirỉri, mà muòn cho chúng khỏi lã làm-sao đưực ? (3) Sự e trừi đàt đồi-dỉn; ngưừi-ta thù mình lại quá hom mình thù người-ta cho mà coi. (4) Khấc bạc thành gỉa; lý vổ cứu. hướng, luân thường quai ngo, lập kiến tiêu vong. c. Xưa nay hễ ai bói khắc-bạc mà làm nôn cứa nên nhà, thì cua ấy đã mất sơm thì chớ, mả lại còn oan-gia nhidu nỗi đàng khác nữa. (5) Dại rồi cố làm thl phái cổ chịu; ai làm làm-sao cho mà khói điriỵc; túng như tay đá nhúng chàm, rứa cho lấm. xanh hãy còn xanh. (6) Dừng cố làm viộc mình lảm chẳng nối; như kỏ yèuchưn thì chớ 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 di cầu cao, chótrèo đèo dòc mà phái khốn-lai. (7) Chá’ cố ỷ mạnh ỷ giói; như giỗ lơn, như mai sắc làm chi: vỉ đào ctng sâu thì cảng khố lắp ; buỏng ra vưi cảng xa thl chng dễ xiêu hưn nữa. (8) Nhứt tư khá thanh khá hoàng c. chl bụng con Tigưừi-ta không có thưừng, khi vây khi khác, kẻ muôn thô níly người muôn thft khác. (9) Nhứt dô khá bđc khá nam c. ch I lòng ngưòri hay tráo-trứ dôi-dừi, cũig như cái đưừng, đi bâc đi nam cũng đưọ c. (10) Khi nươc còn đứng, thì tbũyổn ai muốn di tơi đi lui mặc ý. (11) Mà lúc nươc ngưực thì khố lâm : nhiéu chèo thì lêu ngược dược, mi ít chèo thì sẽ trôi mả-chơ. — 9 — MAI ĐIẺU m ($0 M Trong kiểu vẽ, kiều chạm thợ hay âùng kiều Mai điếu là cây mai haỵ-là nhánh mai mầ có con chim đậu đó. Ấy cúng là có ý chì nghĩa hạp nhau yêu nhau kêt bạn với nhau. Cây mai nó chiềm huê khôi ứ &m là nó đá là hoa dấu mùa thì chứ, lại nó lả đáu các thú' hoa, sác nó vị nó cúng thanh hơn các thớ hoa ị cây nó lại la cây cao lớn vớng chắc nứa. Con chim kia tạ ỹỳi rtà tu trạch mộc nhi thê = lụa cây mà đậu, nó ua đền đó mà đậu thì nó biêt thùa chỗ đố toíBrit Vì vậv mai điếu chì tình nghĩa, ân ái với nhau. Nên trong Lục-vân-tiẻn rằng :... . mai hoầ vận điểu, điếu hoà vận mai .; trong dĩa annam cúng hay đé câu náy : Nghêu-ngao vui thú yên-hà, mai là bạn cũ, quạ là ngirời quen. TÙNG LỘC J3fẵ Dỏ chạm, đổ vé đồ thêu, ngirời-ta hay dùng kiều Tùng lộc la con nai (con hirơu) đứng dirới gôc cây tùng. Nó là kiều \ chúc thọ vì cây tùng n ó thiên niên tung túy, long đông bất điểu PH = ngần năm tôt xanh, thạnh dông chằng rụng = cây lèn cao vót, lá xanh tươi kè ngàn năm, mùa đông gia rét thề nao cúng không rụng; sách Tàu có nói trăm năm thành phục linh, ngàn năm thầnh hố phách £ẼJ nn? .íịí ặsm ■ Còn con hươu con nai nó cúng hay sông lâu sừng gạc gia rổi giú di mọc lại. Sách Thuật dị kl nói ỊfĩJ Ệỉỷ £<£. ZJĨ ỆẼĨ f?rf ỀỊ 2l = ngàn tuồi rồi nỏ ra xanh, ihỏm 500 năm,nứa nó hóa ra trắng ; thêm 500 năm nũa lại hóa den 5 đời nhà Hán vua Thành-đê có người ờ trcn Iiúi đuợc một con huơu đen, nâu nó thì xuơng nó đéu đen cà ; thịt lây làm nem ăn thì sông dirợc 2000 tuồi. Lộc-nhung lại lày lầm vị thuôc bồ khí bồ huyêt tráng dương v.v. Lại là JĨTg IU 1^5 nfra. Túng lộc nó hạp nhau vì nó là loại sòng lâu nhơ nhau. Bời vậy trong sách nói đời nhả Đơờng có tên Tờ-vô-lirợng ờ lang mẹ, nơi nhà mà có trồng cây lùng thì hươu nai nó hay tó’i nó cạ nó dụng mái, Tìr-vó-lirợng mới khóc-lhan rằng : trong rừng núi thrêu gì cây mà bay phài tới bay cọ cây cùa lao trổng ? Từ ây vổ sau nó mới thôi tới nó cọ cụng nớa.
  25. 10 -
  26. CANII Xại có kè quen miền ngoại côi, Vòn bình-sành ira thói nông phu ; Cày mây cuôc gió ngao-du, Tháng ngày vui thuỏr Bường Ngu thái-bình ; Chí mâng đặng nhơn sanh quí thích, Đòng-đành cặy nhớ khách họ Y ; Một vùng sằn-dá. hi-hi, Cũng ngày lánh Kiệt, cúng ngay vé Ấn ; Thú đã đặng an, thân chằng lụy, Nếp lẻ dàub mùa tới đề xem ; Ruộng Châu nội Vô tồt thêm, Mưa nhuấn muôn khóm xanh um lạ-lùng ; Trăm thức lúa xù bông đác-đác, Góp thâu về lưu-Ioát đòi nơi; Bốn dân muôn họ vẫy vui, Khăng cù kích nhượng ca chơi khúc lành ; Ngoài thê-sự biêng tranh nhơn ngã, Đặng thủ vui đành dã an thân ị Rưng-rưng chằng bợn tục trán, 'Nam-dương có thuờ ba lán dìrng xe. Ậ. MỤC ỉ Lại có kê quen nghé là mục, 1 ơn cao-dày duớng-dục sớm khuya 5 I Nghêu-ngao hái nọ gành kia, Ị Vo-ve liêng dịch đòi khi hứng thừa ; ( Từng gội gió lấm mơa đòi trận, } Lá dội đáu, cật bận áo tơi, ị Chbi tranh chiêu đât màn trời, 1 Nghẻu-ngao tháng lụn chơi-bời ng’ay qua ; Í Tay gõ sừng dắng ca Nịnh-lhích, Nổi chuyện xưa dẫn tích Sào Do I Êm mình nằm cật ngáy pho, j Giâc thỏi lại tĩnh nào lo-lấng gì p Ỉ Chôn đầo-dá đường đi lôi lại, Dá từng quen mà phài hòi ai;
  27. 11 Ị Tháng ngày ihong-thà dong chơi, ( Mặc ai thành-thị, mặc ai gian-hổ ; Ị Tú thú ây nên đổ tranh vẽ, ( Lúc di nhàn ngàm-nghĩ mà coi ; j Rày nhân ca vịnh ngâm chơi, ( Biêt trong tớ thú thành-thơi thay-là ! CHUYỆN KHÔI-Í1ÀI BÊN TÂY Đày-tớ siêng-năng. ỏng Saint Germain nói với thằng đày-tớ òng rằng : Lạ nây ! cái thằng náy nó làm-sao ày ma ! hỗ tao có đi đâu vể, thì tao thường thày mẫy ngù hoài thôi ! nó thưa rằng : Lạy ông, chớ sao ! là cái tánh tôi không-có ưa ờ không. Dùi nợ người hẩp-hối. Chú nhà què kia nghe tin chú nha quẻ nọ mắc nợ nó đang-có hầp- hôi gán chêt, lật-đật chạy tới nhả đòi nợ. Chú mắc nợ trà không nồi, tiêng đa đớ-dớ năn-nì ràng : thỏi mà, xin đề cho tồi ehêt cho bàng-an. Chú kia : Uà ! không, một hai không 5 trà nợ cho tòi rồi hãy cliêt. Con-mảt bằng chai. Có ỏng quan vô kia đi đánh giặc bị hư hct một con-mẳt ; sau vẻ làm con-mát già bằng chai nhận vô. Bữa kia 5 ngù quán mới kêu con đòi lại lột con-mắt ra đưa cho biều đề trên cái ghê. Con ây lây cám dứng đó mái. ông quan mới hòi : vậy chớ máy còn đứng đó đợi giÒDg-gì nữa ? Nó mới thưa : tói dợi cho ông đưa một con nứa, chớ đợi giồng-gì ? CÂU ĐỐI Man trời lộng-lộng đôi Chiêu đàt thinh-lhiuh. V5ng vò võng ra vống la hào kiệt » Chiêu ngói chiêu rigự chiêu cừ hiển-lương. D Chó vá cắn thợ may. » Ong báu đút khồ-qua. 9 Nuột lạt bát cơm. Ngựa kim ăn cò chl Mèo mướp tha dưa cài Cái râu xàu bánh — 12 NGU-LUÀN TUYẸT cú cùa RÙI-HITU-NGIIỈA LỜI TỤ' ỉ\'cỊũ-(\è Tam-hoang nliàn đên nay. Luân ihuờng clii Iniức lliáo cù 11 " ngay. Tuyệt lòi cặn-ké duờng cliân ngọc ; Cú cú hàng hàng (P.II hói đây : 1- — tíi'ỲN-TH\N Vua phài đạo vua, tỏi |)h’i lỏi í Vua lôi ngàn thuở sánh nên ngói. Minh lương hai chú' v'y trên duói, Nu óc trị nhà an hôn hiền vui.
  28. — pur-TÍ" Clia plùi dạo cha, con plù.i con ! Ràng lanh ràng thào liêng háy-còn. Cây kiéu cây tù’ dời ihuờng sánh, ('.hảng trái lòng theo mói dạng tròn, á. — IMIU-Piii; Vọ - plùi vợ chổng |)h’ii dạo chổng ! Vợ chóng là dạo dat tròi thông. Khi nghèo đéu chịu, giau đéu hư ỏng, Kèt lóc trâm năm mới dạng lòng.
  29. — IIUYMI-DK Anli phùi đạo anh, cm phài em ! Iluân Tỳ hai ông thòi nglie ém. Sanh đổng một cội là xương thịt, Sông thác nương nhau ờ dịu mém.
  30. — BiNG-nỡu Làm người hậư-bạn muôn liên danh ! Dừng tlúng nu ong Iil au ờ lây lòng. Giao két xua r! ng vàng ngọc háu •, Giúp lời nhàn nghĩa licng ciing \inh; TÓVI-L\I (.úa chung hict dù cúng Vhi d(Vi. liui ngọt mặn nóng nêm (hú choi. IIũu xạ tự' nhiêu lliom phúc-phúc. Nyliĩa nhân khuyên ch (ý khá (|U(MI lòi. NGUYẾN-KIIÁC-IIUIÍ. -T- M A Uả (ĩ HIẾU TỬ Clll TÂM NIIƠN DAI llừu CHI (Cùa tháy Luơng-klnc-Ninh, lliông-ngòn loii, luận g<’i cho Nguyén- klnc-Hué) Năm hình tội trọng pliài lo âu. Chú 1 hiêu làm nguời dám phụ dâu.
  31. 43 - Phú tái ơn sâu nhờ tạo-hóa. Sanh thành công cà cám cù'lao. Xưa còn nòm phần quên mùi nặc, Nay dâu nám hăng SỌ' lạnh dâu. Chín trácli sácli làm ham hồn kê, Dẻ sau dáu có khó thêm vào. Lòi Nginễn-khác-Huổ làm thầy dạy trường BAn-lre đáp lại Thêm vào cúng chằng khó chi đâu. Lớp truớc qua rổi, có lớp sau. Hăm bốn gu'ơng kia treo để trirớc. Năm ba giéng ây giớ làm đẫu. Hiếu trung một dạ lo đéu trọn ; Trời đât hai váng há phụ sao ? Chăng phài phài chăng chăng phài biết Thỏi thôi xin bớt bót cơn sáu. Cấ CÒ NHƠN Thái-bình xớ-xứ âu-ca rồng vầng năm móng quôc-gia yêu-vì Kiêm-liêu chứ đặt hiệp đông 'phùng xuân hiệu viết con công trên ngàn MẠu-lâm, vốn thiệt ong vang nguyệt hcu con thò, hỏa quang con rùa Quang-minh con ngựa chạy đua ỉihôn-sơn con cọp hay lừa bát beo Thiên-thân vồn thiệt con mèo tam-huè con khỉ theo-leo trên nhành Con ngỗng chớ đạt Vinh-sanh bdn-quẽ con ôc, dá gành minh-châu Chiểm-khôi con cá lầm đẫu ngân-ngọc con bướm đậu lâu huê hồng Chí-đđc vồn thiệt mèo dông giang-từ có cánh ông rồng hay bay Chí-cao trùn hồ nằm ngay hiệp-hái con êch kêu rày sáng đêm Chánh-thuận con heo ùi thêm tẩt-đẩ c con chuột ăn ngày ăn'đêm — H — Thìên-lương giông nó hay bò lirơn lịch cũug nó phài đo cho tirờng Vạn-kim con rán hổ-hành thicợng-chiểu con tín vật lanh xua nay Cứu-quan con ó lài hay liệng ngang xớt cá bay ngay vào rừng Hớn-vân con nghé hay cày thanh-vân con hạc múa hoai trên cây An-sl là vái khống thầy thanh-nguơn nhện-nhện giăng dây tơ manh Phước-ịôn con chó đá đanh kiểt-phẩm dê lanh Nguơn-kiểt nliày nai Hửu-lợi voi đáng ngan hai tôm là Nguơn-qui ờ ngoai biển dỏng Tỉnh-lợi cá giếng hay trông chờ trời báo-lụt vảv-vùng ra khơi Nhựl-sơn gà ờ cùng người gáy cho ngirời biêt chừng trời sớm khuya Kề cho dù hêt mọi đé ba mươi sáu cừa đánh vỗ con chi Dầu ai dạ có hổ-nghi tới nơi lãnh quyện có ghi cho rói. Vè Đảnh-đê. Thái-bĩnh cât bút ngổi ca cố-nhơn là hiệu tòa ra vài hàng Nhứng người giàu-có muôn đ!»ng chớ tham hứu-lợi quên đang Vinh-sanh Mây tay bản-quễ Thanh-vân bàn thể chí-đđc rành-rầnh hóa-quang Hai bên bồn-phô bạn-hàng hêt vkng hêt chuỗi kiêm đàng Thicợng-chiêu Thát tình cơm cháo bò liểu giang-từ bước xuông quên dàng mây mưa Dập-diểu kè én người anh vạn-kim hết cùa ra danh Tam-huè Nầng-nằng ai nói chầng nghe quyết đánh Tẫt-đăc ai dè chí-cao Hiệp-đông mới xồ laọ-xao nguyệt-bứu Nguơn-kiẽt chiêin-bao rô-rang — 15 — Ai dè Ĩ 1 Ó xồ hỏa-quang ôi thôi đôt hêt mầy trang giày tiền Đặt bàn trầu rirợu rót liền làm-dâm miệng vái một đề thiền-thân Người bàrt An-sĩ chiểm-khói qmng-minh Tính-lợi thôi rói ihiẽn-lương Di lên đi xuòng dám đirờng hèt quẫn hêt áo ra đirờng Phước-tôn Những ngirời bạc cất tiền chôn phùng-xuân Ngân-ngọc mày con chằng chừa Mang tiền thằng chỉ một bể nội đa ngoại thiêu lộn về tay không Khún-sơn chảnh-thuụn cũng không xồ ra Kiễt-phấm chẳng trỏng lây tiền Ilai bên bồn-phô chớ phiển đé náy chằng trúng ta nguyền đề mai Tháy đé nó xò thiệt tai mậu-lăm Nguơn-quới nao ai trúng gl Thẫy đề nó xồ dị-kì người déu thua hêl cúng vì Thanh-nguơn Hêt trông Hiệp-hái Nhựt-sơn minh-cháu cúng mât, Hán-vàn chăng là Cứu-quang là ó bắt gầ chiêm-bao thày chắc hêt nhà không hay Nghé chơi gấm cúng khéo bay tham vui chịu lận, biết tay anh-hùng Sao khồng xét lé cho cùng nói ra lại sợ màt lòng ngưòri-ta BÀI ĐÊ THƠ c Tay lẫn tính-loán túi can khôn < Con giáp mười hai xồ cố môn « SI tượng vang-rân dường bắn pháo « Ngựa xe rân-rộ tợ ly cung « Lăm-le kị má tam phàn mạng « Lúm-cúm hành xa thầt phách hồn
  32. 16 — RAO VÊ Sự CHUỘC SẰCH DANG IN BẢY-GIỜ Ta gòi^xin cùng văn-nhơn học-sĩcác nơi các sử ; như có ai muôn sắm các sách Sang in, như iPt, JỆ|> )\iV hoặc Vân- tiên, Phan-trán, Túy-kiéu. thì xin gạn lại cho biềt nội sờ nội hạt mình được bao-nhiêu kè muôn mua thì gời chung một lượt đặng lo mà gời sách cho cho luôn bận thì tiện hơn. Còn tiền giá sách bao- nhiêu góp lại lam một mandat mà gời một lán thì dẻ hơn.

Làm sao để tra cứu hóa đơn điện tử?

Bước 1: Truy cập website: https://hoadondientu.gdt.gov.vn/. Bước 2: Nhập mã số thuế, loại hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn, tổng tiền thuế, tổng tiền thanh toán và mã captcha rồi click vào mục “tìm kiếm”. Bước 3: Kiểm tra kết quả thông tin về hóa đơn tra cứu.

Làm sao biết hóa đơn điện tử bị hủy?

Hệ thống hóa đơn điện tử đã tự động xử lý và ghi nhận đúng trạng thái người nộp thuế gửi đến và không có quyền điều chỉnh trạng thái hóa đơn của người nộp thuế. Khi tra cứu trên cổng của cơ quan thuế các hóa đơn này sẽ thể hiện thông tin là hóa đơn đã bị hủy.

Mà Tra cứu hóa đơn điện tử nằm ở đâu?

Bước 1: Truy cập địa chỉ https:/hoadondientu.gdt.gov.vn. Bước 2: Đăng nhập theo thông tin tài khoản đã được Cơ quan thuế cấp. Bước 3: Nhấp vào “Tra cứu” sau đó chọn “Tra cứu hóa đơn”.

Làm sao để tải hóa đơn điện tử?

Lấy hóa đơn điện tử như thế nào?.

Bước 1: Truy cập vào website CyberBill. ... .

Bước 2: Tiến hành Tra cứu thông tin của hóa đơn muốn lấy. ... .

Bước 3: Kiểm tra các thông tin trên hóa đơn điện tử ... .

Bước 4: Hoàn tất và tải hóa đơn điện tử về máy..