Vai trò của đột biến trong quá trình tiến hóa nhỏ là gì
Học thuyết tiến hoá tổng hợp hiện đại (gọi tắt là tiến hoá tổng hợp) xem quần thể là một đơn vị tiến hoá và tiến hoá là quá trình làm thay đổi tần số alen và thành phần kiểu gen của quần thể.
Theo quan niệm của học thuyết tiến hoá tổng hợp hiện đại, tiến hoá có thể chia thành 2 quá trình là tiến hoá nhỏ và tiến hoá lớn. Vậy Tiến hóa nhỏ là? Câu hỏi:Tiến hóa nhỏ là? A. Quá trình hình thành các nhóm phân loại trên loài. B. Quá trình biến đổi cấu trúc di truyền của quần thể dẫn tới sự hình thành loài mới. C. Quá trình biến đổi kiểu hình của quần thể dẫn tới sự hình thành loài mới. D. Quá trình biến đổi thành phần kiểu gen của quần thể dẫn tới sự biến đổi kiểu hình. Đáp án đúng B. Tiến hóa nhỏ là quá trình biến đổi cấu trúc di truyền của quần thể dẫn tới sự hình thành loài mới, quá trình biến đổi đó là quá trình biến về tấn số alen và thành phẩn kiểu gen của quần thể. Lý giải việc chọn đáp án B là đáp án đúng do:Học thuyết tiến hoá tổng hợp hiện đại (gọi tắt là tiến hoá tổng hợp) xem quần thể là một đơn vị tiến hoá và tiến hoá là quá trình làm thay đổi tần số alen và thành phần kiểu gen của quần thể. Loài có thể gồm nhiều quần thể khác nhau với các vốn gen đặc trưng khác nhau. Vốn gen của các quần thể có thể thay đổi theo những cách thức khác nhau vì thế mà các quần thể tiến hoá khác nhau. Theo quan niệm của học thuyết tiến hoá tổng hợp hiện đại, tiến hoá có thể chia thành 2 quá trình là tiến hoá nhỏ và tiến hoá lớn. Tiến hóa nhỏ là quá trình làm biến đổi cấu trúc di truyền của quần thể (biến đổi tần số alen, thành phần kiểu gen của quần thể) dưới tác động của các nhân tố tiến hóa (quá trình đột biến, giao phối, chọn lọc tự nhiên), được cách li sinh sản với quần thể gốc. Kết quả là xuất hiện loài mới. + Quá trình tiến hoá nhỏ diễn ra trên quy mô của một quần thể và diễn biến không ngừng dưới tác động của các nhân tố tiến hoá. Sự biến đổi về tẩn số alen và thành phần kiểu gen của quần thể đến một lúc làm xuất hiện sự cách li sinh sản của quần thể đó với quần thể gốc mà nó được sinh ra thì loài mới xuất hiện. + Phạm vi phân bố tiến hoá nhỏ tương đối hẹp, thời gian lịch sử tương đối ngắn. Bên cạnh đó phương thức nghiên cứu có thể nghiên cứu bằng thực nghiệm. Như vậy, quần thể là đơn vị nhỏ nhất có thể tiến hoá và quá trình tiến hoá nhỏ kết thúc khi loài mới xuất hiện. Tiến hoá lớn là quá trình biến đổi trên quy mô lớn, trải qua hàng triệu năm làm xuất hiện các đơn vị phân loại trên loài. Hình thành loài được xem là ranh giới giữa tiển hoá nhỏ và tiến hoá lớn.
Bài 1 trang 152 sgk Sinh học 12 nâng cao: Nêu vai trò của quá trình đột biến trong tiến hóa. Lời giải: Vai trò chính của quá trình đột biến là tạo ra nguồn nguyên liệu sơ cấp cho quá trình tiến hóa, trong đó nguồn nguyên liệu chủ yếu là đột biến gen. Quá trình đột biến gây ra những biến dị di truyền ở các đặc tính hình thái, sinh lí, hóa sinh, tập tính sinh học, gây ra những sai khác nhỏ hoặc những biến đổi lớn của cơ thể.
Đối với quá trình tiến hoá nhỏ, nhân tố đột biến có vai trò cung cấp:
A. Các alen mới, làm thay đổi tần số alen theo một hướng xác định B. Nguồn nguyên liệu thứ cấp cho chọn lọc tự nhiên. C. Các biến dị tổ hợp, làm tăng sự đa dạng của di truyền quần thể. D. Các alen mới, làm thay đổi tần số alen của quần thể một cách chậm chạp
Quá trình tiến hóa nhỏ chịu sự tác động của nhiều nhân tố, trong đó, mỗi nhân tố đều có vai trò nhất định đối với quá trình tiến hóa nhỏ. Nội dung video bài giảng dưới đây sẽ trình bày tóm tắt về đặc điểm , vai trò quan trọng và ý nghĩa của các nhân tố tiến hóa, mời các em cùng theo dõi.
Chúng ta sẽ tìm hiểu bài tiếp theo của phần Tiến hóa. Bài Các nhân tố tiến hóa. * Khái niệm: Nhân tố tiến hóa là làm biến đổi tần số alen và thành phần kiểu gen của quần thể. 1. Đột biến 1.1.Tác động của đột biến
1.2. Vai trò của đột biến với quá trình tiến hóa
⇒ Giá trị thích nghi của đột biến tùy thuộc vào môi trường sống.
⇒ Giá trị của đột biến tùy thuộc vào tổ hợp gen
⇒ Đột biến làm phong phú vốn gen của quần thể.
2. Di nhập gen (dòng gen) * Khái niệm: Là sự lan truyền các alen từ quần thể này sang quần thể khác.
⇒ Mức độ thay đổi tần số alen và thành phần kiểu gen của quần thể phụ thuộc vào số lượng cá thể nhập cư và xuất cư.
3. Giao phối không ngẫu nhiên
⇒ Giao phối không ngẫu nhiên làm nghèo vốn gen của quần thể, làm giảm sự đa dạng di truyền của quần thể. * Lưu ý:
|