Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần vận tải
biển Việt Nam
2.1. Nguồn vốn
Vốn là một khái niệm hết sức mơ hồ mà định nghĩa cụ thể của nó phụ
thuộc vào văn cảnh sử dụng. Vì thế, để có cái nhìn đầy đủ về khái niệm này, ta xem
xét định nghĩa "vốn" của một số bộ từ điển lớn:
Theo Investopedia:
Tài sản tài chính hoặc giá trị tài chính của tài sản như tiền mặt.
Các xí nghiệp, máy móc và dụng cụ được sở hữu bởi một công ty.
Nói chung, nó chỉ nguồn tài chính sẵn sàng để sử dụng.
Theo Investorwords:
Tiền mặt hay hàng hóa được sử dụng để mang lại thu nhập bằng cách đầu
tư vào một công việc kinh doanh hoặc một tài sản có lợi tức [income property]
khác.
Giá trị tịnh của một công ty- chính bằng tổng tài sản của nó trừ các nghĩa
vụ vay nợ.
Tiền, tài sản, và các giá trị khác, tất cả tổng hợp lại thể hiện sự giàu có của
một cá nhân hoặc một công ty.
Vốn đầu tư sản xuất là toàn bộ các khoản chi phí nhằm duy trì hoặc gia
tăng mức vốn sản xuất. Vốn đầu tư sản xuất được chia thành vốn đầu tư vào tài sản
cố định và vốn đầu tư vào tài sản lưu động. Đến lượt mình, vốn đẩu tư vào tài sản
cố định lại chia thành vốn đầu tư cơ bản và vốn đầu tư sửa chữa lớn. Vốn đầu tư cơ
bản làm tăng khối lượng thực thể của tài sản cố định, bảo đảm bù đắp số tài sản cố
định bị hao mòn và tăng thêm phần xây lắp dở dang. Còn vốn sửa chữa lớn không
làm tăng khối lượng thực thể của tài sản, do đó nó không có trong thành phần của
vốn đầu tư cơ bản. Nhưng vai trò của vốn sửa chữa lớn tài sản cố định cũng giống
như vai trò kinh tế của vốn đầu tư cơ bản và nhằm đảm bảo thay thế tài sản bị hư
hỏng.
2.2. Tài sản
Tài sản là các đối tượng bao gồm các vật thể hữu hình như tiền, vàng, chứng
khoán và các giá trị vô hình như quyền sở hữu trí tuệ, bằng phát minh, sáng chế,...
Tài sản được chia ra làm 2 loại: tài sản cố định và tài sản lưu động
Phạm Thị Thùy Linh Nhật 2 QTKD B K45
24
Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần vận tải
biển Việt Nam
2.2.1. Tài sản cố định
Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu trong doanh nghiệp mà đặc
điểm của chúng là có giá trị lớn và thời gian sử dụng dài được sử dụng trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Hiện nay tài sản cố định thường được phân ra theo các đăc trưng sau:
Theo hình thái biểu hiện: Tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô
hình.
Theo quyền sở hữu: Tài sản cố định tự có và tài sản cố định đi thuê.
Theo công dụng: Tài sản cố định dùng cho sản xuất kinh doanh, tài sản cố
định dùng cho mục đích phúc lợi, tài sản cố định bảo quản hộ.
2.2.1. Tài sản lưu động:
Tài sản lưu động là một nguồn tài sản của doanh nhiệp thường có sự quay
vòng nhanh hơn nhiều so với tài sản cố định. Việc quản lý tài sản lưu động là rất
quan trọng đối với doanh nghiệp.
2.3. Lao động
Số lượng và chất lượng lao động là yếu tố cơ bản của sản xuất kinh doanh và
đóng vai trò quyết định năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
Trước hết cần xem xét lượng lao động tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh. Tổng số lao động của doanh nghiệp thường được phân thành các loại sau
đây:
Công nhân sản xuất: bao gồm công nhân sản xuất trực tiếp và nhân viên sản
xuất gián tiếp.
Công nhân ngoài sản xuất: bao gồm nhân viên bán hàng và nhân viên quản lí.
Ngoài ra trong danh sách lao động của doanh nghiệp còn có bộ phận cán bộ
lãnh đạo bao gồm cán bộ lãnh đạo chung của doanh nghiệp và cán bộ lãnh đạo của
các bộ phận trong doanh nghiệp.
Khi phân tích trước tiên phân tích cơ cấu lao động của doanh nghiệp qua các
kì bằng cách so sánh tỷ trọng của từng loại nhân viên đối chiếu với kết quả sản xuất
kinh doanh để rút ra những kết luận và tìm ra khả năng tiềm tàng trong việc sử dụng
lao động của doanh nghiệp.
Phạm Thị Thùy Linh Nhật 2 QTKD B K45
25
Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần vận tải
biển Việt Nam
3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
3.1. Chỉ tiêu phân tích lợi nhuận và chi phí
Tỷ suất lợi nhuận chi phí
Tổng lợi nhuận trong kỳ
=
Tổng chi phí trong kỳ
Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả kinh
doanh mà doanh nghiệp thương dùng. Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng chi phí bỏ
ra thì thu đựoc bao nhiêu đồng lợi nhuận.
3.2. Hiệu quả sử dụng nguồn vốn
Để xác định liệu quả nguồn vốn người ta thường dùng các hệ quả sử dụng vốn:
Mức lợi nhuận trên doanh thu thuần
=
Lợi nhuận
Doanh thu thuần
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này nói liên sức sinh lợi của nguồn vốn doanh nghiệp sử
dụng trong kỳ sản xuất kinh doanh.
Vốn là một yếu tố không thể thiếu trong mỗi doanh nghiệp. Để hiểu rõ hơn
về ảnh hưởng của vốn đến hiệu quả kinh doanh, ta đi sâu vào phân tích như sau:
Sức sản xuất của vốn chủ sở hữu
=
Doanh thu
Nguồn vốn chủ sở hữu bình quân
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng vốn CSH bỏ ra thì thu được bao
nhiêu đồng doanh thu.
Sức sản xuất của tổng nguồn vốn
=
Doanh thu
Tổng nguồn vốn bình quân
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng nguồn vốn bỏ ra thu được bao
nhiêu đồng doanh thu.
Sức sinh lợi của vốn
Lợi nhuận sau thuế
=
Tổng nguồn vốn bình quân
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ bỏ 1 đồng nguồn vốn thì thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
Sức sinh lợi vốn chủ sở hữu
=
Phạm Thị Thùy Linh Nhật 2 QTKD B K45
Lợi nhuận sau thuế
Nguồn vốn chủ sở hữu bình quân
26
Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần vận tải
biển Việt Nam
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ bỏ 1 đồng vốn CSH thì thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận
3.3. Hiệu quả sử dụng tài sản
Phân tích tình hình trang thiết bị tài sản cố định, cơ cấu tài sản cố định là mối
quan hệ tỷ trọng từng loại tài sản cố định là mối quan hệ tỷ trọng từng loại tài sản cố
định trong toàn bộ tài sản cố định xét về mặt giá trị. Phân tích cơ cấu tài sản cố định
là xem xét đánh giá tình hình hợp lý về sự biến động tỷ trọng của từng loại tài sản
cố định, trên cơ sở đó hướng đầu tư xây dựng tài sản cố định một cách hợp lý.
- Xét trong mối quan hệ tài sản cố định đang dùng vào sản xuất kinh doanh
và dùng ngoài sản xuất kinh doanh thì tài sản cố định dùng vào sản xuất kinh doanh
chiếm tỷ trọng lớn và xu hướng tăng lên, còn tài sản dùng ngoài sản xuất chiếm một
tỷ trọng nhỏ và có xu hướng giảm về tỷ trọng.
- Xét mối quan hệ giữa các loại tài sản cố định dùng vào sản xuất kinh
doanh: Đối với các doanh nghiệp công nghiệp thì máy móc thiết bị phải chiếm tỷ
trọng lớn vào có xu hướng tăng lên, có như vậy mới tăng được năng lực sản xuất
của doanh nghiệp. Các tài sản khác phải tăng theo quan hệ cân đối với máy móc
thiết bị sản xuất.
3.3.1. Một số chỉ tiêu để phân tích hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Công thức dưới đây cho ta biết cứ một đồng nguyên giá tài sản cố định tham
gia vào quá trình sản xuất thì đem lại bao nhiêu đồng doanh thu và lợi nhuận.
Sức sản xuất của tài sản cố định =
Doanh thu
Giá trị còn lại của tài sản cố định
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một đồng TCSĐ sẽ thu được bao nhiêu đồng doanh thu.
Sức sinh lợi của tài sản cố định =
Lợi nhuận
Giá trị còn lại của tài sản cố định
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một đồng TSCĐ bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu
đồng lợi nhuận và doanh thu
Phạm Thị Thùy Linh Nhật 2 QTKD B K45
27