5 quốc gia hàng đầu về gdp năm 2022

Việt Nam là một câu chuyện phát triển thành công. Những cải cách kinh tế từ năm 1986 kết hợp với những xu hướng toàn cầu thuận lợi đã nhanh chóng giúp Việt Nam phát triển từ một trong những quốc gia nghèo nhất trên thế giới trở thành quốc gia thu nhập trung bình thấp chỉ trong vòng một thế hệ. Từ năm 2002 đến 2020, GDP đầu người tăng 3,6 lần, đạt gần 3.700 USD. Tỉ lệ nghèo (theo chuẩn 3,65 USD/ngày, theo PPP năm 2017) giảm từ hơn 14% năm 2010 xuống còn 3,8% năm 2020.

Nhờ có nền tảng vững chắc, nền kinh tế Việt Nam đã thể hiện sức chống chịu đáng kể trong những giai đoạn khủng hoảng, mới đây là đại dịch COVID-19. Tăng trưởng GDP giảm 2,6% vào năm 2021 do sự xuất hiện của biến thể Delta của virus Sars-CoV-2 và dự kiến ​​sẽ phục hồi lên 7,2% vào năm 2022 và 6,7% vào năm 2023.

Với tỉ lệ tăng trưởng ở mức 2,5% đến 3,5% mỗi năm trong suốt 30 năm qua, ngành nông nghiệp đã hỗ trợ tăng trưởng kinh tế và đảm bảo an ninh lương thực. Năm 2020 nông nghiệp đóng góp 14% cho GDP và 38% việc làm, năm 2021 xuất khẩu đạt hơn 48 tỷ USD giữa thời điểm đại dịch COVID-19.

Y tế đạt nhiều tiến bộ lớn khi mức sống ngày càng cải thiện. Tỉ suất tử vong ở trẻ sơ sinh giảm từ 32,6 năm 1993 xuống còn 16,7 năm 2020 (trên 1.000 trẻ sinh). Tuổi thọ trung bình tăng từ 70,5 năm 1990 lên 75,45 năm 2020. Chỉ số bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân là 73, cao hơn trung bình khu vực và trung bình thế giới, trong đó 87% dân số có bảo hiểm y tế. 

Số năm đi học bình quân của Việt Nam là 10,2 năm, đứng thứ hai chỉ sau Singapore theo xếp hạng của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á. Chỉ số vốn con người của Việt Nam là 0,69 trên thang cao nhất là 1, xếp hạng cao nhất trong các nền kinh tế có thu nhập trung bình thấp.

Khả năng người dân tiếp cận hạ tầng cơ sở được cải thiện đáng kể. Tính đến năm 2019, 99,4% dân số sử dụng điện chiếu sáng, so với tỉ lệ 14% năm 1993. Tỉ lệ tiếp cận nước sạch nông thôn cũng được cải thiện từ 17% năm 1993 lên 51% năm 2020.

Việt Nam đã đặt ra những tầm nhìn phát triển tham vọng hơn, hướng tới mục tiêu trở thành quốc gia có thu nhập cao vào năm 2045. Để đạt được mục tiêu này, nền kinh tế cần tăng trưởng với tốc độ bình quân hàng năm 5,5% trên đầu người trong 25 năm tới. Việt Nam cũng hướng tới mục tiêu phát triển theo hướng xanh hơn, bao trùm hơn đồng thời cam kết giảm phát thải khí mêtan xuống 30% và ngăn chặn nạn phá rừng vào năm 2030 đồng thời đạt được mức phát thải carbon ròng bằng 0 vào năm 2050.

Tương lai của Việt Nam đang được định hình bởi một vài xu thế lớn. Dân số đang già đi nhanh chóng, thương mại toàn cầu đang suy giảm, trong khi đó suy thoái môi trường, các vấn đề biến đổi khí hậu và tự động hóa ngày gia tăng. Đại dịch COVID-19 đặt ra những thách thức chưa từng có, có thể làm chậm tiến trình đạt được các mục tiêu phát triển.

Theo cập nhật Báo cáo Chẩn đoán Quốc gia mới nhất của Ngân hàng Thế giới, để vượt qua những thách thức này và đáp ứng các mục tiêu phát triển, Việt Nam cần cải thiện đáng kể hiệu quả thực thi chính sách, đặc biệt trong các lĩnh vực tài chính, môi trường, chuyển đổi kỹ thuật số, giảm nghèo/anh sinh xã hội và cơ sở hạ tầng.

Lần cập nhật gần nhất: 11 Tháng 11 Năm 2022

Thật thú vị khi thấy rằng các nền kinh tế hàng đầu kinh tế thế giới không dễ dàng nhúc nhích các vị trí họ nắm giữ. Khi so sánh với 20 nền kinh tế hàng đầu năm 1980, 17 nước vẫn có mặt trong danh sách có nghĩa là chỉ có ba nước mới tham gia.

Ngoài các nhân vật chủ chốt còn lại gần như giống nhau, phân tích cho thấy các nền kinh tế này là động lực tăng trưởng, chỉ huy phần lớn của cải tạo toàn cầu. GDP danh nghĩa của 10 nền kinh tế hàng đầu chiếm tới khoảng 67% nền kinh tế thế giới, trong khi 20 nền kinh tế hàng đầu đóng góp gần 81%. 173 quốc gia còn lại cùng nhau chiếm chưa đến một phần năm nền kinh tế thế giới.

5 quốc gia hàng đầu về gdp năm 2022

Xếp hạng quốc gia giàu nhất trên thế giới của các nước theo GDP

Lưu ý: Danh sách này dựa trên IMF’s World Economic Outlook Database, April 2018, tháng 4/2018.

GDP danh nghĩa = tổng sản phẩm quốc nội, giá hiện tại, đô la Mỹ

GDP dựa trên PPP = tổng sản phẩm quốc nội dựa trên định giá sức mua tương đương (PPP) của GDP quốc gia, đô la quốc tế hiện tại)

Tổng sản phẩm quốc nội bình quân đầu người, giá hiện tại, đô la Mỹ

Xem thêm: GDP là gì?

Xem thêm: Chỉ số giá sản xuất là gì ? (Producer Price Index)

1. GDP của Mỹ

GDP danh nghĩa của Mỹ: 19,39 nghìn tỷ đô la

GDP của Mỹ (PPP): 19,39 nghìn tỷ USD

Mỹ đã duy trì vị thế là nền kinh tế lớn nhất thế giới kể từ năm 1871. Quy mô nền kinh tế Mỹ ở mức 19,39 nghìn tỷ đô la năm 2017 về mặt danh nghĩa và dự kiến ​​sẽ đạt 20,41 nghìn tỷ đô la vào năm 2018. Mỹ thường được mệnh danh là một siêu cường kinh tế và đó là vì nền kinh tế chiếm gần một phần tư nền kinh tế toàn cầu được hỗ trợ bởi cơ sở hạ tầng, công nghệ tiên tiến và nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú. Trong khi nền kinh tế Mỹ theo định hướng dịch vụ đóng góp gần 80% GDP, thì ngành sản xuất chỉ đóng góp khoảng 15% sản lượng.

5 quốc gia hàng đầu về gdp năm 2022

Khi các nền kinh tế được đánh giá về ngang giá sức mua, Mỹ mất vị trí hàng đầu trước đối thủ cạnh tranh gần gũi chính là Trung Quốc. Năm 2017, nền kinh tế Mỹ tính theo GDP (PPP) ở mức 19,39 nghìn tỷ đô la trong khi nền kinh tế Trung Quốc được đo ở mức 23,16 nghìn tỷ đô la. Khoảng cách giữa quy mô của hai nền kinh tế về GDP danh nghĩa dự kiến ​​sẽ giảm vào năm 2023; nền kinh tế Mỹ được dự đoán sẽ tăng lên 24,53 nghìn tỷ đô la vào năm 2023, theo sau là Trung Quốc với mức 21,57 nghìn tỷ đô la.

Xem thêm: Lạm phát là gì?

2. GDP Trung Quốc

GDP danh nghĩa của Trung Quốc: 12,01 nghìn tỷ đô la

GDP Trung Quốc (PPP): 23,15 nghìn tỷ USD

Trung Quốc đã trải qua sự tăng trưởng theo cấp số nhân trong vài thập kỷ qua, phá vỡ các rào cản của một nền kinh tế đóng cửa theo kế hoạch tập trung để phát triển thành một trung tâm sản xuất và xuất khẩu của thế giới. Trung Quốc thường được gọi là “nhà máy thế giới” với cơ sở sản xuất và xuất khẩu khổng lồ. Tuy nhiên, trong những năm qua vai trò của dịch vụ đã dần tăng lên và sản xuất với tư cách là người đóng góp cho GDP đã giảm tương đối. Trở lại năm 1980, Trung Quốc là nền kinh tế lớn thứ bảy với GDP là 305,35 tỷ đô la trong khi quy mô của Mỹ khi đó là 2,86 nghìn tỷ đô la. Kể từ khi bắt đầu cải cách thị trường vào năm 1978, người khổng lồ châu Á đã chứng kiến ​​sự tăng trưởng kinh tế trung bình 10% mỗi năm. Trong những năm gần đây, tốc độ tăng trưởng đã chậm lại mặc dù vẫn ở mức cao so với các quốc gia ngang hàng.

5 quốc gia hàng đầu về gdp năm 2022

Ngân hàng Thế giới đã báo cáo một sự bứt phá trong tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc vào năm 2017 lần đầu tiên kể từ năm 2010, chủ yếu được thúc đẩy bởi sự phục hồi theo chu kỳ trong thương mại toàn cầu. Nó dự kiến ​​tăng trưởng 6,6% trong năm 2018, sẽ tăng lên khoảng 5,5% vào năm 2023. Trong những năm qua, sự khác biệt về quy mô của nền kinh tế Trung Quốc và Mỹ đã bị thu hẹp nhanh chóng. Trong năm 2017, GDP của Trung Quốc về danh nghĩa là 12,01 nghìn tỷ đô la, thấp hơn Hoa Kỳ 7,37 nghìn tỷ đô la. Năm 2018, khoảng cách dự kiến ​​sẽ giảm xuống còn 6,32 nghìn tỷ đô la và đến năm 2023, mức chênh lệch sẽ là 2,96 nghìn tỷ đô la. Xét về GDP trong PPP, Trung Quốc là nền kinh tế lớn nhất với GDP (PPP) là 23,15 nghìn tỷ USD. Đến năm 2023, GDP của Trung Quốc (PPP) sẽ là 37,06 nghìn tỷ USD. Dân số khổng lồ Trung Quốc đưa giảm GDP bình quân đầu người xuống $ 8643,11 (vị trí thứ 70).

5 quốc gia hàng đầu về gdp năm 2022

3. GDP Nhật Bản

GDP danh nghĩa của Nhật Bản: 4,87 nghìn tỷ đô la

GDP Nhật Bản (PPP): 5,42 nghìn tỷ đô la

Nhật Bản là nền kinh tế lớn thứ ba trên thế giới với GDP 4,87 nghìn tỷ đô la trong năm 2017. Nền kinh tế dự kiến ​​sẽ vượt mốc 5 nghìn tỷ đô la vào năm 2018. Cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008 đã làm rung chuyển nền kinh tế Nhật Bản và đây là thời điểm thách thức đối với nền kinh tế kể từ cuộc khủng hoảng toàn cầu đã gây ra một cuộc suy thoái theo sau là nhu cầu trong nước yếu và nợ công lớn. Khi nền kinh tế bắt đầu hồi phục, nó đã hứng chịu một trận động đất lớn tấn công đất nước về mặt xã hội và kinh tế. Trong khi nền kinh tế đã phá vỡ vòng xoáy giảm phát, tăng trưởng kinh tế vẫn đứng im.

Kinh tế sẽ có được một số kích thích với Thế vận hội 2020, giữ cho dòng đầu tư mạnh mẽ được hỗ trợ bởi chính sách tiền tệ nới lỏng của ngân hàng Nhật Bản. GDP danh nghĩa của Nhật Bản là 4,87 nghìn tỷ đô la, dự kiến ​​sẽ tăng lên 5,16 nghìn tỷ đô la trong năm 2018. Nhật Bản tụt xuống vị trí thứ tư khi GDP được tính theo tỷ lệ PPP; GDP (PPP) là 5,42 tỷ đô la trong năm 2017 trong khi GDP bình quân đầu người là 38439,52 đô la (vị trí thứ 25).

Xem thêm: Đầu tư cổ phiếu Mỹ và cách mua bán như thế nào?

4. GDP Đức

GDP danh nghĩa của Đức: 3,68 nghìn tỷ đô la

GDP của Đức (PPP): 4,17 nghìn tỷ đô la

Đức không chỉ là nền kinh tế lớn nhất châu Âu mà còn mạnh nhất. Trên phạm vi toàn cầu, đây là nền kinh tế lớn thứ tư về GDP danh nghĩa với GDP 3,68 nghìn tỷ đô la. Quy mô GDP của nó tính theo ngang giá sức mua là 4,17 nghìn tỷ đô la trong khi GDP bình quân đầu người là 44549,69 đô la (vị trí thứ 17). Đức là nền kinh tế lớn thứ ba về danh nghĩa vào năm 1980 với GDP là 850,47 tỷ USD.

Quốc gia này đã phụ thuộc vào vốn xuất khẩu tốt, gánh chịu một cuộc khủng hoảng hậu tài chính thất bại năm 2008. Nền kinh tế tăng trưởng lần lượt 1,9% và 2,5% trong năm 2016 và 2017. Tuy nhiên, IMF đã điều chỉnh tăng trưởng xuống lần lượt 2,2% và 2,1% trong năm 2019 và 2020 do mối đe dọa của chủ nghĩa bảo hộ và Brexit đang gia tăng. Để điều chỉnh lại sức mạnh sản xuất của mình trong kịch bản toàn cầu hiện nay, Đức đã cho ra mắt công ty 4.0  sáng kiến ​​chiến lược nhằm đưa nước này trở thành thị trường dẫn đầu và cung cấp các giải pháp sản xuất tiên tiến.

Xem thêm: Ảnh hưởng PPI trong đầu tư Forex

5. GDP Anh

GDP danh nghĩa của Anh: 2,62 nghìn tỷ đô la

GDP của Anh (PPP): 2,91 nghìn tỷ đô la

Vương quốc Anh với GDP 2,62 nghìn tỷ đô la là nền kinh tế lớn thứ năm trên thế giới. Khi được so sánh về mức độ tương đương sức mua GDP, Anh tụt xuống vị trí thứ chín với GDP-PPP là 2,91 nghìn tỷ đô la. Nó đứng thứ 23 về GDP bình quân đầu người là 39734,59 đô la. GDP danh nghĩa của nó được ước tính là 2,96 nghìn tỷ đô la trong năm 2018, nhưng thứ hạng của nó dự kiến ​​sẽ trượt xuống vị trí thứ bảy vào năm 2023 với GDP là 3,47 nghìn tỷ đô la.

Bắt đầu từ năm 1992 đến 2008, nền kinh tế của Anh chứng kiến ​​một xu hướng tăng trong mỗi quý. Tuy nhiên, nó đã chứng kiến ​​sự sụt giảm sản lượng trong năm quý liên tiếp bắt đầu từ tháng 4 năm 2008. Nền kinh tế đã giảm 6% trong năm quý này (giữa quý 1 năm 2008 và quý hai năm 2009) và cuối cùng phải mất 5 năm để phát triển trở lại các mức trước suy thoái, theo dữ liệu từ văn phòng Thống kê Quốc gia.

5 quốc gia hàng đầu về gdp năm 2022

Nền kinh tế của Anh chủ yếu được thúc đẩy bởi lĩnh vực dịch vụ đóng góp hơn 75% GDP với sản xuất, phân khúc nổi bật thứ hai tiếp theo là nông nghiệp. Mặc dù nông nghiệp không phải là một đóng góp chính cho GDP, 60% nhu cầu thực phẩm của Mỹ được sản xuất trong nước, mặc dù ít hơn 2% lực lượng lao động được sử dụng trong lĩnh vực này.

6. GDP Ấn Độ

GDP danh nghĩa của Ấn Độ: 2,61 nghìn tỷ đô la

GDP Ấn Độ (PPP): 9,45 nghìn tỷ đô la

Ấn Độ là nền kinh tế nghìn tỷ đô la phát triển nhanh nhất trên thế giới và lớn thứ sáu với GDP danh nghĩa là 2,61 nghìn tỷ đô la. Ấn Độ đã sẵn sàng trở thành nền kinh tế lớn thứ năm vượt qua Anh vào năm 2019 theo dự báo của IMF. Đất nước này đứng thứ ba khi GDP được so sánh về ngang giá sức mua ở mức 9,45 nghìn tỷ đô la. Khi tính GDP bình quân đầu người, dân số Ấn Độ cao kéo GDP danh nghĩa bình quân đầu người xuống còn 1982 đô la. Nền kinh tế Ấn Độ chỉ đạt 189,438 tỷ đô la vào năm 1980, đứng thứ 13 trong danh sách toàn cầu. Tốc độ tăng trưởng của Ấn Độ dự kiến ​​sẽ tăng từ 6,7% trong năm 2017 lên 7,3% vào năm 2018 và 7,5% vào năm 2019, do kéo theo sáng kiến ​​trao đổi tiền tệ và giới thiệu thuế hàng hóa và dịch vụ giảm dần theo IMF.

Hành trình hậu độc lập của Ấn Độ bắt đầu như một quốc gia nông nghiệp, tuy nhiên trong những năm qua ngành sản xuất và dịch vụ đã nổi lên mạnh mẽ. Ngày nay, lĩnh vực dịch vụ của nó là lĩnh vực phát triển nhanh nhất trên thế giới, đóng góp hơn 60% cho nền kinh tế và chiếm 28% việc làm. Sản xuất vẫn là một trong những lĩnh vực quan trọng và đang được thúc đẩy thông qua các sáng kiến ​​của chính phủ. Mặc dù đóng góp của ngành nông nghiệp đã giảm xuống khoảng 17%, nhưng nó vẫn cao hơn so với các quốc gia phương Tây. Sức mạnh của nền kinh tế nằm ở sự phụ thuộc hạn chế vào xuất khẩu, tỷ lệ tiết kiệm cao, nhân khẩu học thuận lợi và tầng lớp trung lưu đang gia tăng.

Xem thêm: Các cổ phiếu trong chỉ số trung bình công nghiệp Dow Jones DJIA

7. GDP Pháp

GDP danh nghĩa của Pháp: 2,58 nghìn tỷ đô la

GDP Pháp (PPP): 2,83 nghìn tỷ đô la

Quốc gia Pháp được viếng thăm nhiều nhất trên thế giới và là nền kinh tế lớn thứ ba của châu Âu và lớn thứ bảy trên thế giới với GDP danh nghĩa là 2,58 nghìn tỷ đô la. GDP về sức mua tương đương là khoảng 2,83 nghìn tỷ đô la. Đất nước này cung cấp một mức sống cao cho người dân của mình như được phản ánh trong GDP bình quân đầu người là 44549 đô la. Trong những năm gần đây, sự tăng trưởng kinh tế đã chậm lại dẫn đến tình trạng thất nghiệp gây áp lực to lớn cho chính phủ trong việc tái khởi động nền kinh tế. Ngân hàng thế giới đã ghi nhận tỷ lệ thất nghiệp ở mức 10% trong năm 2014, 2015 và 2016. Trong năm 2017, nó đã giảm xuống còn 9,681%.

5 quốc gia hàng đầu về gdp năm 2022

Ngoài du lịch vẫn rất quan trọng đối với nền kinh tế của mình, Pháp là nhà sản xuất nông nghiệp hàng đầu chiếm khoảng một phần ba tổng số đất nông nghiệp trong Liên minh châu Âu. Pháp là nhà sản xuất nông nghiệp lớn thứ sáu thế giới và là nhà xuất khẩu nông nghiệp lớn thứ hai sau Hoa Kỳ. Lĩnh vực sản xuất chủ yếu là ngành công nghiệp hóa chất, ô tô

8. GDP Brazil

GDP danh nghĩa của Brazil: 2,05 nghìn tỷ đô la

GDP Brazil (PPP): 3,24 nghìn tỷ đô la

Brazil là quốc gia lớn nhất và đông dân nhất ở Mỹ Latinh. Với GDP danh nghĩa là 2,05 nghìn tỷ USD, Brazil là nền kinh tế lớn thứ tám trên thế giới. Quốc gia đang đi trên làn sóng hàng hóa phải chịu nhiều thất bại với sự kết thúc của siêu xe bên cạnh các vấn đề nội bộ về tham nhũng và bất ổn chính trị làm suy giảm môi trường đầu tư và kinh doanh.

Trong giai đoạn 2006-10 cả nước tăng trưởng trung bình 4,5% và 2,8% vào khoảng 2011-13. Vào năm 2014 chỉ tăng trưởng 0,1%. Năm 2016, Brazil ký hợp đồng 3,5% trước khi hồi phục 1% vào năm 2017. IMF dự báo nền kinh tế tăng trưởng để hồi sinh lên 2,5% vào năm 2019. Brazil là một phần của BRICS cùng với Nga, Ấn Độ, Trung Quốc và Nam Phi. Đất nước này có GDP (PPP) 3,24 nghìn tỷ đô la và GDP bình quân đầu người là 9681 đô la.

9. GDP Ý

GDP danh nghĩa của Ý: 1,93 nghìn tỷ đô la

GDP của Ý (PPP): 2,31 nghìn tỷ đô la

Với GDP danh nghĩa là 1,93 nghìn tỷ đô la, Ý là nền kinh tế lớn thứ chín thế giới. Nền kinh tế của nó dự kiến ​​sẽ mở rộng lên 2,5 nghìn tỷ đô la vào năm 2023. Xét về GDP (PPP), nền kinh tế của nó trị giá 2,31 nghìn tỷ đô la và GDP bình quân đầu người là 31984 đô la. Ý là một thành viên nổi bật của Eurozone và đã phải đối mặt với sự hỗn loạn chính trị và kinh tế sâu sắc. Tỷ lệ thất nghiệp tiếp tục ở mức hai con số trong khi nợ công vẫn ở mức khoảng 132% GDP.

Về mặt tích cực, xuất khẩu và đầu tư kinh doanh đang thúc đẩy phục hồi kinh tế. Nền kinh tế đạt lần lượt 0,9% và 1,5% trong năm 2016 và 2017. Nó được dự đoán sẽ giảm xuống 1,2% trong năm 2018 và 1,0% vào năm 2019.

Xem thêm: Hàng hóa là gì? Giao dịch hàng hóa trong thị trường Forex

10. GDP Canada

GDP danh nghĩa của Canada: 1,65 nghìn tỷ đô la

GDP Canada (PPP): 1,76 nghìn tỷ đô la

Canada thay thế Nga để giành vị trí thứ 10 vào năm 2015 và vẫn giữ được vị trí của mình kể từ đó. GDP danh nghĩa của Canada hiện ở mức 1,65 nghìn tỷ đô la và dự kiến ​​sẽ chạm mức 1,79 nghìn tỷ đô la vào năm 2018 và 2,43 nghìn tỷ đô la vào năm 2023. GDP bình quân đầu người 45077 đô la của nó được xếp hạng thứ 20 trên toàn cầu trong khi GDP của nó ở mức 1,76 nghìn tỷ đô la về mặt PPP .

Trong khi dịch vụ là lĩnh vực chính, sản xuất là nền tảng của một nền kinh tế với 68% xuất khẩu cấu thành xuất khẩu hàng hóa. Canada đang tập trung rất nhiều vào sản xuất, điều rất quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế trong tương lai. Canada đã đăng ký mức tăng trưởng 3% trong năm 2017 là 1,4% trong năm 2016 và dự kiến ​​sẽ tăng trưởng ở mức 2% trong năm 2018 và 2019.

11. GDP Hàn Quốc

GDP danh nghĩa của Hàn Quốc: 1,53 nghìn tỷ đô la

GDP của Hàn Quốc (PPP): 2,02 nghìn tỷ đô la

Nền kinh tế Hàn Quốc được biết đến với các tập đoàn như Samsung và Huyndai là nền kinh tế lớn thứ 11 trên thế giới với GDP danh nghĩa là 1,53 nghìn tỷ đô la. Đất nước đã đạt được những tiến bộ đáng kinh ngạc trong vài thập kỷ qua để trở thành một quốc gia công nghiệp hóa công nghệ cao.

5 quốc gia hàng đầu về gdp năm 2022

Hàn Quốc trong bốn thập kỷ qua đã chứng minh sự tăng trưởng kinh tế đáng kinh ngạc và hội nhập toàn cầu để trở thành một nền kinh tế công nghiệp công nghệ cao. Trong những năm 1960, GDP bình quân đầu người của nước này là một trong những quốc gia nghèo nhất thế giới hiện đang ở vị trí thứ 29 với 29.981 đô la. GDP (PPP) ở mức 2,02 nghìn tỷ đô la. Hàn Quốc gia nhập câu lạc bộ nghìn tỷ đô la vào năm 2004 được thúc đẩy bởi thương mại quốc tế và công nghiệp hóa. Đây là một trong những nhà xuất khẩu hàng đầu trên thế giới và mang đến những cơ hội đầu tư tuyệt vời thể hiện qua việc dễ dàng thực hiện xếp hạng kinh doanh.

Xem thêm: The European Central Bank (ECB) là gì và tầm ảnh hưởng như thế nào?

12. GDP Nga

GDP danh nghĩa của Nga: 1,52 nghìn tỷ đô la

GDP của Nga (PPP): 4,01 nghìn tỷ đô la

Nga quốc gia lớn nhất thế giới về đất đai là nền kinh tế lớn thứ 12 trên thế giới với GDP danh nghĩa là 1,52 nghìn tỷ đô la. Nga tiến lên nấc thang lên vị trí thứ sáu để xếp hạng với GDP 4,01 nghìn tỷ đô la dựa trên PPP.

Những năm 1990 là thời kỳ khó khăn cho nền kinh tế vì bị ảnh hưởng bởi một ngành công nghiệp và nông nghiệp bị tàn phá cùng với các nguyên tắc cơ bản của một nền kinh tế kế hoạch tập trung. Trong thập kỷ tiếp theo, Nga chứng kiến ​​sự tăng trưởng với tốc độ lành mạnh 7%. Tuy nhiên, sự tăng trưởng này được dẫn dắt bởi sự bùng nổ hàng hóa.

Sự phụ thuộc của nền kinh tế Nga vào dầu mỏ đã bị phơi bày trong cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008-09 và cuối cùng trở lại vào năm 2014. Tình hình trở nên tồi tệ hơn với việc áp đặt các lệnh trừng phạt của phương Tây. Nền kinh tế ký hợp đồng 0,2% trong năm 2016, tuy nhiên nó đã hồi phục với mức tăng trưởng 1,5% trong năm 2017. IMF dự kiến ​​tăng trưởng lần lượt là 1,7% và 1,5% trong năm 2018 và 2019.

13. GDP Úc

GDP danh nghĩa của Úc: 1,38 nghìn tỷ đô la

GDP của Úc (PPP): 1,24 nghìn tỷ đô la

Úc là nền kinh tế lớn thứ 13 với GDP danh nghĩa là 1,38 nghìn tỷ đô la. Nền kinh tế đã phát triển với một tốc độ lành mạnh trong hai thập kỷ qua nhờ vào tỷ lệ thất nghiệp thấp, nợ công và lạm phát thấp, xuất khẩu mạnh mẽ, một ngành dịch vụ mạnh mẽ và hệ thống tài chính ổn định. Cho rằng Úc là vùng đất giàu tài nguyên thiên nhiên và là nhà xuất khẩu lớn năng lượng, tài nguyên thiên nhiên và thực phẩm.

Xét về các lĩnh vực khác nhau trong nền kinh tế, nông nghiệp và công nghiệp đóng góp khoảng 4% và 26% mỗi ngành trong khi lĩnh vực dịch vụ chiếm 75% dân số làm việc đóng góp 70% vào GDP. Người ta ước tính rằng nền kinh tế của Úc sẽ đạt gần mốc 2 nghìn tỷ đô la vào năm 2023 và GDP của nước này dựa trên hình thức hiện tại là 1,24 nghìn tỷ đô la sẽ đạt gần 1,65 nghìn tỷ đô la trong cùng thời gian. Úc đứng thứ 11 về thước đo GDP bình quân đầu người với 55.707 USD GDP bình quân đầu người năm 2017.

5 quốc gia hàng đầu về gdp năm 2022

14. GDP Tây Ban Nha

GDP danh nghĩa của Tây Ban Nha: 1,31 nghìn tỷ đô la

GDP Tây Ban Nha (PPP): 1,77 nghìn tỷ đô la

Nền kinh tế Tây Ban Nha trị giá 1,3 nghìn tỷ USD là lớn thứ 14 trên thế giới. Thời hậu Brexit, Tây Ban Nha là nền kinh tế lớn thứ tư tại Eurozone. Quốc gia có dân số 46,6 triệu người này đã chứng kiến ​​một thời kỳ suy thoái kéo dài (quý hai năm 2008 cho đến quý 3 năm 2013) và đang dần trở lại khỏe mạnh nhờ vào du lịch và xuất khẩu kỷ lục cùng với sự hồi sinh trong tiêu dùng nội địa.

Tây Ban Nha đã thay thế Vương quốc Anh trở thành quốc gia được truy cập nhiều thứ hai trên thế giới với lượng khách du lịch nội địa khổng lồ. Về các lĩnh vực, nông nghiệp có truyền thống đóng một vai trò quan trọng, tuy nhiên, với thời gian đóng góp của ngành đã giảm xuống còn khoảng 3%. Đất nước này vẫn là một nước xuất khẩu lớn dầu ô liu, thịt lợn và rượu vang. Một số ngành công nghiệp nổi bật là ô tô, hóa chất, dược phẩm, máy móc công nghiệp. Nền kinh tế tăng trưởng 3,1% trong năm 2017 và dự kiến ​​sẽ giảm xuống còn 2,8% và 2,2% trong năm 2018 và 2019.

Xem thêm: Hàng hóa là gì? Giao dịch hàng hóa trong thị trường Forex

15. GDP Mexico

GDP danh nghĩa của Mexico: 1,15 nghìn tỷ đô la

GDP Mexico (PPP): 2,45 nghìn tỷ đô la

Mexico, nền kinh tế lớn thứ hai ở Mỹ Latinh là nền kinh tế lớn thứ 15 trên thế giới với GDP (danh nghĩa) là 1,15 nghìn tỷ đô la trong khi GDP tính theo PPP là 2,45 nghìn tỷ đô la. Điều tương tự dự kiến ​​sẽ chạm mốc 1,58 nghìn tỷ đô la và 3,26 nghìn tỷ đô la tương ứng vào năm 2023. Trở lại năm 1980, Mexico là nền kinh tế lớn thứ 10 với GDP danh nghĩa là 228,6 tỷ đô la.

Nền kinh tế mở rộng 2,9% và 2% trong năm 2016 và 2017. Trong hai năm tới, IMF dự kiến ​​tăng trưởng lần lượt là 2,3% và 2,7%. Tỷ trọng nông nghiệp trong nền kinh tế Mexico vẫn ở mức dưới 4% trong hai thập kỷ qua trong khi ngành công nghiệp và dịch vụ đóng góp khoảng 33% và 63% vào sản lượng của nó. Ô tô, dầu mỏ và điện tử là một trong những ngành phát triển trong khi dịch vụ tài chính và du lịch là những đóng góp nổi bật trong các dịch vụ.

16. GDP Indonesia

GDP danh nghĩa của Indonesia: 1,01 nghìn tỷ đô la

GDP Indonesia (PPP): 3,24 nghìn tỷ USD

Indonesia là nền kinh tế lớn nhất ở Đông Nam Á và lớn thứ 16 trên bản đồ toàn cầu. Nền kinh tế Indonesia đã cho thấy sự tiến bộ to lớn trong hai thập kỷ qua. Nó là nạn nhân của cuộc khủng hoảng tài chính châu Á năm 1997. Tuy nhiên, nó đã có biểu đồ tăng trưởng ấn tượng kể từ đó.

Nền kinh tế hiện là một phần của câu lạc bộ nghìn tỷ đô la với GDP danh nghĩa là 1,01 nghìn tỷ đô la. Ngân hàng Thế giới trích dẫn tiến bộ to lớn của nó về giảm nghèo, Keith cắt giảm tỷ lệ nghèo xuống còn hơn một nửa kể từ năm 1999, xuống còn 10,9% vào năm 2016. GDP GDP bình quân đầu người ở mức 3,875 đô la cao hơn 857 đô la năm 2000. Indonesia, dân số đông thứ tư quốc gia là nền kinh tế lớn thứ bảy với GDP 3,24 nghìn tỷ đô la về sức mua tương đương. Trong số các lĩnh vực, nông nghiệp đóng góp khoảng 14% vào GDP trong khi công nghiệp và dịch vụ bổ sung khoảng 43% cho mỗi sản phẩm.

Xem thêm: NYSE: Sở giao dịch chứng khoán New York là gì?

17. GDP Thổ Nhĩ Kỳ

GDP danh nghĩa của Thổ Nhĩ Kỳ: 849,48 tỷ USD

GDP Thổ Nhĩ Kỳ (PPP): 2,17 nghìn tỷ USD

Thổ Nhĩ Kỳ với nền kinh tế 849,48 tỷ USD là nền kinh tế lớn thứ 17 trên thế giới. Tỷ lệ của tầng lớp trung lưu Thổ Nhĩ Kỳ Thổ Nhĩ Kỳ tăng từ 18% lên 41% dân số từ năm 1993 đến 2010, theo Ngân hàng Thế giới và nước này gia nhập nhóm thu nhập trung bình cao vào cuối những năm 2000.

Nền kinh tế dự kiến ​​sẽ gia nhập câu lạc bộ nghìn tỷ đô la vào năm 2020 trong khi GDP-PPP của nó sẽ đạt 3,05 nghìn tỷ đô la vào năm 2023. Từ năm 1960 đến 2012, tăng trưởng GDP trung bình hàng năm của Thổ Nhĩ Kỳ là 4,5%. Nền kinh tế đã phát triển với một tốc độ ấn tượng kể từ những năm 2000, được thúc đẩy bởi cả ngành công nghiệp và dịch vụ.

5 quốc gia hàng đầu về gdp năm 2022

Nền kinh tế chứng kiến ​​sự ổn định kinh tế vĩ mô và tài khóa trong khi mức độ việc làm và thu nhập của nó chứng kiến ​​sự gia tăng. Nền kinh tế đã đăng ký mức tăng trưởng 7,4% trong năm 2017. Tuy nhiên, nó được dự đoán sẽ giảm xuống còn 4,2% trong năm 2018 trong bối cảnh nợ nước ngoài tăng, tiền tệ mất giá, lạm phát gia tăng và thất nghiệp.

18. GDP Hà Lan

GDP danh nghĩa của Hà Lan: 825,75 tỷ USD

GDP Hà Lan (PPP): 916,07 tỷ USD

Hà Lan, nền kinh tế lớn thứ sáu trong Liên minh châu Âu là nền kinh tế lớn thứ 18 trên thế giới. Trở lại năm 1980, Hà Lan là nền kinh tế lớn thứ mười hai trên toàn cầu với GDP là 189,49 tỷ USD. Ngày nay, quốc gia này có GDP danh nghĩa là 825,745 tỷ USD và GDP-PPP là 916,07 tỷ USD. Nó đứng thứ 13 trên cơ sở thu nhập bình quân đầu người với GDP bình quân đầu người là 48.345 đô la.

Nền kinh tế được hỗ trợ bởi nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, du lịch bùng nổ và các ngành công nghiệp âm thanh như chế biến thực phẩm, hóa chất, máy móc điện và lọc dầu. Hà Lan có thể tự hào về lĩnh vực nông nghiệp cơ giới hóa, năng suất cao, làm cho nó trở thành một trong những nhà xuất khẩu nông nghiệp hàng đầu trên toàn cầu. Mặc dù là quốc gia nhỏ bé, Hà Lan là một quốc gia lớn trong thương mại thế giới.

19. GDP của Ả Rập Saudi

GDP danh nghĩa của Ả Rập Saudi: 683,82 tỷ USD

GDP của Ả Rập Saudi (PPP): 1,77 nghìn tỷ đô la

Ả Rập Saudi chủ yếu là một nền kinh tế dựa trên dầu. Đất nước này sở hữu khoảng 18% trữ lượng xăng dầu đã được chứng minh trên thế giới. Nó được xếp hạng là nhà xuất khẩu xăng dầu lớn nhất với ngành dầu khí chiếm khoảng 50% GDP và 70% thu nhập xuất khẩu. Ả Rập Saudi rất giàu tài nguyên thiên nhiên khác như khí đốt tự nhiên, quặng sắt, vàng và đồng.

5 quốc gia hàng đầu về gdp năm 2022

Nền kinh tế cho thấy sự phục hồi từ cú sốc dầu năm 2016 với mức tăng trưởng 1,7%. Trong năm 2017, nó đã phát sinh thâm hụt ngân sách rất lớn được tài trợ bởi dự trữ ngoại hối và bán trái phiếu. Đất nước này đang tìm cách củng cố nền kinh tế phi dầu mỏ để đa dạng hóa nền kinh tế và giải quyết vấn đề thất nghiệp. Năm 2017, GDP danh nghĩa của nó là 683,82 tỷ đô la trong khi GDP dựa trên PPP là 1,77 nghìn tỷ đô la. Nền kinh tế sụt giảm 0,9% trong năm 2017 dự kiến ​​sẽ tăng 1,9% trong năm 2018 và 2019.

20. GDP Thụy Sĩ

GDP danh nghĩa của Thụy Sĩ: 678,57 tỷ USD

GDP Thụy Sĩ (PPP): 517,17 tỷ USD

Thụy Sĩ, một trong những nền kinh tế thị trường ổn định nhất trên thế giới. Đây là nền kinh tế lớn thứ hai mươi trên thế giới với GDP danh nghĩa là 678,57 tỷ đô la. Đất nước này cung cấp một mức sống rất cao cho người dân được đại diện bởi GDP bình quân đầu người là 80.590 đô la, chỉ sau Luxembour.

Xem thêm: Đầu tư cổ phiếu Mỹ: Cách mua bán như thế nào?

Xem thêm: 3 loại phân tích Forex chính

Dự kiến ​​xếp hạng GDP

  • Xem thêm:
  • »Các quốc gia theo dự kiến ​​GDP
  • »Xếp hạng GDP thế giới
  • »Xếp hạng GDP trên đầu người dự kiến
  • »Các quốc gia theo dự kiến ​​GDP bình quân đầu người
  • »Các quốc gia theo dự kiến ​​tăng trưởng GDP
  • Xem thêm số liệu thống kê kinh tế

Tính đến năm 2021, Hoa Kỳ và Trung Quốc sẽ chiếm hai vị trí đầu tiên trong cả hai phương pháp xếp hạng GDP. Biên độ của Hoa Kỳ và Trung Quốc đang giảm trong bảng xếp hạng danh nghĩa khi tốc độ tăng trưởng GDP của Trung Quốc là 2021 (8,02%) cao hơn 5,97%của Hoa Kỳ. Trên cơ sở danh nghĩa, Mỹ đã đi trước Trung Quốc với 6 nghìn tỷ đô la vào năm 2021. Trên cơ sở PPP, Trung Quốc đã vượt qua Hoa Kỳ vào năm 2017 và trước bởi Int. 4 nghìn tỷ đô la, và khoảng cách đang tăng lên. Trung Quốc sẽ vẫn là nền kinh tế lớn nhất thế giới trên cơ sở PPP trong vài thập kỷ tới khi thứ 2 xếp hạng Mỹ đang phát triển chậm và xếp hạng thứ 3 Ấn Độ đứng sau.

Trong danh sách GDP danh nghĩa, sẽ không có thay đổi nào trong top 10. Những thay đổi khác trong top 20 sẽ là Iran vượt qua Hà Lan, Ả Rập Saudi vượt qua Thổ Nhĩ Kỳ và Thụy Sĩ trong danh sách 20 Top. Trong số 50 người đứng đầu, cấp bậc kinh tế của Nam Phi sẽ tăng lên tám vị trí, trong khi Ai Cập sẽ mất bốn vị trí.

Trong xếp hạng PPP, sẽ không có thay đổi trong danh sách top 10. Những thay đổi khác trong top 20 sẽ là Đài Loan vượt Australia. Trong số 50 người đứng đầu, Ireland sẽ leo lên ba điểm.

Trong danh sách Top 50, tất cả các nền kinh tế sẽ trải qua tốc độ tăng trưởng tích cực vào năm 2021. Ireland là nền kinh tế phát triển nhanh nhất với 14,04%, tiếp theo là Chile (11,00%). Thái Lan có tốc độ tăng trưởng thấp nhất là 0,96%, tiếp theo là Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất (2,24%) và Nhật Bản (2,36%).

Hoa Kỳ (1,5) có mặt trong cả hai danh sách của mười GDP và GDP trên đầu người hàng đầu theo các điều khoản danh nghĩa. Đức (4,17), Canada (9,15), Úc (13,9), Hà Lan (18,12) và Thụy Sĩ (20,3) nằm trong danh sách hai mươi bảng xếp hạng GDP và GDP bình quân đầu người hàng đầu. Ở PPP, Hoa Kỳ (2,8) có mặt trong top 10, trong khi Đức (5,18) và Đài Loan (18,15) nằm trong hai mươi cả hai bảng xếp hạng.

  • Bản đồ choropleth
  • Bản đồ bong bóng
  • Biểu đồ bong bóng

Xếp hạng GDP (danh nghĩa)

Country/EconomyGDP (danh nghĩa) (hàng tỷ đô la)Sự phát triển (%)GDP bình quân đầu người (danh nghĩa) ($)Lục địa
2020Thứ hạng2021Thứ hạngĐăng lại (%)khác20212021Thứ hạng
Đăng lại (%)261.73 45 292.22 46 0.308 3.80 3.94 1,401 161 khác
Pakistan20,893.75 1 22,939.58 1 24.2 Châu Á5.97 69,375 5 Hoa Kỳ
-14,866.74 2 16,862.98 2 17.8 6,077 8.02 11,891 64 khác
Pakistan5,045.10 3 5,103.11 3 5.38 11,760 2.36 40,704 26 khác
Pakistan3,843.34 4 4,230.17 4 4.46 873 3.05 50,788 17 Châu Á
Hoa Kỳ2,709.68 5 3,108.42 5 3.27 1,122 6.76 46,200 22 Châu Á
Hoa Kỳ2,660.24 6 2,946.06 6 3.10 162 9.50 2,116 150 khác
Pakistan2,624.42 7 2,940.43 7 3.10 5.63 6.29 45,028 23 Châu Á
Hoa Kỳ1,884.94 8 2,120.23 8 2.23 820 5.77 35,585 28 Châu Á
Hoa Kỳ1,644.04 9 2,015.98 9 2.12 104 5.69 52,791 15 Hoa Kỳ
-1,638.26 10 1,823.85 10 1.92 192 4.28 35,196 29 khác
Pakistan1,478.57 11 1,647.57 11 1.74 176 4.69 11,273 68 Châu Á
Hoa Kỳ1,444.72 12 1,645.84 12 1.73 1.73 5.23 7,741 87 -
Bắc Mỹ1,359.37 13 1,610.56 13 1.70 35.3 3.54 62,619 9 Trung Quốc
Nhật Bản1,280.46 14 1,439.96 14 1.52 171 5.74 30,537 34 Châu Á
Hoa Kỳ1,073.92 15 1,285.52 15 1.35 154 6.25 9,967 72 Hoa Kỳ
-1,059.64 16 1,150.25 16 1.21 135 3.20 4,225 117 khác
Pakistan835.35 18 1,081.38 17 1.14 68.9 2.46 12,725 62 khác
Pakistan913.13 17 1,007.56 18 1.06 73.8 3.77 57,715 12 Châu Á
Hoa Kỳ700.12 21 842.59 19 0.888 165 2.84 23,762 44 khác
Pakistan751.88 19 810.83 20 0.854 31.8 3.71 93,515 3 Châu Á
Hoa Kỳ719.92 20 795.95 21 0.838 14.9 8.95 9,407 76 Châu Á
Hoa Kỳ668.16 22 785.59 22 0.828 10.4 5.86 33,402 32 khác
Pakistan595.92 23 655.33 23 0.690 130 5.12 17,319 51 Châu Á
Hoa Kỳ541.06 24 622.37 24 0.656 33.0 4.04 58,639 11 Châu Á
Hoa Kỳ514.92 25 581.85 25 0.613 40.5 5.64 50,413 18 Châu Á
Hoa Kỳ501.71 26 546.22 26 0.575 35.6 0.96 7,809 85 khác
Pakistan425.55 29 516.25 27 0.544 30.0 13.04 102,394 2 Châu Á
Hoa Kỳ432.52 27 481.21 28 0.507 35.0 3.92 53,793 13 Châu Á
Hoa Kỳ429.42 28 480.48 29 0.506 0.73 2.64 2,273 145 -
Bắc Mỹ407.10 30 467.53 30 0.492 13.0 7.06 49,840 19 khác
Pakistan389.06 31 455.17 31 0.479 12.4 7.50 9,929 73 -
Bắc Mỹ362.52 33 445.51 32 0.469 9.67 3.03 82,244 4 Châu Á
Hoa Kỳ335.34 41 415.32 33 0.437 30.2 5.00 6,861 91 -
Bắc Mỹ358.87 35 410.16 34 0.432 5.16 2.24 43,538 24 khác
Pakistan356.09 36 396.67 35 0.418 13.5 3.80 67,920 7 Châu Á
Hoa Kỳ363.25 32 396.33 36 0.417 0.34 3.33 3,852 123 -
Philippines361.49 34 385.74 37 0.406 10.6 3.22 3,492 129 Châu Á
Singapore339.98 39 378.65 38 0.399 7.09 6.03 66,263 8 Châu Á
Singapore337.01 40 371.11 39 0.391 7.53 3.50 11,125 69 Châu Á
Singapore346.58 37 369.72 40 0.389 1.39 6.44 49,485 20 Châu Á
Singapore343.11 38 368.00 41 0.388 1.72 3.78 3,743 124 Châu Á
Singapore323.06 42 355.69 42 0.375 12.3 4.60 2,139 149 Châu Á
Singapore252.82 46 331.25 43 0.349 24.4 11.00 16,799 54 Malaysia
Tìm kiếm và cứu hộ Hong Kong271.55 43 300.79 44 0.317 30.5 7.61 5,892 96 Malaysia
Tìm kiếm và cứu hộ Hong Kong269.56 44 296.02 45 0.312 4.77 2.97 53,523 14 Việt Nam
Bangladesh248.72 47 287.28 47 0.303 4.94 7.00 14,864 58 Việt Nam
Bangladesh245.35 48 276.91 48 0.292 10.4 3.79 25,806 41 Việt Nam
Bangladesh228.36 49 251.71 49 0.265 25.2 4.44 24,457 43 Việt Nam
Bangladesh209.38 50 247.64 50 0.261 4.07 5.06 48,349 21 Chile
Nam Mỹ84,972 94,935 5.88 12,284

  • Colombia
  • Phần Lan
  • Châu Âu

Romania

Country/EconomyCộng hòa SécBồ Đào NhaNew ZealandChâu Đại Dương
2020Thế giới2021Thế giớiBản đồ choroplethBản đồ bong bóng20212021Thế giới
Bản đồ choropleth24,191.30 1 27,071.96 1 Bản đồ bong bóngBiểu đồ bong bóng8.02 19,090 75 Châu Á
Xếp hạng GDP (PPP)20,893.75 2 22,939.58 2 GDP (PPP) (Hàng tỷ int. $)4,132 5.97 69,375 8 Sự phát triển (%)
GDP bình quân đầu người (PPP) (int. $)8,974.74 3 10,181.17 3 Lục địa12,758 9.50 7,314 129 Châu Á
Thứ hạng5,312.30 4 5,633.51 4 Đăng lại4,548 2.36 44,935 34 Châu Á
khác4,536.52 5 4,843.39 5 Trung Quốc790 3.05 58,150 18 Việt Nam
Bangladesh4,100.48 6 4,447.48 6 Chile396 4.69 30,431 56 Việt Nam
Bangladesh3,301.91 7 3,530.33 7 Chile917 3.20 12,967 103 Châu Á
Nam Mỹ3,153.15 8 3,437.61 8 Colombia92.7 5.23 16,169 86 Malaysia
Tìm kiếm và cứu hộ Hong Kong3,016.88 9 3,322.31 9 Việt Nam115 6.29 50,876 26 Việt Nam
Bangladesh2,961.89 10 3,276.14 10 Chile46.2 6.76 48,693 28 Việt Nam
Bangladesh2,545.94 11 2,873.84 11 Chile402 8.95 33,963 50 Việt Nam
Bangladesh2,461.30 12 2,697.14 12 Chile177 5.77 45,267 32 Việt Nam
Bangladesh2,439.47 13 2,685.25 13 Chile11.9 6.25 20,820 74 Sự phát triển (%)
GDP bình quân đầu người (PPP) (int. $)2,317.18 14 2,503.40 14 Lục địa182 4.28 48,309 29 Châu Á
Thứ hạng1,851.54 15 2,027.37 15 Đăng lại476 5.69 53,089 24 Sự phát triển (%)
GDP bình quân đầu người (PPP) (int. $)1,811.09 16 1,984.01 16 Lục địa43.4 5.74 42,075 40 Việt Nam
Bangladesh1,627.75 17 1,734.23 17 Chile250 2.84 48,908 27 Châu Á
Nam Mỹ1,316.03 19 1,443.41 18 Colombia291 5.86 61,371 15 Châu Á
Phần Lan1,330.47 18 1,427.26 19 Châu Âu16.2 3.54 55,492 22 Chile
Nam Mỹ1,296.85 20 1,412.30 20 Colombia15.0 5.12 37,323 42 Việt Nam
Bangladesh1,290.02 21 1,381.06 21 Chile31.2 3.33 13,422 101 Nam Mỹ
Colombia1,272.54 22 1,331.05 22 Phần Lan50.0 0.96 19,028 76 Châu Á
Châu Âu1,120.21 23 1,189.15 23 Romania142 2.46 13,993 97 Châu Á
Cộng hòa Séc1,074.84 24 1,157.48 24 Bồ Đào Nha31.7 3.94 5,447 143 Châu Á
Singapore1,061.48 26 1,141.30 25 New Zealand16.2 3.78 11,608 112 Châu Á
Châu Đại Dương1,069.04 25 1,136.80 26 Thế giới4.50 2.64 5,377 145 Nam Mỹ
Colombia1,003.81 27 1,079.16 27 Phần Lan57.6 3.77 61,816 14 Việt Nam
Bangladesh942.23 28 1,049.40 28 Chile29.8 7.50 22,892 67 Malaysia
Philippines919.29 29 983.12 29 Tìm kiếm và cứu hộ Hong Kong66.3 3.22 8,900 124 Châu Á
Singapore903.70 30 969.04 30 Việt Nam14.1 3.50 29,048 57 Châu Á
Singapore870.79 31 953.39 31 Bangladesh15.7 4.60 5,733 139 Châu Á
Chile792.33 32 861.93 32 Nam Mỹ91.5 5.00 14,239 93 Nam Mỹ
Tìm kiếm và cứu hộ Hong Kong729.06 33 812.80 33 Việt Nam49.1 7.61 15,922 87 Malaysia
Tìm kiếm và cứu hộ Hong Kong660.34 34 699.44 34 Việt Nam113 2.24 74,245 6 Châu Á
Bangladesh630.36 35 677.27 35 Chile22.2 3.71 78,112 5 Việt Nam
Bangladesh589.87 36 653.90 36 Chile23.4 7.00 33,833 51 Việt Nam
Bangladesh589.72 37 645.40 37 Chile8.50 5.64 55,919 20 Việt Nam
Singapore560.12 39 615.29 38 Bangladesh30.1 6.03 107,677 3 Châu Á
Chile565.46 38 609.48 39 Nam Mỹ5.82 4.04 57,425 19 Việt Nam
Bangladesh545.00 40 584.13 40 Chile25.4 3.45 14,146 95 Việt Nam
Bangladesh479.43 44 561.46 41 Chile22.7 13.04 111,360 2 Việt Nam
Bangladesh501.21 41 536.34 42 Chile25.1 3.29 28,043 59 Châu Á
Nam Mỹ497.09 42 532.57 43 Colombia3.77 3.41 11,829 111 Nam Mỹ
Colombia493.59 43 531.41 44 Phần Lan1.15 3.92 59,406 16 Việt Nam
Singapore454.60 45 522.79 45 Malaysia8.62 11.00 26,513 60 Malaysia
Singapore443.14 46 488.65 46 Tìm kiếm và cứu hộ Hong Kong34.1 6.44 65,403 12 Châu Á
Bangladesh436.23 47 469.07 47 Chile19.6 3.79 43,714 36 Việt Nam
Bangladesh397.93 49 453.65 48 Chile15.4 10.04 13,410 102 Malaysia
Tìm kiếm và cứu hộ Hong Kong399.38 48 428.86 49 Việt Nam24.8 3.65 10,415 118 Châu Á
Bangladesh380.29 50 421.81 50 Chile7.05 7.06 44,966 33 Châu Á
Nam Mỹ131,980 144,636 5.88 18,715

Quốc gia nào có GDP 2022 cao nhất?

Với GDP là 22,3 nghìn tỷ USD, Hoa Kỳ cho đến nay là nền kinh tế lớn nhất thế giới trong bảng xếp hạng này cho năm 2022. Tiếp theo là Trung Quốc ở vị trí thứ 2 với GDP vẫn còn 19,9 nghìn tỷ USD.

Ai là quốc gia GDP không có 1?

GDP theo quốc gia.

Thứ hạng của Ấn Độ trong GDP 2022 là gì?

Đây là nền kinh tế lớn thứ năm của GDP danh nghĩa và là lớn thứ ba bằng cách mua công suất tương đương (PPP).Theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), trên cơ sở thu nhập bình quân đầu người, Ấn Độ xếp thứ 142 theo GDP (danh nghĩa) và thứ 125 của GDP (PPP).142nd by GDP (nominal) and 125th by GDP (PPP).

3 quốc gia giàu nhất hàng đầu của GDP là gì?

Những phát hiện này dựa trên tổng giá trị sản phẩm quốc nội bình quân đầu người của các quốc gia ...
Hoa Kỳ - $ 1,08 TN ..
Đức - $ 215,02 tỷ ..
Nhật Bản - $ 211,51 tỷ ..
Pháp - $ 148,94 tỷ ..
Vương quốc Anh - $ 130,68 tỷ ..
Ý - $ 113,03 tỷ ..
Trung Quốc - 89,65 tỷ đô la ..
Canada - 87,89 tỷ đô la ..