Kr là đơn vị tiền tệ nước nào năm 2024

Ký hiệu tiền tệ là cách viết tắt nhanh chóng dùng để hiển thị tên một loại tiền tệ cụ thể dưới dạng văn bản. Đây là cách thay thế các từ bằng biểu tượng ký hiệu đơn giản, xúc tích và trực quan.

Khi nhìn vào ký hiệu tiền tệ sẽ biết được đó là đồng tiền của nước nào. Thông thường ký hiệu tiền tệ bao gồm ký tự đầu của tên loại tiền đó, được thay đổi nhỏ về mặt hình thức như nối dính ký tự lại với nhau hoặc thêm nét gạch ngang, sổ dọc.

Chúng tôi rất hân hạnh được phục vụ với tư cách là đối tác kinh doanh và nhà cung cấp dịch vụ tài chính đáng tin cậy của bạn trong ngành và các dịch vụ liên quan đến kinh doanh khác. Với sự giúp đỡ của đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp của chúng tôi, để giúp các thương nhân đạt được mục tiêu phát triển và mở rộng thị trường kinh doanh quốc tế.

Luồng thanh toán của chúng tôi đã phát triển trong thế giới thương mại điện tử để hoạt động liền mạch và hiệu quả trên tất cả các nền tảng và thiết bị. Chúng tôi rất vui khi kết hợp công nghệ với dịch vụ khách hàng, để giải quyết các mối quan tâm của bạn vào lúc này.

PayCEC là một mạng lưới thanh toán toàn cầu, không chỉ cho phép người bán được thanh toán ngay lập tức và an toàn mà còn cho phép họ rút tiền bằng nhiều loại tiền vào tài khoản công ty của họ.

Bảng dưới đây cung cấp danh sách đầy đủ các loại tiền tệ và chữ viết tắt trên thế giới, tên của chúng, Mã tiền tệ ISO (Mã chữ cái và chữ số) và Ký hiệu tiền tệ:

  • Tên ngoại tệ — tên ngoại tế chính thức của quốc gia.
  • Ký hiệu ngoại tệ- 3 số mã ngoại tệ. Ký hiệu nhận dạng ngoại tệ quốc gia được dùng theo tiêu chuẩn ISO 4217 : 2 chữ đầu là mã quốc gia, chữ thứ 3 là tên ngoại tệ.
  • Ký hiệu tiền tệ — kỹ hiệu biều đồ. Ký hiệu tiền tệ được dùng để làm ngắn tên gọi của ngoại tệ.
  • Mã số ngoại tệ - 3 số. Mã số ngoại tệ được dùng tại các nước không dùng chữ Latin. Tại nước đấy thông thường dùng mã số.

Ngoài ra còn có các từ viết tắt phổ biến của tiền điện tử, như BTC. ETH, LTC và cá khác. Xem chữ viết tắt của tiền điện tử để tìm hiểu thêm.

Kr là đơn vị tiền tệ nước nào năm 2024

Ngoại tệ giao dịch theo cặp và được đánh giá so với ngoại tệ khác. Ngoại tệ đứng đầu của cặp được gọi là ngoại tệ gốc (1 đơn vị), ngoại tệ thứ 2 là ngoại tệ trích giá. Giá trị này được gọi là tỷ giá.

EUR/USD 1.1104

Tính toán có nghĩa là 1 Euro có thể đối lấy 1.1104 đô la Mỹ. Trong cặp ngoại tệ Euro (EUR) là ngoại tệ gốc và ngoại tệ US dollar (USD) là ngoại tệ tính giá.

IFC Markets cung cấp trên 50 cặp ngoại tệ Forex để giao dịch. Bạn có thể bắt đầu giao dịch mà không sợ bị rủi ro với tài khoản demo. Để mở tài khoản Thât thì bạn chỉ cần chon Real trong mục loại tài khoản.

FAQs

Cách hoạt động của Forex?

Forex (Ngoại hối) là một mạng lưới giao dịch tiền tệ khổng lồ, những người bán và mua tiền tệ theo giá xác định, và loại hình chuyển nhượng này yêu cầu chuyển đổi tiền tệ của quốc gia này sang quốc gia khác. Giao dịch ngoại hối được thực hiện điện tử không cần kê đơn (OTC), có nghĩa là thị trường ngoại hối được phân cấp và tất cả các giao dịch được thực hiện thông qua mạng máy tính.

Thị trường Forex là gì?

Thị trường Forex là thị trường lớn nhất và được giao dịch nhiều nhất trên thế giới. Doanh thu trung bình hàng ngày của nó lên tới 6,6 nghìn tỷ đô la vào năm 2019 (1,9 nghìn tỷ đô la vào năm 2004). Forex dựa trên chuyển đổi tiền tệ tự do, có nghĩa là không có sự can thiệp của chính phủ vào hoạt động trao đổi.

Giao dịch Forex là gì?

Giao dịch ngoại hối là quá trình mua và bán tiền tệ theo giá thỏa thuận. Hầu hết các hoạt động chuyển đổi tiền tệ được thực hiện vì lợi nhuận.

Sàn giao dịch Forex tốt nhất là gì?

IFC Markets cung cấp 3 nền tảng giao dịch: MetaTrader4, MetaTrader5, NetTradeX. Nền tảng giao dịch ngoại hối MT 4 là một trong những nền tảng được tải xuống nhiều nhất hiện có trên PC, iOS, Mac OS và Android. Nó có các chỉ báo khác nhau cần thiết để thực hiện phân tích kỹ thuật chính xác. NetTradeX là một nền tảng giao dịch khác do IFC Markets cung cấp và được thiết kế cho giao dịch CFD và Forex. NTTX được biết đến với giao diện thân thiện với người dùng, độ tin cậy, các công cụ có giá trị để phân tích kỹ thuật, chức năng khác biệt và cơ hội tạo ra các Công cụ Tổng hợp Cá nhân (PCI) có sẵn đặc biệt trên NetTradeX.

Krone Đan Mạch (ký hiệu: kr; mã ISO 4217: DKK) là đơn vị tiền tệ của Đan Mạch bao gồm cả các lãnh thổ tự trị Greenland và Quần đảo Faroe. Đồng Krone Đan Mạch gắn liền với đồng Euro thông qua cơ chế giao hoán của Liên minh châu Âu. Một krone được chia thành 100 øre (tương đương xu).

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Tập tin:Krone Đan Mạch.jpgKrone Đan Mạch

Cho tới cuối thế kỷ 18, đồng Krone được định giá trị bằng 8 đồng Rigsdaler Đan Mạch. Đồng Krone mới được đưa ra lưu hành vào năm 1873, thay cho đồng Rigsdaler Đan Mạch với tỷ giá 2 kroner = 1 rigsdaler. Đồng Krone Đan Mạch được lưu hành là kết quả của Liên minh tiền tệ Scandinavia, gồm các nước Đan Mạch, Thụy Điển và 2 năm sau thêm Na Uy gia nhập. Tổ chức này tồn tại tới Thế chiến thứ nhất. Đồng krone Đan Mạch dựa trên bản vị vàng với tỷ lệ 2.480 kroner = 1 kilogram vàng nguyên chất.

Sau khi Liên minh tiền tệ Scandinavia giải thể vào năm 1914 thì Đan Mạch, Thụy Điển và Na Uy đều quyết định thay đổi tên tiền riêng của mình.

Đan Mạch quay trở lại bản vị vàng năm 1924, nhưng tới năm 1931 thì từ bỏ vĩnh viễn. Từ năm1940 tới 1945, đồng krone Đan Mạch gắn chặt với đồng Reichsmark Đức.

Sau khi chấm dứt cuộc chiếm đóng của Đức quốc xã năm 1945, thì tỷ giá hối đoái được ấn định là 24 Kroner = 1 bảng Anh, tới tháng 8 cùng năm thì tỷ giá giảm xuống còn 19,34 (4,8 Kroner = 1 Dollar Mỹ). Trong hệ thống Bretton Woods, Đan Mạch phá giá tiền của mình so với đồng bảng Anh và dollar Mỹ vào năm 1949 với tỷ giá 6,91 Kroner = 1 Dollar Mỹ. Tới năm 1967 lại phá giá lần nữa dẫn tới tỷ giá là 7,5 kroner = 1 dollar Mỹ và 18 kroner = 1 bảng Anh.

Quần đảo Faroe và Greenland[sửa | sửa mã nguồn]

Quần đảo Faroe sử dụng đồng Krone kim loại của Đan Mạch, nhưng sử dụng các tiền giấy khác

Tiền giấy mới của quần đảo Faroe được phát hành trong thập niên 1950. Mặc dù có sự nhận thức sai thông thường, đồng króna Faroe không phải là loại tiền tệ độc lập, nhưng là bộ tiền giấy riêng của đồng krone Đan Mạch với mẫu thiết kế khác.

Tại Greenland, chính quyền thuộc địa phát hành loại tiền giấy riêng giữa năm 1803 và 1968, cùng với tiền kim loại giữa năm 1926 và 1964 (xem rigsdaler Greenland và krone Greenland). Năm 2006, chính phủ Đan Mạch và chính phủ tự trị Greenland công bố là sẽ cho lưu hành tiền giấy riêng của Greenland. Tiền này – cũng như tiền của Quần đảo Faroe - sẽ có cương vị như loại biến thể của tiền krone bằng giấy. Tuy nhiên, tới nay là năm 2009, các tiền này vẫn chưa được phát hành mà theo kế hoạch, sẽ được phát hành vào năm 2011.

Do vậy, tiền giấy của Đan Mạch vẫn được lưu hành hợp pháp ở cả Greenland và quần đảo Faroe, và Ngân hàng Quốc gia Đan Mạch qui đổi tiền giấy phát hành ở 2 lãnh thổ này lấy tiền krone Đan Mạch với tỷ giá 1:1.

Quan hệ với đồng Euro[sửa | sửa mã nguồn]

Khi ký hiệp ước Maastricht Đan Mạch đã thương thuyết một số điều khoản bảo lưu, không tham gia chung với các nước khác trong Liên minh châu Âu một số lãnh vực, trong đó có tiền tệ, do đó Đan Mạch vẫn giữ riêng tiền krone của mình, chưa sử dụng đồng Euro như phần lớn các nước khác trong Liên minh. Một cuộc trưng cầu dân ý về vấn đề gia nhập khối euro được tổ chức năm 2000 đã bị đa số cử tri bác bỏ.

Thông qua Cơ chế Tỷ giá Hối đoái châu Âu (European Exchange Rate Mechanism, viết tắt là ERM II), đồng krone Đan Mạch có tỷ giá hối đoái cố định so với đồng Euro. Trước đó, đồng krone Đan Mạch gắn chặt với đồng Mark Đức để giữ cho đồng krone được ổn định.

Tiền kim loại[sửa | sửa mã nguồn]

Tiền krone kim loại được Ngân hàng Quốc gia Đan Mạch phát hành. Trong đợt đúc tiền vào thập niên 1870, các tiền kim loại được đúc với các mệnh giá 1, 2, 5, 10, 25 øre và 1, 2, 10, 20 kroner. Các đồng 1, 2, 5 øre được đúc bằng đồng thiếc, các đồng 10, 25 øre, cùng đồng 1 và 2 kroner đúc bằng bạc, còn đồng 10 và 20 kroner bằng vàng. Việc đúc tiền bằng vàng chấm dứt năm 1917, sau đó tiền kim loại bằng bạc cũng ngưng đúc từ năm 1919. Tiền sắt thay tiền bằng đồng thiếc trong năm 1918 và 1919. Năm 1920, đồng 10 và 25 øre được đúc bằng đồng-kền, sau đó, năm 1924, đồng 1 và 2 kroner bằng nhôm-đồng thiếc ½.

Năm 1941, phát hành các đồng 1, 10, 25 øre bằng kẽm; các đồng 2 và 5 øre bằng nhôm, năm 1942 các đồng 2 và 5 øre bằng kẽm. Đồng 50 øre không được đúc vì thiếu kim loại và trong các năm Đức quốc xã chiếm đóng thì đồng 2 krone không được đúc. Các đồng 10 và 25 øre bằng đồng-kền lại được đúc năm 1946; năm 1947 đúc đồng 2 krone bằng nhôm-đồng thiếc. Năm 1960, đúc đồng 5 krone và ngưng phát hành đồng 2 krone. Các đồng 1 và 2 øre được thu hồi năm 1973 , và đồng 10 krone được phát hành năm 1979. Năm 1989 thu hồi các đồng 5 và 10 øre (không sử dụng nữa). Giữa năm 1989 và 1992, phát hành các đồng 50 øre, 2 krone, 20 krone; và năm 2008 thì đồng 25 øre không còn lưu hành hợp pháp nữa. Từ đây chỉ còn lưu hành các tiền kim loại sau:

Các tiền kim loại đang lưu hành Trị giá Thông số kỹ thuật Mô tả Đường kính Độ dày Khối lượng Hợp chất Gờ (cạnh) Mặt phải Mặt trái 50 øre 21,5 mm 1,55 mm 4,3 g Thiếc-đồng Nhẵn vương miện của vua Christian V Trái tim (biểu tượng của xưởng đúc tiền Hoàng gia) 1 krone 20,25 mm 1,6 mm 3,6 g kền-đồng khía răng cưa Chữ viết tắt lồng nhau của Nữ hoàng Margrethe II Thiết kế truyền thống (có lỗ ở giữa) 2 kroner 24,5 mm 1,8 mm 5,9 g Gờ khía đứt đoạn 5 kroner 28,5 mm 2 mm 9,2 g khía răng cưa 10 kroner 23,35 mm 2,3 mm 7 g Nhôm đồng thiếc Nhẵn Nữ hoàng Margrethe II Quốc huy 20 kroner 27 mm 2,35 mm 9,3 g Gờ khía đứt đoạn Bản mẫu:Standard coin table notice

Việc thu hồi đồng 25 øre có hiệu lực từ ngày 1.10.2008, do giá hàng hóa tăng cao và mãi lực của đồng tiền này quá thấp. Có thể đổi đồng 25 øre này tại Ngân hàng Quốc gia Đan Mạch tới ngày 1.10. 2011.

Tiền giấy[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 1875, Ngân hàng Quốc gia Đan Mạch phát hành các loại tiền giấy mệnh giá 10, 50, 100, 500 kroner; năm 1898 phát hành đồng 5 kroner. Từ năm 1891, một số ngân hàng tư cũng phát hành tiền giấy, trong đó có ngân hàng tín dụng Aalborg, ngân hàng tín dụng Aarhus, ngân hàng Thương gia Đan Mạch, ngân hàng tín dụng Esbjerg, ngân hàng tín dụng Fredrikshavn, ngân hàng tín dụng Hjørring, ngân hàng tín dụng Odense, ngân hàng tín dụng Randers, ngân hàng tín dụng Thisted, ngân hàng tín dụng Varde và ngân hàng tín dụng Vejle với các tiền mệnh giá 10 øre, 25 øre, 1 krone, 2 kroner, 5 kroner, 10 kroner, 20 kroner, 25 kroner và 50 kroner.

Năm 1914, phát hành tiền giấy 1 krone do nổ ra Thế chiến thứ nhất và được lưu hành tới năm 1921. Năm 1945, Lực lượng Đồng Minh của Thế chiến thứ hai phát hành tiền giấy 25 øre, 1 krone, 5 kroner, 10 kroner, 50 kroner và 100 kroner.

Tiền giấy 5 kroner được thay bằng tiền kim loại năm 1960. Năm 1972, bắt đầu phát hành tiền giấy mệnh giá 1.000 kroner. Năm 1979, tiền giấy 10 kroner được thay bằng tiền kim loại, và phát hành tiền giấy 20 kroner, mặc dù đã có tiền kim loại cùng mệnh giá, rồi sau đó được thay thế bằng tiền kim loại.

Năm 1997, một loạt tiền mới từ 50 tới 1.000 kroner được phát hành. Từ năm 2002-2005, các dấu an toàn phụ được in thêm vào tiền giấy.

Loạt tiền năm 1997 Hình Trị giá Kích thước Màu chính Mô tả Ngày tháng năm Mặt phải Mặt trái Mặt phải Mặt trái Hình mờ (phải soi) in lần đầu phát hành

50 kroner 125 × 72 mm Tím Karen Blixen Quái vật đầu người mình ngựa từ Nhà thờ Landet As portrait 1999 2005 7.5.1999 25.8.2005

100 kroner 135 × 72 mm vàng cam Carl Nielsen Rắn thần từ Nhà thờ Tømmerby 1999 2002 22.11.1999 27.11.2002

200 kroner 145 × 72 mm xanh lá cây Hình Johanne Luise Heiberg sư tử từ nhà thờ chính tòa Viborg 1997 2003 10.3.1997 9.4.2003

N/A

N/A

500 kroner 155 × 72 mm xanh dương Niels Bohr Hiệp sĩ đấu với con rồng từ Nhà thờ Lihme 1997 2003 12.9.1997 24.9.2003

N/A

N/A

1.000 kroner 165 × 72 mm đỏ Hình họa sĩ Anna Ancher, Hình họa sĩ Michael Ancher Cuộc đấu giữa 2 hiệp sĩ từ nhà thờ Bislev Hình nữ họa sĩ Anna Ancher 1998 2004 18.9.1998 25.11.2004 các mấu đồng tiền krona giấy

Loạt tiền giấy in hình các cầu[sửa | sửa mã nguồn]

Các mẫu thiết kế tiền giấy của Đan Mạch hiện hành sẽ được thay thế bằng các mẫu mới từ năm 2009 tới 2012 . Các chủ đề mới trên tiền giấy là các cầu của Đan Mạch. Quá trình thiết kế các mẫu mới được bắt đầu từ năm 2006 bởi Ngân hàng Quốc gia Đan Mạch.

1000kr bằng bao nhiêu tiền Việt?

Download Our Currency Converter App.

1kr bằng bao nhiêu?

Theo tiếng Anh là nghĩa như trên, còn theo ngôn ngữ Teen thì đây là từ được giới trẻ phát triển và sử dụng rộng rãi từ kiến thức học trong trường với cách hiểu ngầm 1k = 1000, vì trong đơn vị đo lường KILO thì chữ K được sử dụng tương đương với 1000.nullk có nghĩa là gì? - Trường Tiểu học Tân Lý Tâythtanlytay.pgdchauthanhtg.edu.vn › trang-tin-hoc-sinh › k-co-nghia-la-gi-null

SEK là gì?

Cặp tiền tệ USD/SEK là một trong những cặp ngoại hối phổ biến nhất trên thế giới và có một lịch sử lâu dài. Krona Thụy Điển đã được giới thiệu vào năm 1873 và thay thế Riksdaler bạc trước đó với tốc độ 1 krona trên 24,5 riksdalers.nullUSD SEK: biểu đồ giá, lịch sử và câu hỏi thường gặp - Skilling.comskilling.com › row › markets › forex › usdseknull

100 thủy điện bằng bao nhiêu tiền Việt Nam?

Download Our Currency Converter App.