Bài tập tiếng việt nâng cao văn 6
Giải VBT Ngữ văn 6: Ôn tập Tiếng Việt Show
Giải VBT Ngữ văn 6: Ôn tập Tiếng Việt được VnDoc biên soạn chi tiết trả lời các câu hỏi trong chương trình Ngữ Văn 6 tập 1 cho các em học sinh tham khảo, soạn bài chuẩn bị cho các học trên lớp. Ôn tập Tiếng Việt Ngữ văn lớp 6Câu 1. Sắp xếp các từ sau thành ba nhóm: từ đơn, từ ghép, từ láy. Xanh um, xanh xanh, xanh xao, xanh rì, xanh, đo đỏ, đỏ, đỏ hỏn, đỏ au, xe cộ, xe đạp, xe đạp điện, tàu xe, chạy, ăn nói, ăn uống Tìm thêm 5 từ cho mỗi nhóm. Trả lời: Từ đơn Từ ghép Từ láy xanh đỏ chạy xanh um xanh rì đỏ hỏn đỏ au xe cộ xe đạp xe đạp điện tàu xe ăn nói ăn uống xanh xanh xanh xao đo đỏ 5 từ đơn tìm thêm uống nằm nói bàn ghế 5 từ ghép tìm thêm bàn ghế sách vở hoa quả đất trời sông núi 5 từ láy tìm thêm mênh mang lả lướt nhan nhản lấp ló rung rinh Câu 2. Điền các từ cười nụ, cười góp, cười xòa, cười trừ, cười mát vào chỗ trống dưới đây cho phù hợp. Trả lời: + cười góp: cười theo người khác + cười mát: cười nhếch mép có vẻ khinh bỉ hoặc hờn giận + cười nụ: cười chúm môi một cách kín đáo + cười trừ: cười để khỏi phải trả lời trực tiếp + cười xòa: cười vui vẻ để xua tan sự căng thẳng Câu 3. Tìm 5 từ Hán Việt và đặt câu với một trong số những từ đó Trả lời: 5 từ Hán Việt Câu phụ huynh (cha anh) Các bậc phụ huynh phải quan tâm đến con em hơn nữa nguyệt (mặt trăng) Nguyệt có ý nghĩa là mặt trăng cố hương (quê cũ) Đã lâu rồi ông ấy mới về thăm lại cố hương hồi (quay trở lại) Tôi đã mua vé máy bay khứ hồi bạch (trắng) Đó là một con ngựa bạch Câu 4. Tìm các lỗi về dùng từ có trong các câu sau. Hãy chữa lại những lỗi đó. a, Yếu điểm lớn nhất của bạn ấy là hay đi học muộn b, Họ đã được chứng thực cảnh chia li của gia đình nọ c, Cần bổ sung thêm một số điểm cho báo cáo Trả lời: Chữa lại các câu đã cho như sau: + a, Nhược điểm lớn nhất của bạn ấy là hay đi học muộn + b, Họ đã được chứng kiến cảnh chia li của gia đình nọ + c, Cần bổ sung thêm một số luận điểm cho báo cáo Câu 5. Xác định từ loại cho các từ có trong câu sau: chú bé vùng dậy, vươn vai một cái bỗng biến thành một tráng sĩ mình cao hơn trượng... Trả lời: Từ Từ loại Từ Từ loại Chú bé danh từ vùng động từ dậy động từ vươn động từ vai danh từ một số từ cái số từ bỗng tình thái từ biến thành động từ một số từ tráng sĩ danh từ mình danh từ cao tính từ trượng danh từ Giải VBT Ngữ văn 6: Ôn tập phần Tiếng việt có đáp án chi tiết cho các câu hỏi Ngữ văn 6 giúp các em học sinh chuẩn bị cho các bài soạn Ngữ văn lớp 6 hiệu quả và chuẩn bị cho các tiết học trên lớp đạt kết quả tốt. Ngoài ra, VnDoc còn sưu tập rất nhiều tài liệu thi học kì 1 lớp 6 và đề thi học kì 2 lớp 6 từ tất cả các trường THCS trên toàn quốc của tất cả các môn Toán, Văn, Anh, Lý, Sử, Địa, Sinh, Công nghệ, Công dân,.... cho các em học sinh tham khảo. Hy vọng rằng tài liệu lớp 6 này sẽ giúp ích trong việc ôn tập và rèn luyện thêm kiến thức ở nhà. Chúc các bạn học tốt và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới Bộ đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt năm 2023 - 2024 Có đáp án chi tiết cho từng đề thi. Các dạng bài tập cho các em học sinh cùng các bậc phụ huynh tham khảo cho con em mình ôn luyện, chuẩn bị kiến thức cho kì thi tuyển sinh vào lớp 6 trường Chuyên, trường chất lượng cao năm học mới đạt hiệu quả cao. Mời thầy cô cùng các em học sinh tham khảo. Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt Đề 1Phần 1. Trắc nghiệm (2 điểm) Xuân về Thong thả dân gian nghỉ việc đồng Lúa thì con gái mượt như nhung Đầy vườn hoa bưởi hoa cam rụng Ngào ngạt hương bay, bướm vẽ vòng. Trên đường cát mịn một đôi cô Yếm đỏ khăn thâm trảy hội chùa Gậy trúc dắt bà già tóc bạc Tay lần tràng hạt miệng nam mô. (theo Nguyễn Bính) 1. (0,25 điểm) Bài thơ trên được viết theo thể thơ gì?
2. (0,25 điểm) Bài thơ miêu tả khung cảnh vào thời điểm nào trong năm?
3. (0,25 điểm) Trong vườn, các loài hoa nào đã rơi rụng?
4. (0,25 điểm) Bài thơ có sử dụng bao nhiêu từ láy?
5. (0,25 điểm) Câu thơ “Gậy trúc dắt bà già tóc bạc” đã sử dụng biện pháp tu từ gì?
6. (0,25 điểm) Em hiểu cụm từ “việc đồng” nghĩa là gì?
7. (0,25 điểm) Từ nào đồng nghĩa với từ in đậm trong câu thơ “Ngào ngạt hương bay, bướm vẽ vòng”?
8. (0,25 điểm) Em hiểu “lúa thì con gái” nghĩa là gì?
Phần 2. Tự luận (8 điểm) Câu 1. (2 điểm) Cho đoạn văn sau: (1) Thường thường, vào khoảng đó, trời đã hết nồm, mưa xuân bắt đầu thay thế cho mưa phùn, không còn làm cho nền trời đùng đục như màu pha lê mờ. (2) Sáng dậy, nằm dài nhìn ra cửa sổ thấy những vệt xanh tươi hiện ra ở trên trời, mình cảm thấy rạo rực một niềm vui sáng sủa. (3) Trên giàn hoa lí, vài con ong siêng năng đã bay đi kiếm nhị hoa. (4) Chỉ độ tám chín giờ sáng, trên nền trời trong trong có những làn sáng hồng hồng rung động như cánh con ve mới lột. (theo Vũ Bằng)
Câu 2. (1 điểm)
Câu 3. (1 điểm) Em hãy viết tiếp để hoàn thành các câu ghép sau:
Câu 4. (4 điểm) Em hãy viết bài văn miêu tả lại một loại quả mà em yêu thích nhất vào mùa hè. Đáp án Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt Đề 1 Phần 1. Trắc nghiệm 1. A 2. B 3. D 4. B 5. C 6. A 7. C 8. C Phần 2. Tự luận Câu 1. a. (1) Thường thường, vào khoảng đó,// trời/ đã hết nồm//, mưa xuân/ bắt đầu thay thế cho mưa phùn, không còn làm cho nền trời đùng đục như màu pha lê mờ.
→ Câu ghép (3) Trên giàn hoa lí/, vài con ong/ siêng năng đã bay đi kiếm nhị hoa.
→ Câu đơn b.
Câu 2. Gợi ý:
Câu 3. Gợi ý:
Câu 4. Bài làm: Trước sân nhà em có một cây ổi già rất sai trái. Quanh năm lúc nào nhà em cũng có ổi để ăn. Dù vậy, em vẫn thấy ổi rất ngon và ăn mãi cũng không hề chán. Quả lúc còn nhỏ, chỉ lớn bằng hạt ngọc trai, màu xanh sẫm, nằm ở dưới nhụy hoa. Khi cánh hoa rụng hết, quả chính thức hiện diện dưới ánh mắt người khác. Theo thời gian, quả ổi sẽ lớn dần lên. Quả nhỏ thì chỉ lớn chừng quả trứng gà, còn quả lớn nhất cũng phải như cái chén ăn cơm. Không chỉ có kích thước không đồng đều, hình dáng của trái ổi cũng thế. Có trái thì tròn xoe như trái bóng chày, có trái lại có hình quả hồ lô, có quả thì thon dài như trái mướp mini. Đặc biệt, trên bề mặt trái ổi thường lác đác xuất hiện các đốm nhỏ màu nâu đen. Dù vậy, nó cũng chẳng chút nào ảnh hưởng đến ruột quả. Quả ổi có vỏ rất mỏng, dính liền vào phần thịt quả không thể bóc được. Như là vỏ của củ khoai tây. Khi lớn lên, vỏ của quả ổi mỏng dần và màu cũng nhạt dần đi. Chuyển từ màu xanh sẫm sang màu xanh non, vàng xanh. Tuy nhiên, theo cách truyền thống, người ta thường phân biệt ổi chín bằng cách dùng móng tay bấm lên vỏ. Nếu mềm, móng bấm vào dễ dàng thì nghĩa là ổi đã chín. Khác với chuối, na sau khi hái vào có thể ủ cho chín thêm. Trái ổi nếu đã hái xuống cây thì không thể chín nữa, vì thế người ta thường rất kĩ khi hái ổi. Những trái ổi chín khi bổ ra sẽ thấy phần thịt quả bên trong chia thành hai phần. Phần thứ nhất ngoài cùng, bám sát vào lớp vỏ ăn giòn và ngọt, nó chiếm khoảng một phần ba thịt quả. Còn lại ở bên trong là phần ruột quả mềm, ngọt lịm có lẫn với những hạt nhỏ màu vàng cam. Ổi chín không chỉ ăn trực tiếp, mà người ta còn đem đi làm mứt, ngâm nước đường đều rất ngon. Em thích trái ổi lắm. Chiều chiều, em đều dành thời gian ra vườn tưới nước cho cây ổi để cây có thể khỏe mạnh, cho ra càng thêm nhiều trái. Tham khảo các bài văn mẫu tại đây: Tả một loại trái cây mà em thích Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt Đề 2Phần 1: Đọc hiểu Sông Hương Sông Hương có chiều dài tới tận 80km, riêng đoạn chảy qua Huế từ Bằng Lãng đến cửa Thuận An dài 30km. Đoạn sông chảy qua Huế uốn lượn như sự sắp đặt của tự nhiên nhằm tôn tạo thêm vẻ kiều diễm cho thành phố Huế. Sông Hương là quà tặng vô giá mà tạo hóa đã dành riêng cho miền đất này. Con sông này là yếu tố có tính quyết định để người xưa chọn Huế làm kinh đô - là nơi hội tụ của cảnh quan và di sản văn hóa. Từ ngã ba Bằng Lãng, sông Hương chảy nhẹ nhàng, chậm rãi qua các làng mạc trù phú của vùng ngoại vi Huế, đi sâu vào giữa lòng thành phố, rồi tiếp tục uốn lượn qua các miền quê ở hạ lưu trước khi đổ ra biển. Thành quách, lầu xá, những công trình kiến trúc hai bên bờ soi hình bóng xuống dòng sông, đẹp tựa như bức tranh phong thủy hữu tình. Người ta thường ví dòng sông Hương duyên dáng như cô gái Huế e ấp nụ cười dưới vành nón lá. Màu trắng bạc của sông càng tô điểm hơn khi chiếc cầu Tràng Tiền bắc ngang qua sông Hương. [...] Sông Hương dẫn đường xuôi dòng nước đưa du khách đến thăm vẻ đẹp miệt vườn Vỹ Dạ với vườn hoa thảm cỏ xanh mướt. Còn gì tuyệt vời hơn khi được ngược dòng lên Thiên Mụ thả hồn phiêu diêu theo tiếng chuông chùa văng vẳng. Từ chùa, bạn có thể ngắm toàn diện sắc đẹp của Hương giang như chiếc áo thiếu nữ mấy lần đổi thay màu sắc trong ngày. Câu 1: Em hãy khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng. 1. Dòng sông Hương chảy qua Huế bao nhiêu km? (0,5 điểm)
2. Sông Hương chảy qua những nơi nào trước khi đổ ra biển? (0, 5 điểm)
3. Cây cầu nào được bắc ngang qua sông Hương? (0,5 điểm)
Câu 2: Em hãy gạch chân dưới từ Hán Việt có trong câu sau và giải nghĩa nó (1 điểm): “Từ chùa, bạn có thể ngắm toàn diện sắc đẹp của Hương giang như chiếc áo thiếu nữ mấy lần đổi thay màu sắc trong ngày”. Câu 3: Em hãy gạch chân dưới quan hệ từ có trong câu sau (0,5 điểm): “Từ ngã ba Bằng Lãng, sông Hương chảy nhẹ nhàng, chậm rãi qua các làng mạc trù phú của vùng ngoại vi Huế, đi sâu vào giữa lòng thành phố, rồi tiếp tục uốn lượn qua các miền quê ở hạ lưu trước khi đổ ra biển”. Phần 2: Luyện từ và câu Câu 1: (1 điểm)
Câu 2: Em hãy liệt kê các nghĩa của từ “đậu” trong câu dưới đây (1 điểm): Một chú ruồi đang đậu trên rổ đậu đỏ mà mẹ em chuẩn bị để nấu xôi mừng chị gái thi đậu đại học. Câu 3: Em hãy điền thêm vế câu còn lại để tạo nên các câu ghép (1 điểm)
Phần 3: Tập làm văn (4 điểm) Em hãy tả một người bạn thân của mình. Đáp án Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt Đề 1 Phần 1: Đọc hiểu Câu 1: 1. C 2. D 3. A Câu 2: - Gạch chân dưới từ Hán Việt: “Từ chùa, bạn có thể ngắm toàn diện sắc đẹp của Hương giang như chiếc áo thiếu nữ mấy lần đổi thay màu sắc trong ngày”. → Giải nghĩa: “giang” có nghĩa là dòng sông. Câu 3: - Gạch chân dưới quan hệ từ: “Từ ngã ba Bằng Lãng, sông Hương chảy nhẹ nhàng, chậm rãi qua các làng mạc trù phú của vùng ngoại vi Huế, đi sâu vào giữa lòng thành phố, rồi tiếp tục uốn lượn qua các miền quê ở hạ lưu trước khi đổ ra biển”. Phần 2: Luyện từ và câu Câu 1:
- Ví dụ: Cô Tấm rất chăm chỉ và hiền lành, còn Cám thì lười biếng và độc ác. Câu 2: Nghĩa của các từ “đậu”: - Từ “đậu” thứ nhất: là động từ, chỉ hành động hạ cánh, đáp xuống của chú ruồi. - Từ “đậu” thứ hai: là danh từ, chỉ một loại thực vật. - Từ “đậu” thứ ba: là động, chỉ đã đạt được một kết quả tốt. Câu 3:
Phần 3: Tập làm văn Dàn ý chi tiết: 1. Mở bài - Giới thiệu về người bạn thân mà em muốn tả. 2. Thân bài - Tả khái quát: + Bạn ấy có biệt danh là gì? Năm nay bao nhiêu tuổi? Đang học ở đâu? + Bạn ấy có chiều cao, cân nặng khoảng bao nhiêu? Thân hình như thế nào? - Tả chi tiết: + Tả các bộ phận tiêu biểu, làm em ấn tượng ở bạn ấy (mái tóc, màu da, khuôn mặt, đôi mắt, bàn tay…) + Bạn ấy thường mặc trang phục như thế nào? + Sở thích, thần tượng, môn học… yêu thích và chán ghét của bạn ấy là gì? + Bạn ấy có tính cách như thế nào? (nêu dẫn chứng cụ thể) - Kể một kỷ niệm đặc biệt giữa em và bạn ấy. 3. Kết bài - Tình cảm của em dành cho bạn ấy. - Em mong muốn tình bạn của cả 2 sẽ như thế nào? Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt Đề 3PHẦN I. TRẮC NGHIỆM Đọc đoạn trích trong bài “Mùa thảo quả” của Ma Văn Kháng rồi trả lời câu hỏi và thực hiện yêu cầu cho bên dưới: “(1) Gió tây lướt thướt bay qua rừng, quyến hương thảo quả đi, rải theo triền núi, đưa hương thảo quả ngọt lựng, thơm nồng vào những thôn xóm Chin San. (2) Gió thơm. (3) Cây cỏ thơm. (4) Đất trời thơm. (5) Người đi từ rừng thảo quả về, hương thơm đậm ủ ấp trong từng nếp áo, nếp khăn.” Lưu ý: Học sinh chọn câu trả lời đúng cho mỗi câu hỏi. Câu 1. Từ nào sau đây không phải từ phép tổng hợp?
Câu 2. Từ nào sau đây là từ láy?
Câu 3. Các động từ có trong câu văn số (1) của đoạn trích: “Gió tây lướt thướt bay qua rừng, quyến hương thảo quả đi, rải theo triền núi, đưa hương thảo quả ngọt lựng, thơm nồng vào những thôn xóm Chin San” là:
Câu 4. Trong câu văn số (1): “: “Gió tây lướt thướt bay qua rừng, quyến hương thảo quả đi, rải theo triền núi, đưa hương thảo quả ngọt lựng, thơm nồng vào những thôn xóm Chin San” có mấy tính từ?
Câu 5. Từ “lướt thướt” trong câu “Gió tây lướt thướt bay qua rừng…” cho em hiểu điều gì về ngọn gió tây?
Câu 6. Từ nào sau đây không thể thay thế cho từ “quyến” trong câu văn số (1) “Gió tây lướt thướt bay qua rừng, quyến hương thảo quả đi, rải theo triền núi, đưa hương thảo quả ngọt lựng, thơm nồng vào những thôn xóm Chin San” của đoạn trích? A Mang.
Câu 7. Câu văn số (1) “Gió tây lướt thướt bay qua rừng, quyến hương thảo quả đi, rải theo triền núi, đưa hương thảo quả ngọt lựng, thơm nồng vào những thôn xóm Chin San” trong đoạn trích có mấy vị ngữ?
Câu 8. Chủ ngữ của câu “Hương thơm đậm ủ ấp trong từng nếp áo, nếp khăn” là:
Câu 9. Xét theo mục đích nói, câu văn số (3) “Cây cỏ thơm.” của đoạn trích thuộc kiểu câu gì?
Câu 10. Ý nào sau đây không phải là tác dụng của việc lặp lại từ “thơm” trong các câu số “(2) Gió thơm. (3) Cây cỏ thơm. (4) Đất trời thơm”?
PHẦN II. TỰ LUẬN Viết đoạn văn khoảng 10 đến 12 câu nêu cảm nhận của em về hình ảnh ngôi nhà trong đoạn thơ sau: Ngôi nhà tựa vào nền trời sẫm biếc Thở ra mùi vôi vữa nồng hăng Ngôi nhà giống bài thơ sắp làm xong Là bức tranh còn nguyên màu vôi gạch. (Trích Về ngôi nhà đang xây, Đồng Xuân Lan) Đáp án Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt - Đề 3 PHẦN I. TRẮC NGHIỆM 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 A B D C C D D B A C PHẦN II. TỰ LUẬN 1. Yêu cầu về hình thức: - Học sinh thực hiện đúng yêu cầu hình thức đoạn văn (không xuống dòng), đầu đoạn văn viết lùi 1-2 xăng-ti-mét - Dung lượng: đảm bảo thực hiện đúng yêu cầu đề bài (10-12 câu) - Không mắc các lỗi: chính tả, diễn đạt. 2. Yêu cầu về nội dung: Đoạn văn cảm thụ cần làm nổi bật được đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ: - Biện pháp nhân hoá: + Nhân hoá hình ảnh ngôi nhà: “tựa vào nền trời”: ngôi nhà như một người khổng lồ đang “tựa” mình vào nền trời sẫm biếc. >> cảnh vật hiện lên thân thiện, chan hoà với nhau. + Ngôi nhà đứng nghỉ ngơi sau một ngày vất vả, “thở” ra mùi vôi vữa nồng hăng. Ngôi nhà như một con người, có hành động, có trạng thái (mệt mỏi) - Biện pháp nghệ thuật so sánh: “Ngôi nhà giống bài thơ sắp làm xong”, “Là bức tranh còn nguyên màu vôi vạch”: ngôi nhà hiện lên có vần, có điệu, có màu sắc, đường nét… à ngôi nhà là một công trình nghệ thuật. Đoạn thơ cho ta cảm nhận được nét đặc sắc, độc đáo trong cách ví von, liên tưởng, so sánh của tác giả về hình ảnh ngôi nhà đang xây. Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt Đề 4Bài 1. 1. Điền vào chỗ trống để hoàn thành các khái niệm sau:
……………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………… 2. Dựa theo nghĩa của tiếng truyền, xếp các từ sau thành hai nhóm: truyền thống, truyền bá, truyền tin, truyền nghề
……………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… Bài 02. Trái đất trẻ của bạn trẻ năm châu Vàng, trắng, đen… dù da khác màu Ta là nụ, là hoa của đất Gió đẫm hương thơm, nắng tô thắm sắc Màu hoa nào cũng quý, cũng thơm! Màu hoa nào cũng quý, cũng thơm! (Bài ca về trái đất – Định Hải)
……………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… Bài 03. 1/ Thiên nhiên Hạ Long chẳng những kì vĩ mà còn duyên dáng. 2/ Nét duyên dáng của Hạ Long chính là cái tươi mát của sông nước, cái rạng rỡ của đất trời. 3/ Sóng nước Hạ Long quanh năm trong xanh. 4/ Đất trời Hạ Long bốn mùa sáng nắng. 5/ Bốn mùa Hạ Long mang trên mình một màu xanh đằm thắm: xanh biếc của biển, xanh lam của núi, xanh lục của trời. 6/ Màu xanh ấy như trường cửu, lúc nào cũng bát ngát, cũng trẻ trung, cũng phơi phới. 7/ Núi non, sóng nước tươi đẹp của Hạ Long là một bộ phận của non sông Việt Nam gấm vóc mà nhân dân ta đời nọ tiếp đời kia mãi mãi giữ gìn. (Vịnh Hạ Long – theo Thi Sảnh)
……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… Bài 04. Tuổi thơ của tôi được nâng lên từ những cánh diều. Chiều chiều, trên bãi thả, đám trẻ mục đồng chúng tôi hò hét nhau thả diều thi. Cánh diều mềm mại như cánh bướm. Chúng tôi vui sướng đến phát dại nhìn lên trời. Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng. Sáo đơn, rồi sáo kép, sáo bè… như gọi thấp xuống những vì sao sớm. Ban đêm, trên bãi thả diều thật không còn gì huyền ảo hơn. Có cảm giác diều đang trôi trên dải Ngân Hà. Bầu trời tự do đẹp như một thảm nhung khổng lồ. Có cái gì cứ cháy lên, cháy mãi trong tâm hồn chúng tôi. Sau này tôi mới hiểu đấy là khát vọng. Tôi đã ngửa cổ suốt một thời mới lớn để chờ đợi một nàng tiên áo xanh bay xuống từ trời và bao giờ cũng hi vọng khi tha thiết cầu xin: “Bay đi diều ơi! Bay đi!”. Cánh diều tuổi ngọc ngà bay đi, mang theo nỗi khát khao của tôi.
……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… Bài 05. Hãy viết một bài văn diễn tả khát vọng về nghề nghiệp của em trong tương lai. ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… Đáp án Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt Đề 4 Bài 1
2/
Bài 2
Ta là đại từ.
– Nhân hóa: Trái đất trẻ – So sánh: Ta là nụ, là hoa của đất. – Điệp ngữ: Hai câu cuối
– Khẳng định tầm quan trọng của con người, nhất là trẻ em trên trái đất(từ quý, thơm). – Khẳng định mọi người không kê tôn giáo, chủng tộc, màu da đều là tinh túy của trời đất (người ta là hoa đất) nên đều có vẻ đẹp riêng đều đáng quý, đáng trân trọng. – Kêu gọi tinh thần đoàn kết, hữu nghị giữa các đất nước, các châu lục với nhau. Bài 3
– Liên kết các câu trong bài bằng phép lặp: Hạ Long, bốn mùa, màu xanh – Liên kết các câu trong bài bằng cách thay thê từ ngữ: (màu xanh) ấy b) – Các tính từ ở câu văn số 6: trường cửu, bát ngát, trẻ trung, phơi phới. – Tác dụng của việc đặt các tính từ gần nhau: nhấn mạnh và làm tăng lên vẻ đẹp tồn tại mãi mãi, trẻ trung, tràn đầy sức sống của Hạ Long.
CN: Bốn mùa Hạ Long VN: mang trên mình môt màu xanh đằm thắm: xanh biếc của biển, xanh lam của núi, xanh lục của trời. Bài 4
c) – Tác giả nói: Tuổi thơ của tôi được nâng lên từ những cánh diều vì cánh diều đã khơi gợi những ước mơ đẹp đẽ và bay bổng cho tuổi thơ của tác giả, làm cho tuổi thơ của ông có thêm nhiều niềm vui và những kỉ niệm đáng nhớ. – Điều đó gợi cho em suy nghĩ về trò chơi thả diều của trẻ thơ: + Đây là trò chơi thân thuộc, găn bó với trẻ thơ. + Đối với trẻ em ở nông thôn, trò chơi này giúp các em xua tan những mệt nhọc vất vả trong công việc hàng ngày,đồng thời mang đến cho các em niềm tin, ước mơ tốt đẹp.
Bài 5 – Đoạn văn cần nêu rõ các ý: + Đó là nghề gì? + Điều gì khiến em có mong muốn mạnh mẽ để làm nghề đó? + Em hiểu biết gì về nghề đó? Nghề đó cần ở em những đức tính gì? + Để sau này làm được nghề đó, bây giờ em có những hành động cụ thể nào? – Đoạn văn diễn đạt với bố cục chặt chẽ; câu văn đúng ngữ pháp; từ dùng đúng, hay. Lưu ý: Bài văn gây ấn tượng sâu sắc khi nói rõ được mong muốn mạnh mẽ (khát vọng) khiến học sinh chọn nghề mình sẽ làm trong tương lai. Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt Đề 5BÀI 01 (3,5 điểm) 1/ Các từ ngữ được in đậm trong mỗi nhóm dưới đây có đặc điểm chung gì?
2/ Thuyền ta chầm chậm vào Ba Bể Núi dựng cheo leo, hồ lặng im Lá rừng với gió ngân se sẽ Họa tiếng lòng ta với tiếng chim. (Theo Hoàng Trung Thông) Danh từ:………………………………………………………………………………….. Động từ:………………………………………………………………………………….. Đại từ:……………………………………………………………………………………. Tính từ:…………………………………………………………………………………… Quan hệ từ………………………………………………………………………………. b/ Từ họa trong câu thơ Họa tiếng lòng ta với tiếng chim có nghĩa là gì? BÀI 02 (4 điểm) Tôi có một người bạn đồng hành quý báu từ ngày tôi là một đứa bé 11 tuổi. Đó là chiếc áo sơ mi vải Tô Châu, dày mịn, màu cỏ úa. Chiếc áo sờn vải của ba dưới bàn tay vén khéo của mẹ đã trở thành cái áo Xinh Xinh, trông rất oách của tôi. […] Mặc áo vào, tôi có cảm giác như vòng tay ba mạnh mẽ và yêu thương đang ôm lấy tôi, tôi như được dựa vào lồng ngực ấm áp của ba… […] Ba đã hi sinh trong một lần đi tuần tra biên giới, chưa kịp thấy tôi chững chạc như một anh lính tí hon trong cái áo mẹ chữa lại từ chiếc quần âu phục cũ của ba. (Theo Phạm Lê Hải Châu) 1/ Ghi lại các từ láy có trong phần văn bản trên …………………………………. ………………………………………………………………………………………………. 2/ Chỉ ra phép liên kết câu có trong hai câu đầu của văn bản trên: ……… ………………………………………………………………………………………………. 3/ Chủ ngữ trong câu Đó là chiếc áo sơ mi vải Tô Châu, dày mịn, màu cỏ úa. Là:…………………………………………………………………………………………… 4/ Theo em, dấu ba chấm (…) nằm ở cuối câu Mặc áo vào, tôi có cảm giác như vòng tay ba mạnh mẽ và yêu thương đang ôm lấy tôi, tôi như được dựa vào lồng ngực ấm áp của ba… thể hiện tình cảm của nhân vật tôi như thế nào? ……………………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………………. BÀI 03 (3 điểm) … Đi qua thời ấu thơ Bao điều bay đi mất Chỉ còn trong đời thật Tiếng người nói với con Hạnh phúc khó khăn hơn Mọi điều con đã thấy Nhưng là con giành lấy Từ hai bàn tay con. (Theo Vũ Đình Mạnh) 1/ Giải nghĩa từ bay trong đoạn thơ trên và cho biết từ này mang nghĩa gốc hay nghĩa chuyển? ……………………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………………. 2/ Đoạn thơ trên là lời tâm sự của ai với người con? Em hiểu như thế nào về ý thơ Hạnh phúc khó khăn hơn? ……………………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………………. BÀI 04 (4.5 điểm) Tôi yêu truyện cổ nước tôi Vừa nhân hậu lại tuyệt vời sâu xa Thương người rồi mới thương ta Yêu nhau dù mấy cách xa cũng tìm Ở hiền thì lại gặp hiền Người ngay thì được phật, tiên độ trì. […] Đời cha ông với đời tôi Như con sông với chân trời đã xa Chỉ còn truyện cổ thiết tha Cho tôi nhận mặt ông cha của mình. […] Tôi nghe truyện cổ thầm thì Lời ông cha dạy cũng vì đời sau. 1/ Những đoạn thơ trên nằm trong bài thơ……………………………….. của tác giả …………………………………………………………………………… 2/ Bài thơ trên gợi cho em nhớ tới những truyện cổ Việt Nam nào? ……………………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………………. 3/ Câu thơ Ở hiền thì lại gặp hiền gợi cho em nghĩ tới câu tục ngữ nào? ……………………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………………. 4/ Từ những đoạn thơ trên, em hãy viết một đoạn văn diễn tả cảm nhận về bài thơ và ý nghĩa của việc đọc truyện cổ nước mình. Đáp án Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt Đề 5 Bài 1. (3.5 điểm) 1. Các từ ngữ được in đậm trong mỗi nhóm dưới đây có đặc điểm chung: (1 điểm)
2. a. Phân loại các từ có trong đoạn thơ: (2 điểm) Danh từ: thuyền, Ba Bể, núi, hồ, lá rừng, gió, tiếng lòng, tiếng chim (0.5 đ) (4 từ đúng được 0.25 đ) Động từ: vào, dựng, ngân, họa (0.5 đ) (2 từ đúng được 0.25 đ) Tính từ: chầm chậm, cheo leo, lặng im, se sẽ (0.5 đ) (2 từ đúng được 0.25 đ) Đại từ: ta (0.25 đ) Quan hệ từ: với (0.25 đ)
Bài 2. (4 điểm) 1. Các từ láy có trong văn bản: xinh xinh, mạnh mẽ, ấm áp, chững chạc (1 điểm) (1 từ đúng được 0.25 đ) 2. Các phép liên kết câu có trong hai câu đầu của văn bản: phép thế. (0.5 điểm) 3. Chủ ngữ trong câu “Đó là chiếc áo sơ mi vải Tô Châu, dày mịn, màu cỏ úa.” là: Đó (0.5 điểm) 4. Gợi ý trả lời: (2 điểm) Trong câu văn Mặc áo vào, tôi có cảm giác như vòng tay ba mạnh mẽ và yêu thương đang ôm lấy tôi, tôi như được dựa vào lồng ngực ấm áp của ba…, dấu ba chấm thể hiện: – Tình cảm yêu thương của cha dành cho con và nỗi xúc động nghẹn ngào của con không thể diễn đạt hết bằng lời. (1 điểm – nếu học sinh trả lời thành hai ý riêng, mỗi ý cho 0.5 điểm) – Hơi ấm từ chiếc áo và lồng ngực ấm áp của ba như truyền sang cho con mãi mãi. (0.5 đ) – Hình ảnh người cha mạnh mẽ luôn là niềm tự hào in đậm trong trái tim của người con. (0.5 đ) Bài 3. (3 điểm) 1. Giải nghĩa từ bay: đi qua/ trôi qua/ biến mất / lùi dần vào quá khứ. (0.5 đ) Từ bay trong đoạn thơ mang nghĩa chuyển. (0.5 đ) 2. Gợi ý trả lời: (2 điểm) – Đoạn thơ là lời tâm sự của người cha đối với con. (0.5 đ) – Ý thơ Hạnh phúc khó khăn hơn học sinh có thể hiểu: + Thời ấu thơ, trẻ em được sống trong thế giới thần tiên đẹp đẽ… trong sự yêu thương bao bọc của mọi người. (0.5 đ) + Đi qua thời ấu thơ, cuộc sống đời thực có nhiều thử thách, hạnh phúc có được phải do chính hai bàn tay con tạo dựng nên (lao động, ý chí, nghị lực, niềm tin.) (1 đ – nếu học sinh trả lời thành hai ý riêng, mỗi ý cho 0.5 đ) * Khuyến khích những học sinh có ý thức phát hiện những đặc điểm nghệ thuật của văn bản. Bài 4. (4.5 điểm) 1. Bài thơ Truyện cổ nước mình (0.25 đ) Tác giả Lâm Thị Mỹ Dạ (0.25 đ) 2. Bài thơ trên gợi cho em nhớ tới những truyện cổ Việt Nam: Tấm Cám, Đẽo cày giữa đường, Cây khế,… (Học sinh tìm đúng 01 truyện được 0.25 đ/ tối đa được 0.5 đ cho 02 truyện) 3. Câu tục ngữ: Ở hiền gặp lành. (0.5 đ) 4. Gợi ý trả lời: (3 điểm)
* Hình thức yêu cầu: (0.5 đ)
Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt Đề 6Phần 1. Trắc nghiệm (2 điểm) Chiếc rổ may Thuở bé nhiều hôm tôi bỏ chơi Cảm thương đứng ngó mẹ tôi ngồi Vá bên chiếc rổ mùi thơm cũ Như tấm lòng thơm của mẹ tôi. Lơ thơ chỉ rối sợi con con; Những cái kim hư, hột nút mòn Tằn tiện để dành trong lọ nhỏ; Vải lành gói ghém mấy khoanh tròn… (theo Tế Hanh) Em hãy khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng 1. (0,25 điểm) Bài thơ trên được viết theo thể thơ gì?
2. (0,25 điểm) Nhiều hôm nhân vật trữ tình đã bỏ chơi để làm gì?
3. (0,25 điểm) Những từ nào sau đây được dùng để miêu tả đặc điểm của các dụng cụ may vá của mẹ?
4. (0,25 điểm) Đâu là cặp từ trái nghĩa đã xuất hiện ở trong bài thơ?
5. (0,25 điểm) Bài thơ có sử dụng tất cả bao nhiêu từ láy?
6. (0,25 điểm) Hai câu thơ dưới đây đã sử dụng biện pháp tu từ nào? “Vá bên chiếc rổ mùi thơm cũ Như tấm lòng thơm của mẹ tôi.”
7. (0,25 điểm) Chủ ngữ của câu thơ “Thuở bé nhiều hôm tôi bỏ chơi” là gì?
8. (0,25 điểm) Từ nào đồng nghĩa với từ in đậm trong câu “Cảm thương đứng ngó mẹ tôi ngồi”?
Phần 2. Tự luận (8 điểm) Câu 1. (1 điểm) Cho câu văn sau: Cứ mỗi lần chúng tôi reo hò, huýt còi ầm ĩ chạy lên đồi là hai cây phong khổng lồ lại nghiêng ngả đung đưa như muốn chào mời chúng tôi đến với bóng râm mát rượi và tiếng lá xào xạc dịu hiền. (theo Ai-ma-tốp)
Câu 2. (0.5 điểm) Viết tiếp vế câu còn lại vào chỗ trống để hoàn thành các câu ghép sau:
Câu 3. (0,5 điểm) Cho câu văn sau: Tôi ngồi trên đệm xe, đùi áp đùi mẹ tôi, đầu ngả vào cánh tay mẹ tôi, tôi thấy những cảm giác ấm áp đã bao lâu mất đi bỗng lại mơn man khắp da thịt. (theo Nguyên Hồng) Em hãy phân tích cấu tạo của câu văn trên và cho biết đó là kiểu câu gì? Câu 4. (1 điểm) Cho đoạn thơ sau: Quê hương tôi có con sông xanh biếc Nước gương trong soi tóc những hàng tre Tâm hồn tôi là một buổi trưa hè Toả nắng xuống lòng sông lấp loáng... (theo Tế Hanh)
Câu 5. (5 điểm) Em hãy miêu tả một cuốn sách mà mình yêu thích nhất. Hướng dẫn trả lời: Phần 1. Trắc nghiệm 1. C 2. D 3. A 4. C 5. B 6. D 7. D 8. B Phần 2. Tự luận Câu 1. a. Cứ mỗi lần/ chúng tôi/ reo hò, huýt còi ầm ĩ chạy lên đồi// (là) hai cây phong/ khổng lồ lại nghiêng ngả đung đưa như muốn chào mời chúng tôi đến với bóng râm mát rượi và tiếng lá xào xạc dịu hiền.
b.
Câu 2. Gợi ý:
Câu 3. Tôi/ ngồi trên đệm xe//, đùi/ áp đùi mẹ tôi//, đầu/ ngả vào cánh tay mẹ tôi//, tôi/ thấy những cảm giác ấm áp đã bao lâu mất đi bỗng lại mơn man khắp da thịt.
→ Đây là câu ghép có bốn cụm chủ vị, được phân tách với nhau bằng dấu phẩy. Câu 4.
Cấu trúc đề thi vào lớp 6 môn Tiếng ViệtTùy thuộc vào chương trình học và mức độ của từng trường để ra đề thi. Dưới đây là 1 cấu trúc đề thi các em học sinh cùng các thầy cô tham khảo PhầnNội dung kiến thứcĐiểm Đọc hiểu văn bản - Ngữ liệu: văn bản, nghệ thuật. - Tiêu chí lựa chọn: + 01 đoạn trích. + Dung lượng: 20 đến 50 chữ. Tương đương với 1 đoạn văn hoặc 1 khổ thơ học sinh được học trong chương trình. - Hiểu nội dung, ý nghĩa của văn bản. - Liên hệ những điều học được với bản thân và thực tế. 1 1 - Xác định, giải thích được hình ảnh, nhân vật, chi tiết nghệ thuật... có ý nghĩa trong văn bản.Tiếng ViệtHiểu và sử dụng được từ ngữ, câu, phép liên kết, biện pháp tu từ... đã học.1- Vận dụng các kiến thức đã học về từ, câu, phép liên kết, biện pháp tu từ vào việc nhận xét đúng sai, sửa lỗi, viết đoạn....2Làm văn Làm bài văn hoàn chỉnh thuộc một trong các kiểu: viết thư, kể chuyện, miêu tả 5Tổng số10 * Chú ý: - Tỉ lệ điểm ở các mức độ: Thông hiểu: 30%; Vận dụng: 70%. - Các câu (bài) trong đề KTĐGNL học sinh dự tuyển sinh vào lớp 6 không trùng lặp với các đề KTĐGNL đã công bố trong 3 năm gần đây \>> Chi tiết: Cấu trúc đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt Các đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt khác
Trên đây là mẫu Bộ Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng việt năm 2023 - 2024 bao gồm các câu hỏi trắc nghiệm và tự luận, cấu trúc đề thi bám sát chương trình học từ cơ bản đến nâng cao cho các em học sinh tham khảo nắm được nội dung đề thi ôn tập ôn thi vào lớp 6. Để tiện trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm về giảng dạy và học tập các môn học lớp 5, VnDoc mời các thầy cô giáo, các bậc phụ huynh và các bạn học sinh truy cập nhóm riêng dành cho lớp 5 sau: Nhóm Tài liệu học tập lớp 5. Và để chuẩn bị cho chương trình học lớp 6, các thầy cô và các em tham khảo: Nhóm Tài liệu học tập lớp 6 . Rất mong nhận được sự ủng hộ của các thầy cô và các bạn. |