Bài tập trọng âm tiếng anh thi đại học năm 2024

Kiến thức trọng âm chiếm 2 câu hỏi (tương đương 0,4 điểm) trong kỳ thi THPT Quốc gia môn tiếng Anh. Trọng âm thuộc nhóm câu hỏi Nhận biết và không quá khó. Do đó, các bạn không nên bỏ lỡ cơ hội “ghi điểm” câu hỏi này với 10 quy tắc nhấn TRỌNG ÂM dưới đây nhé. Bên cạnh đó, bạn cũng nên luyện thường xuyên với các bài tập trọng âm để có sự chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi THPT Quốc gia sắp tới.

Show

    Bài viết dưới đây sẽ không nói quá sâu vào việc luyện trọng âm khi nói, mà tập trung vào các quy tắc DỄ NHỚ & DỄ HỌC để giúp các bạn ghi điểm trong bài thi.

    Quy tắc

    1: Danh từ & Tính từ có 2 âm tiết

    Danh từ & tính từ có 2 âm tiết ⟶ trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ 1

    Ví dụ:

    • children (CHIL-dren)
    • habit (HA-bit)
    • labour (LA-bour)
    • handsome (HAND-some)
    • silly (SIL-ly)

    Ngoại lệ: Luôn luôn có những yếu tố “bất quy tắc” và trọng âm cũng không nằm ngoài việc này. Cách duy nhất là bạn cần luyện tập nhiều để ghi nhớ chúng.

    • machine (ma-CHINE)
    • mistake (mis-TAKE)
    • alone (a-LONE)
    • amazed (a-MAZED)
    • hotel (ho-TEL)
    • extreme (ex-TREME)

    Quy tắc

    2: Động từ & Giới từ có 2 âm tiết

    • begin (be-GIN)
    • forget (for-GET)
    • enjoy (en-JOY)
    • aside (a-SIDE)
    • between (bet-WEEN)

    Ngoại lệ:

    • answer (AN-swer)
    • enter (EN-ter)
    • happen (HA-ppen)
    • offer (O-ffer)

    Quy tắc

    3: Các từ vừa là danh từ, vừa là động từ

    Một số từ trong tiếng Anh có thể vừa là danh từ, vừa là động từ.

    Trong những trường hợp đó, cách phát âm và nhấn trọng âm của từ sẽ khác nhau (dù cách viết giống nhau)

    • project (PRO-ject /ˈprɒdʒekt/) vs. project (pro-JECT /prəˈdʒekt/)
    • export (EX-port /ˈekspɔːt/) vs. export (ex-PORT /ɪkˈspɔːt/)
    • present (PRE-sent /ˈprezənt/) vs. present (pre-SENT /prɪˈzent/)

    Quy tắc

    4. Các từ có 3 âm tiết kết thúc bằng -er, và -ly

    Những từ có 3 âm tiết và kết thúc bằng “-er” hoặc “-ly” ⟶ trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ 1

    Ví dụ:

    • orderly (OR-der-ly)
    • manager (MA-na-ger)

    Quy tắc

    5. Các từ kết thúc bằng -ic, -sion, -tion, -ance, -ence, -ious, -eous, -iar, -eous

    Khi một từ kết thúc bằng -ic, -sion, -tion, -ance, -ence, -idle, -ious, -e,ous -iar, -ience, ⟶ trọng âm thường nằm ở âm tiết ngay trước đó

    Ví dụ:

    • creation (cre-A-tion)
    • commission (com-MIS-sion)
    • academic (a-ca-DE-mic)
    • photographic (pho-to-GRA-phic)
    • importance (im-POR-tance)
    • delicious (de-LI-cious)
    • spontaneous (spon-TA-neous)
    • reference (re-FE-rence)
    • familiar (fa-MI-liar)

    Quy tắc

    6 Các từ kết thúc bằng -cy, -ty, -phy, -gy và -al

    Khi một từ kết thúc bằng “cy”, “ty”, “phy”, “gy” và “al” ⟶ trọng âm thường ở âm tiết thứ ba từ dưới lên

    Ví dụ:

    • democracy (de-MO-cra-cy)
    • photography (pho-TO-gra-phy)
    • magical (MA-gi-cal)
    • commodity (com-MO-di-ty)
    • psychology (psy-CHO-lo-gy)

    Quy tắc

    7: Các từ kết thúc bằng -ee, -eer, -ese, -ique, -esque

    Các từ kết thúc bằng -ee, -eer, -ese, -ique, -esque ⟶ trọng âm thường rơi vào chính âm tiết đó

    • agree (a-GREE)
    • volunteer (vo-lun-TEER)
    • vietnamese (viet-nam-MESE)
    • unique (u -NIQUE)
    • picturesque (pic-ture-SQUE)

    Ngoại lệ:

    • employee (em-ploy-YEE)
    • committee (com-mit-TEE)
    • coffee (COF-fee)

    Quy tắc

    8: Danh từ ghép

    Trong hầu hết các danh từ ghép (một danh từ được tạo thành từ hai hoặc nhiều từ hiện có) ⟶ trọng âm rơi vào danh từ đầu tiên.

    230 bài tập trọng âm Tiếng Anh trích từ đề thi đại học có đáp án là tài liệu trắc nghiệm Tiếng Anh tổng hợp các câu hỏi về trọng âm (stress) có trong các đề thi Tiếng Anh chính thức từ bộ GD-ĐT các năm và các đề thi thử Tiếng Anh năm 2017 – đề thi thử Tiếng Anh năm 2018. Đây là tài liệu ôn luyện tốt cho các em học sinh lớp 10, 11, 12.

    Trọng âm trong tiếng anh là gì?

    Không phải ngôn ngữ nào cũng có trọng âm ví dụ: tiếng Nhật, tiếng Pháp hay tiếng Việt. Còn với tiếng Anh, trọng âm của một từ chính là chìa khóa để hiểu và giao tiếp thành công. Người bản ngữ sử dụng trọng âm rất tự nhiên, trong khi đây lại là trở ngại với những người vốn có tiếng mẹ đẻ là ngôn ngữ không có trọng âm.

    Trong tiếng Anh, trọng âm của từ không phải là lựa chọn ngẫu nhiên. Bạn không thể nhấn trọng âm vào bất cứ chỗ nào bạn thích.

    Bài tập trọng âm tiếng anh thi đại học năm 2024

    Dấu hiệu nhận biết từ nhấn trọng âm

    1. Trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất: Hầu hết danh từ và tính từ có 2 âm tiết thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.

    Ví dụ:

    Danh từ: PREsent, EXport, CHIna, TAble

    Tính từ: PREsent, SLENder, CLEver, HAPpy

    Đối với động từ nếu âm tiết thứ 2 chứa nguyên âm ngắn và kết thúc không nhiều hơn một phụ âm thì trọng âm sẽ rơi vào âm tiết thứ nhất. Ví dụ: ENter, TRAvel, Open...

    Các động từ có âm tiết cuối chứa ow thì trọng âm cũng rơi vào âm tiết đầu. Ví dụ: FOllow, BOrrow...

    Các động từ 3 âm tiết có âm tiết cuối chưa nguyên âm dài hoặc nguyên âm đôi hoặc kết thúc nhiều hơn một phụ âm thì âm tiết đầu nhận trọng âm. Ví dụ: PAradise, EXercise

    1. Trọng âm vào âm tiết thứ hai

    Hầu hết động từ có 2 âm tiết thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2. Ví dụ: to preSENT, to exPORT, to deCIDE, to beGIN

    Nếu âm tiết thứ 2 chứa nguyên âm dài, nguyên âm đôi hoặc kết thúc với nhiều hơn một phụ âm thì âm tiết đó nhận trọng âm. Ví dụ: proVIDE, proTEST, aGREE...

    Đối với động từ 3 âm tiết quy tắc sẽ như sau: Nếu âm tiết cuối chứa nguyên âm ngắn hoặc kết thúc không nhiều hơn một nguyên âm thì âm tiết thứ 2 sẽ nhận trọng âm. Ví dụ: deTERmine, reMEMber, enCOUNter...

    1. Trọng âm rơi vào âm thứ 2 tính từ dưới lên: Những từ có tận cùng bằng –ic, -sion, tion thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2 tính từ dưới lên. Ví dụ:

    Những từ có tận cùng bằng –ic: GRAphic, geoGRAphic, geoLOgic...

    Những từ có tận cùng bằng -sion, tion: suggestion, reveLAtion...

    Ngoại lệ: TElevision có trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.

    1. Trọng âm rơi vào âm tiết thứ 3 từ dưới lên

    Các từ tận cùng bằng –ce, -cy, -ty, -phy, –gy thì trọng âm đều rơi vào âm tiết thứ 3 từ dưới lên: Ví dụ: deMOcracy, dependaBIlity, phoTOgraphy, geOLogy

    Các từ tận cùng bằng –ical cũng có trọng âm rơi váo âm tiết thứ 3 tính từ dưới lên. Ví dụ: CRItical, geoLOgical

    1. Từ ghép (từ có 2 phần)

    Đối với các danh từ ghép trọng âm rơi vào phần đầu: BLACKbird, GREENhouse...

    Đối với các tính từ ghép trọng âm rơi vào phần thứ 2: bad-TEMpered, old-FASHioned...

    Đối với các động từ ghép trọng âm rơi vào phần thứ 2: to OVERcome, to overFLOW...

    Quy tắc nhấn trọng âm tiếng anh

    Trọng âm trong tiếng Anh có khá nhiều quy tắc, chính vì vậy một số bạn lo ngại là sẽ không thể nhớ hết được. Tuy nhiên các bạn cũng đừng lo lắng quá bởi các quy tắc này cũng không quá khó nhớ, và thay vì nhớ quy tắc, chúng ta sẽ học cách nhớ ví dụ của các quy tắc này. Từ đó, chúng ta dễ dàng suy ra công thức và áp dụng cho các từ khác, kể cả các từ chưa bao giờ gặp.

    Tất nhiên chúng ta cũng cần nhớ thêm một số từ đặc biệt (exceptional) vì đi thi những từ này hay được hỏi. Nhưng để biết những từ nào là đặc biệt, chúng từ phải biết những từ nào tuân theo quy tắc trước.

    Sau đây là các quy luật cơ bản về trọng âm.

    Một từ chỉ có một trọng âm chính.

    Chúng ta chỉ nhấn trọng tâm ở nguyên âm, không nhấn trọng âm ở phụ âm.

    Danh từ và tính từ 2 âm tiết thường có trọng âm ở âm tiết thứ nhất. Ví dụ: PREsent, Table, CLEver

    Động từ 2 âm tiết thường có trọng âm ở âm tiết thứ hai. Ví dụ: to preSENT, to deCIDE. Nếu danh từ và động từ có cùng dạng thì ta nhấn trọng âm ở âm tiết thứ nhất khi nó là danh từ, nhấn trọng âm ở âm tiết thứ hai khi nó là động từ.

    Từ tận cùng là –ic, -ion, -tion, ta nhấn trọng âm ở nguyên âm ngay trước nó. Ví dụ: teleVIsion, geoGRAphic, chaOti

    Từ có tận cùng là : -cy, -ty, -phy, -gy, -al, ta nhấn trọng âm ở âm tiết thứ 3 từ cuối lên. Ví dụ: deMOcracy, phoTOgraphy, geOlogy, CRItical

    Các từ ghép có quy tắc trọng âm như sau

    Danh từ ghép, trọng âm ở từ thứ nhất : BLACKbird, GREENhouse

    Tính từ ghép, trọng âm ở từ thứ hai: bad-TEMpered, old-FASHioned

    Động từ ghép trọng âm ở từ thứ hai: to underSTAND, to overFLOW

    Lưu ý:

    Các phụ tố không làm ảnh hưởng đến trọng âm câu: -able, -age, -al, -en, -ful, -ing, -ish, -less, -ment, -ous.

    Các phụ tố bản thân nó nhận trọng âm câu: -ain(entertain), -ee(refugee,trainee), -ese(Portugese, Japanese), -ique(unique), -ette(cigarette, laundrette), -esque(picturesque), -eer(mountaineer), -ality (personality), -oo (bamboo), -oon (balloon), -mental (fundamental)

    Ngoại lệ: COffe, comMITtee, ENgine

    Trong các từ có các hậu tố dưới đây, trọng âm được đặt ở âm tiết ngay trước hậu tố: -ian (musician), - id (stupid), -ible (possible), -ish (foolish), -ive (native), -ous (advantageous), -ial (proverbial, equatorial), -ic (climatic), -ity (ability, tranquility).