Caân bằng oxi hóa khử feo hno3 n2o năm 2024

Các hợp chất sắt (II) thể hiện tính chất khử và oxi hóa, tuy nhiên tính khử được coi là đặc trưng hơn. Trong các phản ứng hóa học, ion Fe2+ dễ nhường đi 1e để tạo thành ion Fe3+.

Tính chất đặc trưng của hợp chất sắt (II) là tính khử.

Các hợp chất sắt (II) thường kém bền dễ bị oxi hóa thành hợp chất sắt (III).

FeO là 1 oxit bazơ, ngoài ra, do có số oxi hóa +2 – số oxi hóa trung gian => FeO có tính khử và tính oxi hóa.

FeO là 1 oxit bazơ:

+ Tác dụng với dung dịch axit: HCl; H2SO4 loãng…

FeO + 2HCl → FeCl2 + H2

FeO + H2SO4 loãng→ FeSO4 + H2O

FeO là chất oxi hóa khi tác dụng với các chất khử mạnh: H2, CO, Al → Fe: FeO + H2

​ Fe + H2O

FeO + CO

Fe + CO2

3FeO + 2Al

Al2O3 + 3Fe

FeO là chất khử khi tác dụng với các chất có tính oxi hóa mạnh: HNO3; H2SO4 đặc; O2… 4FeO + O2

​ 2Fe2O3

3FeO + 10HNO3 loãng→ 3Fe(NO3)3 + NO + 5H2O

FeO + 4HNO3 đặc,nóng → Fe(NO3)3 + NO2 + 2H2O

2FeO + 4H2SO4 đặc, nóng → Fe2(SO4)3 + SO2 + 4H2O

5. Bài tập vận dụng liên quan:

Câu 1. Dãy các chất nào sau đây tác dụng với HNO3 đặc nóng đều xảy ra phản ứng oxi hóa khử là

  1. Fe, FeO, Fe(OH)2, Fe(OH)3
  1. Fe, FeO, Fe(NO3)2, FeCO3
  1. Fe, FeSO4, Fe2(SO4)3, FeCO3

Fe(NO3)2 và Fe(NO3)3.

  1. Zn(NO3)2 và Fe(NO3)3.
  1. Zn(NO3)2; Fe(NO3)2 và Cu(NO3)2.
  1. Zn(NO3)2 và Fe(NO3)2.
  1. Zn(NO3)2; Fe(NO3)3 và Cu(NO3)2.

Câu 3. Cách nào sau đây có thể dùng để điều chế FeO?

  1. Dùng CO khử Fe2O3 ở 500°C.
  1. Nhiệt phân Fe(OH)2 trong không khí.
  1. Nhiệt phân Fe(NO3)2

Đốt cháy FeS trong oxi.

Bài 4: Hoà tan hoàn toàn 2,8 gam hỗn hợp của FeO, Fe2O3 và Fe3O4 cần sử dụng một lượng dung dịch HCl 1M V ml đủ, điều này tạo ra dung dịch X. Khi thêm từ từ dung dịch NaOH dư vào dung dịch X, ta thu được kết tủa Y. Tiếp tục nung kết tủa Y trong không khí cho đến khi khối lượng không thay đổi, thu được một chất rắn có khối lượng là 3 gam. Hãy tính giá trị của V?

  1. 87,5ml
  1. 125ml
  1. 62,5ml
  1. 175ml

Câu 5. Dung dịch FeSO4 không làm mất màu dung dịch nào sau đây ?

  1. Dung dịch KMnO4 trong môi trường H2SO4
  1. Dung dịch K2Cr2O7 trong môi trường H2SO4
  1. Dung dịch Br2
  1. Dung dịch CuCl2

Câu 6. Cho 5,4 gam hỗn hợp 2 kim loại Fe và Zn tác dụng hoàn toàn với 90 ml dung dịch HCl 2M. Khối lượng muối thu được là

  1. 11,79 gam
  1. 11,5 gam
  1. 15,71 gam
  1. 17,19 gam

Câu 7. Dung dịch loãng chứa hỗn hợp 0,01 mol Fe(NO3)3 và 0,15 mol HCl có khả năng hòa tan tối đa lượng Fe là:

  1. 0,28 gam
  1. 1,68 gam
  1. 4,20 gam
  1. 3,64 gam

Câu 8. Phản ứng nào sau đây không tạo ra muối sắt (III)?

  1. Fe2O3 tác dụng với dung dịch HCl đặc
  1. Fe(OH)3 tác dụng với dung dịch H2SO4
  1. Fe dư tác dụng với dung dịch HNO3 đặc nguội
  1. FeO tác dụng với dung dịch HNO3 loãng (dư).
  1. 16,2
  1. 10,6.
  1. 12,8.
  1. 9,8.

Câu 10. Khi hòa tan hỗn hợp chứa Fe và Cu vào dung dịch HNO3 loãng, sau phản ứng ta thu được chất rắn và dung dịch. Do đó, trong dung dịch có chứa các muối.

  1. Cu(NO3)2
  1. Fe(NO3)2, Cu(NO3)2
  1. Fe(NO3)3, Cu(NO3)2
  1. Cu(NO3)2, Fe(NO3)2, HNO3
  1. 40
  1. 48
  1. 56
  1. 16,4
  1. 35

Câu 12. Thêm một lượng bột sắt dư vào các dung dịch riêng biệt sau: FeCl3, AlCl3, CuSO4, Pb(NO3)2, NaCl, HCl, HNO3 loãng, và H2SO4 nóng đặc. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, ta có số trường hợp tạo ra muối Fe(II) là

  1. 4
  1. 5
  1. 6
  1. 7
  1. dung dịch màu tím hồng dần mất đi màu sắc và chuyển thành màu vàng.
  1. dung dịch màu tím hồng bị nhạt dần đến không màu
  1. dung dịch màu tím hồng bị chuyển dần sang nâu đỏ
  1. Màu tím bị biến mất ngay. Sau đó từ từ xuất hiện trở lại dưới dạng dung dịch hồng phấn.

6. Các cách học tốt môn hóa:

6.1. Cách học tốt lý thuyết môn hóa:

– Để hiểu sâu về môn hóa học, chúng ta cần nắm vững các khái niệm, định nghĩa, định luật và quy định mà được quy định trong chương trình học. Hơn nữa, việc quan sát các thí nghiệm và hiện tượng trong tự nhiên, cũng như trong cuộc sống hàng ngày là cần thiết, bởi lý thuyết hóa học rất gần gũi với thực tế. Từ đó, bạn sẽ ngày càng tích lũy được kiến thức.

- Đối xử với thông tin: Tự mình thực hiện, trải nghiệm để thu thập kết quả hoặc đưa ra nhận xét quan trọng cho bản thân.

- Áp dụng kiến thức đã học vào việc trả lời câu hỏi hoặc làm bài tập, sử dụng trong thực tế để hiểu sâu về bài học (đây là phương pháp lý tưởng để học môn hóa học).

– Để nắm vững kiến thức môn hóa, cần phải hiểu cách học và ghi nhớ một cách có tổ chức và logic: do môn hóa mang tính chất lý thuyết cao và đòi hỏi khả năng tổng hợp thông tin.

6.2. Cách làm tốt bài tập môn hóa:

  1. Bài tập về các chất:

- Thông tin về sự tương tác: cần ghi nhận các tương tác với các chất khác, như phản ứng hoá học, tác dụng với nhiệt độ, ánh sáng, điện...

- Công dụng: nêu rõ việc sử dụng chất trong các lĩnh vực khác nhau.

- Khả năng nguy hiểm: phải cung cấp thông tin về các nguy cơ và hậu quả tiềm năng khi tiếp xúc với chất.

- Bảo quản: ghi rõ cách lưu trữ và bảo quản chất để đảm bảo an toàn.

- Thông tin khác: nếu có, cung cấp thêm thông tin về các tính chất đặc biệt khác của chất.

Note: Please note that the provided translation is generated by OpenAI language model and may not be 100% accurate.

Cấu trúc: Được đề cập đến như là sắp xếp biết trước của mỗi loại liên kết trong phân tử. Viết công thức cấu trúc cho từng loại hợp chất.

- Dựa vào cấu tạo, suy ra tính chất cơ bản của một chất. Từ tính chất hóa học của chất mẫu, khái quát hóa tính chất cho loại hợp chất đó.

- Khi học hóa học, chúng ta cần nắm vững kỹ năng xác định loại chất, lựa chọn loại chất phản ứng, tác dụng với chất nào để có thể ghi nhớ và học tốt hơn môn hóa học.

– Điều chế:

+ Hiểu được quy trình điều khiển tổng quát của các chất hợp. Đối với mỗi loại chất hợp cụ thể, ngoài các phương pháp chung, còn có các phương pháp điều chế khác riêng biệt.

+ Phải nhớ tên nguyên liệu điều chế các chất.

Ứng dụng : ghi nhớ ứng dụng của từng hợp chất, liên hệ cuộc sống.

  1. Cách làm tốt bài tập hóa học:

*Các bài tập áp dụng :

Để học tốt môn hóa học, học sinh cần nhớ các kiến thức về các phương pháp điều chế và cấu tạo của các chất, cũng như cách lập luận và quan sát các hiện tượng hóa học.

Để viết phương trình phản ứng, học sinh cần hiểu về thành phần hóa học của các chất và suy nghĩ về cách các loại hợp chất có thể tương亘ợng với nhau.

- Chuỗi phản ứng: Hiểu về các tính chất hóa học và cách điều chế, quan hệ giữa các chất, sự chuyển đổi của chuỗi cacbon,... kết hợp với điều kiện phản ứng để suy luận và tìm công thức của các chất (đối với dạng khó), Nhớ các cân bằng và xác định điều kiện phản ứng nếu có.

- Nhận biết hoá chất: Hiểu về thuốc thử cần sử dụng, biết kí hiệu và viết phương trình phản ứng tương ứng.

- Để giải thích hiện tượng, cần chứng minh bằng cách viết phản ứng xảy ra từng giai đoạn. Đồng thời, lưu ý những hiện tượng tạo ra kết cấu như bay hơi hay sự biến đổi màu, mùi, ...

- Dưới đây là bí quyết để làm bài thi môn hóa:

Để học tốt môn hóa và đạt điểm cao trong bài thi môn hóa, bạn cần chú trọng vào việc học lý thuyết, nắm vững kỹ năng tính toán (như sử dụng công thức, tính toán thông qua các phản ứng, giải và lập hệ phương trình),...

Bạn cần nêu rõ điều kiện của bài toán (bao gồm số liệu, mối quan hệ giữa các chất phản ứng, điều kiện để phản ứng xảy ra,...) và hiểu được yêu cầu của bài toán.

- Mang ẩn số (thường là số mol) và ký hiệu công thức tổng quát.

- Liệt kê tất cả các phương pháp phản ứng (theo thứ tự, cân đối và ghi rõ điều kiện nếu có).

- Thiết lập mối liên hệ giữa dữ liệu trong bài toán và yêu cầu của nó, lập các phương trình toán học tương ứng,...

- Áp dụng các phương pháp tính toán (như phương pháp trung bình, giả sử, ...) và sử dụng các nguyên tắc hóa học cơ bản (nguyên tắc bảo toàn khối lượng, nguyên tắc bảo toàn điện tích, ...) để giải quyết các bài toán.