Các nước công nghiệp mới ở châu á có đặc điểm là gì

Mục lục

  • 1 Nguồn gốc thuật ngữ
  • 2 Các nước công nghiệp mới hiện nay
  • 3 Tham khảo
  • 4 Liên kết ngoài

Nguồn gốc thuật ngữSửa đổi

Từ ngữ các nước công nghiệp mới bắt đầu được sử dụng ở thập niên 1970 khi "Bốn con Hổ châu Á" là Hồng Kông [khi đó còn là thuộc địa của Anh], Hàn Quốc, Singapore và Đài Loan nổi lên với sự tăng trưởng ngoạn mục từ thập niên 1960. Thuật ngữ "các nước công nghiệp mới" được dùng để chỉ các quốc gia trên trong giai đoạn đó. Ngày nay, các nước quốc gia và vùng lãnh thổ này đã vượt qua giai đoạn công nghiệp hóa, và "NIC" được dùng chỉ các nước tiếp bước con đường thành công của họ.

Bốn con hổ châu Á giờ đây đã đạt trình độ tương đương các nước phát triển với tiến trình cởi mở chính trị, GDP trên đầu người cao, và chính sách kinh tế mạnh mẽ, hướng về xuất khẩu. Các quốc gia và vùng lãnh thổ này có chỉ số phát triển con người [HDI] ở mức hơn 90% chỉ số trung bình của Liên minh châu Âu, đặc biệt, riêng Hàn Quốc còn là thành viên của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế [OECD], Câu lạc bộ Paris và Nhóm các nền kinh tế lớn [G20].

Đôi khi "Bốn con hổ châu Á" được gọi là các nước công nghiệp mới thế hệ thứ nhất để phân biệt với các nước công nghiệp hóa đi sau.

Các nước công nghiệp mới hiện naySửa đổi

Bảng sau liệt kê danh sách các quốc gia, vùng lãnh thổ được coi là các nước công nghiệp mới:[2][3][4][5]

Châu lục Tên nước GDP [PPP]
[Tỷ USD] [2018] GDP [PPP]
trên đầu người [đô la quốc tế] [2018] HDI
[2015] Nguồn
Châu Phi Nam Phi 795 13,675 0.699 [trung bình] [3][4][5]
Bắc Mỹ México [thành viên OECD] 2,570 20,602 0.774 [cao] [2][3][4][5]
Nam Mỹ Brasil 3,365 16,154 0.759 [cao] [2][3][4][5]
Châu Á Trung Quốc 25,270 18,110 0.752 [cao] [3][4][5]
Ấn Độ 10,505 7,874 0.640 [trung bình] [3][4][5]
Indonesia 3,495 13,230 0.694 [trung bình] [3][4][5]
Malaysia 1,002 30,860 0.802 [rất cao] [3][4][5]
Philippines 1,021 9,538 0.712 [cao] [2][3][4][5]
Thái Lan 1,321 19,476 0.755 [cao] [2][3][4][5]
Châu Âu Thổ Nhĩ Kỳ [ứng cử viên gia nhập Liên minh châu Âu] 2,521 31,956 0.806 [rất cao] [3][4][5]

Trung Quốc và Ấn Độ là hai trường hợp đặc biệt: với quy mô dân số khổng lồ của hai nước [tổng cộng khoảng 2,7 tỷ người] thì dù thu nhập bình quân đầu người còn thấp, quy mô nền kinh tế của họ vẫn có thể vượt qua Hoa Kỳ.

Bởi tầm quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu, hàng năm, năm quốc gia gồm Ấn Độ, Brasil, Hàn Quốc, México và Trung Quốc gặp mặt nhóm G8 để bàn bạc các vấn đề tài chính, nhóm này được biết đến dưới cái tên G8+5.

Các nước công nghiệp mới thường thu được lợi ích trong thương mại quốc tế nhờ chi phí lao động cạnh tranh đưa đến giá sản phẩm thấp. Kết quả là chi phí sản xuất hàng hóa và dịch vụ ở các nước này rẻ hơn rất nhiều ở các nước phát triển, gây áp lực giảm tiền lương ở các nước này, nơi mà chi phí sinh hoạt cao hơn và công đoàn cũng như các tổ chức khác của người lao động có tiếng nói chính trị.

Ưu thế cạnh tranh tương đối này thường bị chỉ trích bởi những người cổ vũ cho thương mại bình đẳng.

Đâu là nước công nghiệp mới ở châu Á?


Câu 56167 Nhận biết

Đâu là nước công nghiệp mới ở châu Á?


Đáp án đúng: c


Phương pháp giải

Xem lại kiến thức về khái niệm các nước công nghiệp mới [NICs].

Sự tương phản về trình độ phát triển kinh tế - xã hội của các nhóm nước. Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại --- Xem chi tiết

...

Thuộc nhóm các nước công nghiệp mới ở châu Á là


Câu 46746 Nhận biết

Thuộc nhóm các nước công nghiệp mới ở châu Á là


Đáp án đúng: d


Phương pháp giải

Đặc điểm phát triển kinh tế - xã hội các nước châu Á --- Xem chi tiết

...

Địa lý 11 các nước công nghiệp mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây [3.03 MB, 41 trang ]

3- CÁC NƯỚC
CÔNG NGHIỆP MỚI

NIC
[NIC = Newly Industrializing Countries ]
a] Sự ra đời của các nước và vùng
lãnh thổ công nghiệp mới [NIC]
b] Các giai đoạn phát triển của NIC:
c] Các nhân tố nào quyết định kết quả
sản xuất của NIC?
Người soạn: Trần Như Thảo – TT KTTH – HN Hương Trà – Tháng 10 -2005


-Trình bày vị trí các nước Đông Nam Á: Điều kiện
này có thuận lợi gì cho phát triển kinh tế ASEAN?


a] Sự ra đời của các nước và
vùng lãnh thổ công nghiệp mới:
Vào những năm 70 - 80 của thế kỷ trước,
nhiều nước trong các nước đang phát triển
vượt lên với nền kinh tế công nghiệp phát
triển nhanh vượt bậc gọi là các nước CÔNG
NGHIỆP MỚI [ NIC ]
 Đặc điểm nổi bậc là có tốc độ phát triển GDP
cao, thu nhập bình quân đầu người vượt mức
10.000 USD.
 Các nước NIC có Mê hi cô, Braxin [ Nam
Mỹ ], Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Công,
Singapor [ Châu Á ]




b] Các giai đoạn
phát triển của NIC:
Giai đoạn 1: Ưu tiên phát triển các ngành
công nghiệp phục vụ trong nước như dệt,
thực phẩm, hàng tiêu dùng...
 Giai đoạn 2: Đẩy mạnh sản xuất hàng
truyền thống, có hiệu quả kimh tế, đông
thời dựa vào vốn đầu tư nước ngoài phát
triển các ngành công nghiệp mũi nhọn
hướng ra xuất khẩu.



b] Các giai đoạn
phát triển của NIC:

Giai đoạn 3: Phát triển rất mạnh các ngành
kỹ thuật cao như điện tử, tin học, hóa chất,
kỹ thuật hàng không, vũ trụ...


HỒNG KÔNG:Hải cảng, thị trường
tài chính số 1 của Châu Á.


Những nét đặc trưng nào
phân biệt các nước NIC?
Các nước CN mới [NIC] có đặc điểm là:


1- GND tăng nhanh chóng do có tốc độ phát
triển cao , GDP/ng >10.000 USD.
2- Công nghiệp hóa nhanh, nhất là các
ngành tham gia xuất khẩu: công nghiệp
chiếm 30% - 45%.
3- Thu hút nhiều vốn đầu tư của tư bản
nước ngoài.


CÁC NƯỚC VÀ VÙNG LÃNH THỔ CN
MỚI CHÂU Á [ CÁC CON RỒNG CHÂU Á ]

HÀN
QUỐC
ĐÀI LOAN

XINGAPOR

HỒNG CÔNG


HÀN QUỐC:


Hàn Quốc: Các số liệu

Diện tích: 99.000 km2.
 Dân số: 48 triệu người.
 Thủ đô: SEOUL.
 Tổng giá trị GND và GDP/người:


 GND: 473,050 tỷ USD/năm 2002.
 GDP/người: 10.010 USD [2002]



Thủ đô SEOUL, Hàn
Quốc


Thành phố BUSAN,


Đền cổ ở Changeyng,
Hàn Quốc


Cảng Incheon
trên sông Hàn, Seoul


Nông Thôn Hàn Quốc.


HỒNG KÔNG:
Hải cảng, thị trường tài chính
số 1 của Châu Á


Hồng Kông:
Đặc khu hành chính của


Trung Quốc [ từ 1-7-97 ]

Diện tích: 1.000 km2.
 Dân số: 6,9 triệu người.
 Thủ phủ: HỒNG KÔNG.
 Tổng giá trị GND và GDP/người:
 GND: 161,890 tỷ USD/năm 2002.
 GDP/người: 24.055 USD [2002]



Hải cảng Victoria,
HONGKONG.


Biểu hiện nền kinh tế
năng động của NIC:

Tàu bè ra vào tấp nập Hồng Kông:


HongKong


ĐÀI LOAN: LÃNH THỔ CN MỚI:


Đài Loan:

Số liệu chung:


 Diện tích: 36.000 km2.
 Dân số: 22,5 triệu người.
 Thủ phủ: ĐÀI BẮC.
 Tổng giá trị GND và GDP/người:
 GND: 442,167 tỷ USD/năm 2002.
 GDP/người: 12.593 USD [2002]


Thủ phủ Đài Bắc, Đài Loan.


Công nghiệp Đài Loan

Công nhân Đài Loan trong 1 xí nghiệp SX máy điện thoại


Nông Nghiệp Đài Loan:


Video liên quan

Chủ Đề