Cho nước ngoài vay tiền lấy lại như thế nào

Tài khoản vay, trả nợ nước ngoài bằng ngoại tệ

Tài khoản vay, trả nợ nước ngoài bằng ngoại tệ chỉ được sử dụng để thực hiện các giao dịch liên quan đến hoạt động vay, trả nợ nước ngoài như sau:

1. Các giao dịch thu

a) Thu tiền rút vốn khoản vay nước ngoài;

b) Thu từ mua ngoại tệ từ ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản để chuyển tiền trả nợ (gốc, lãi) của khoản vay nước ngoài, thanh toán các loại phí theo thỏa thuận vay;

c) Thu chuyển đổi ngoại tệ từ nguồn rút vốn khoản vay nước ngoài trong trường hợp đồng tiền giải ngân từ bên cho vay không phải là đồng tiền của tài khoản vay, trả nợ nước ngoài;

d) Thu từ tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ của Bên đi vay mở tại tổ chức tín dụng được phép tại Việt Nam, tài khoản ngoại tệ của Bên đi vay mở tại nước ngoài.

2. Các giao dịch chi:

a) Chi chuyển tiền trả nợ (gốc, lãi) của khoản vay nước ngoài;

b) Chi chuyển ra nước ngoài để thanh toán khoản nhận nợ bắt buộc cho Bên bảo lãnh là người không cư trú theo quy định tại Chương V Thông tư này;

c) Chi chuyển sang tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ của Bên đi vay;

d) Chi bán ngoại tệ cho tổ chức tín dụng được phép;

đ) Chi chuyển sang tài khoản ngoại tệ của Bên đi vay mở tại nước ngoài để thực hiện các cam kết theo thỏa thuận vay nước ngoài;

e) Chi chuyển tiền thanh toán các loại phí theo thỏa thuận vay nước ngoài;

g) Chi chuyển đổi ngoại tệ để trả nợ (gốc, lãi) của khoản vay nước ngoài trong trường hợp đồng tiền trả nợ không phải là đồng tiền của tài khoản vay, trả nợ nước ngoài.

II. Các giao dịch thu, chi trên Tài khoản vay, trả nợ nước ngoài bằng đồng Việt Nam

Tài khoản vay, trả nợ nước ngoài bằng đồng Việt Nam chỉ được sử dụng để thực hiện các giao dịch liên quan đến khoản vay nước ngoài như sau:

1. Các giao dịch thu:

a) Thu chuyển khoản tiền rút vốn khoản vay nước ngoài trong trường hợp Bên cho vay sử dụng tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam mở tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam;

b) Thu tiền rút vốn từ bán ngoại tệ cho tổ chức tín dụng được phép tại Việt Nam trong trường hợp Bên cho vay không sử dụng tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam mở tại Việt Nam để giải ngân khoản vay;

c) Thu chuyển khoản từ tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam của Bên đi vay.

2. Các giao dịch chi:

a) Chi chuyển khoản sang tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam của Bên cho vay để thanh toán nợ (gốc, lãi) trong trường hợp Bên cho vay sử dụng tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam để thu hồi khoản nợ theo thỏa thuận vay;

b) Chi mua ngoại tệ để trả nợ (gốc, lãi) của khoản vay nước ngoài trong trường hợp Bên cho vay không sử dụng tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam để thu hồi khoản nợ theo thỏa thuận vay;

c) Chi thanh toán khoản nhận nợ cho Bên bảo lãnh theo quy định tại Chương V Thông tư này;

d) Chi thanh toán các loại phí bằng đồng Việt Nam, chi mua ngoại tệ để thanh toán các loại phí bằng ngoại tệ liên quan đến khoản vay nước ngoài;

Hiện nay, Ngân hàng HSBC cung cấp dịch vụ cho vay mua nhà giải ngân vào tài khoản của Bên bán nhằm bảo đảm cho quyền lợi của các bên trong giao dịch mua bán. Giả định rằng Bên mua được duyệt Khoản Vay với số tiền bằng 70% giá trị tài sản, ngay khi Khoản Vay được duyệt, 3 (ba) bên bao gồm Bên bán, Bên mua và Ngân hàng HSBC sẽ ký kết thỏa thuận quy định quyền và nghĩa vụ trong giao dịch mua bán-thế chấp. Quy trình cụ thể như sau:

  1. Sau khi hợp đồng mua bán được công chứng, Ngân hàng HSBC sẽ giải ngân Khoản Vay trực tiếp vào tài khoản của Bên bán mở tại Ngân hàng HSBC và phong tỏa khoản tiền này.
  2. Bên bán và Bên mua tiến hành thủ tục pháp lý về chuyển nhượng quyền sở hữu căn nhà theo đúng quy định của pháp luật.
  3. Sau khi Bên mua đã hoàn thành thủ tục thế chấp tài sản, Ngân hàng HSBC sẽ hủy phong tỏa đối với tài khoản của bên bán và bên bán toàn quyền quyết định đối với khoản tiền.

Ngoại trừ mục đích cho vay để giúp đỡ bên vay thì ai cho vay cũng lo lắng việc khó thu hồi nợ. Do đó phương thức đảm bảo nghĩa vụ trả nợ phải là nội dung cần cân nhắc đầu tiên. Theo đó

  • Nếu có thể thỏa thuận các biện pháp đảm bảo như cầm cố, thế chấp,... thì đây là phương thức hữu hiệu nhất. Khi thỏa thuận cần kiểm tra cẩn thẩn xem thỏa thuận có giá trị không. Ví dụ: Thỏa thuận là bên vay cầm cố 01 căn nhà nhưng ghi nhận trong giấy vay tiền chỉ là bên vay giao cho bên cho vay 01 sổ đỏ là không có giá trị.
  • Tiếp đến là nghiên cứu việc thỏa thuận về việc người có nghĩa vụ trả nợ cùng với bên vay (Người bảo lãnh).

Tham khảo: Mẫu giấy vay tiền

Giấy vay tiền không bắt buộc có lãi vay

✔  Đối với doanh nghiệp xác lập hợp đồng vay tiền: Một số doanh nghiệp hiểu nhầm là hợp đồng vay tiền bắt buộc phải có lãi suất, dẫn đến tâm lý ngại vay tiền của đối tác hay bạn hàng. Việc có lãi vay hay không là phụ thuộc vào thỏa thuận của các bên khi vay tiền, nên doanh nghiệp hoàn toàn có thể ký hợp đồng vay không lãi suất.

✔  Đối với cá nhân cho vay theo giấy vay tiền: Như đã nói sẽ không cần phải thỏa thuận mức lãi suất đối với khoản tiền cho vay. Tuy nhiên nên thỏa thuận lãi suất vay để có sức ép trong việc yêu cầu trả nợ, bởi cá nhân khác với doanh nghiệp ở chỗ khó thi hành án khi khởi kiện đòi nợ nên theo Luật sư càng thỏa thuận nhiều nghĩa vụ áp dụng đối với bên vay càng tốt.

Thỏa thuận mức lãi vay trong giới hạn cho phép

Nếu các bên có thỏa thuận về mức lãi thì mức lãi này bị giới hạn. Quý vị lưu ý giới hạn lãi suất vay có sự thay đổi trong quy định của pháp luật.

  • Theo Bộ luật dân sự 2015, trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay. Có thể thấy, mức lãi tăng lên nhiều so với quy định cũ; thế nên phụ thuộc vào khả năng tài chính và mức độ tin tưởng giữa các bên, doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ về mức lãi suất vay trong hợp đồng vay.
  • Quy định mới cũng bổ sung chế tài trong trường hợp lãi suất thỏa thuận vượt quá 20%/năm, thì mức lãi này không có hiệu lực, và các bên sẽ áp dụng mức lãi trong mức giới hạn của luật định.

Trả lãi chậm trả là bắt buộc dù các bên không thỏa thuận

Lãi suất chậm trả là khoản tiền được quyền yêu cầu bên vi phạm nghĩa vụ thanh toán không phụ thuộc vào giấy vay tiền có thỏa thuận lãi vay hay không. Sẽ có hai cách tính lãi suất chậm trả trong đó:

  • Áp dụng theo BLDS 2015, khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất 10% (được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn).
  • Áp dụng theo Luật thương mại 2005 thì mức lãi suất được tính theo mức lãi cho vay của 3 ngân hàng trên thị trường.

Nội dung này nếu được các bên nên thỏa thuận trong giấy vay tiền, bởi đây là một trong các yêu cầu phổ biến khi khởi kiện đòi nợ. Việc thỏa thuận rõ ràng sẽ giúp các bên đỡ phải thu thập chứng cứ xuất trình cho cơ quan giải quyết tranh chấp để yêu cầu khởi kiện được chấp thuận.