Điểm khác biệt giữa mạng lưới nội chất hạt và mạng lưới nội chất trơn là

So sánh lưới nội chất trơn và lưới nội chất hạt

Phân biệt lưới nội chất hạt và lưới nội chất trơn là tài liệu cực kì hữu ích mà Download.vn muốn giới thiệu đến quý thầy cô cùng các bạn học sinh lớp 10 tham khảo.

So sánh lưới nội chất trơn và lưới nội chất hạt giúp các bạn học sinh hiểu rõ kiến thức về lưới nội chất trơn và lưới nội chất hạt, sự giống và khác nhau của 2 loại lưới này. Từ đó giúp các bạn có thêm nhiều tư liệu tham khảo, củng cố kiến thức để đạt được kết quả cao trong các bài kiểm tra, bài thi học kì 1 sắp tới. Vậy sau đây là nội dung chi tiết tài liệu, mời các bạn cùng theo dõi và tải tại đây.

Trả lời:

*Giống nhau:

  • Đều là bào quan của tế bào
  • Có cấu tạo màng đơn
  • Thực hiện các chức năng quan trọng của tế bào

*Khác nhau:

*Về cấu trúc:

- Lưới nội chất trơn nằm xa nhân, là hệ thống xoang ống ,cấu tạo có nhiều enzym khác nhau, không có riboxom

- Lưới nội chất hạt: nằm gần nhân,thông với màng nhân, có nhiều riboxom trên màng và có ít enzym hơn so với lưới nội chất trơn

*Về chức năng:

- lưới nội chất trơn:tổng hợp chuyển hóa gluxit,lipit, phân hủy chất độc

- lưới nội chất hạt:tổng hợp protein

*Trong cơ thể người

- Tế bào có lưới nội chất trơn phát triển:tế bào gan=> chức năng của gan là tổng hợp chuyển hóa gluxit,lipit, phân hủy chất độc

- Tế bào có mạng lưới nội chất hạt phát triển:tế bào bạch cầu=>tổng hợp protein (thành phần cấu tạo nên kháng thể)

2. Bảng phân biệt lưới nội chất hạt và lưới nội chất trơn

Lưới nội chất hạtLưới nội chất trơnBộ máy Gôngi
Vị tríNằm trong tế bào chất gần nhânNằm trong tế bào chất, xa nhân.Nằm trong tế bào chất
Hình dạng cấu trúc

– Tạo thành hệ thống các xoang dẹp và ống thông nhau trên màng có gắn các hạt Ribôxôm.

– Màng đơn

– Tạo thành kênh hẹp nối với nhau và phân bố khắp tế bào chất, không đính hạt Ribôxôm,

– Màng đơn

– Gồm hệ thống túi màng dẹp xếp chồng lên nhau(Nhưng tách biệt nhau) theo hình vòng cung.

– Màng đơn

Chức năngTổng hợp Prôtêin xuất bào và các Prôtêin cấu tạo nên màng tế bàoTổng hợp Lipit, chuyển hóa đường, phân hủy chất độc hại đối với tế bào

Cập nhật: 25/11/2021

Câu hỏi: So sánh lưới nội chất trơn và lưới nội chất hạt?

Trả lời:

*Giống nhau:

+ đều là bào quan của tế bào

+ có cấu tạo màng đơn

+ thực hiện các chức năng quan trọng của tế bào

*Khác nhau:

+ cấu trúc:

. lưới nội chất trơn nằm xa nhân, là hệ thống xoang ống ,cấu tạo có nhiều enzym khác nhau, không có riboxom

. lưới nội chất hạt: nằm gần nhân,thông với màng nhân, có nhiều riboxom trên màng và có ít enzym hơn so với lưới nội chất trơn

+ chức năng:

. lưới nội chất trơn:tổng hợp chuyển hóa gluxit,lipit, phân hủy chất độc

. lưới nội chất hạt:tổng hợp protein

*Trong cơ thể người

- Tế bào có lưới nội chất trơn phát triển:tế bào gan=> chức năng của gan là tổng hợp chuyển hóa gluxit,lipit, phân hủy chất độc

- Tế bào có mạng lưới nội chất hạt phát triển:tế bào bạch cầu=>tổng hợp protein (thành phần cấu tạo nên kháng thể)

Cùng Top lời giải tìm hiểu về mạng lưới nội chất nhé !

Thế nào là mạng lưới nội chất?

Mạng lưới nội chất(tiếng Anhlàendoplasmic reticulum) là một hệ thống các xoang và túi màng nằm trongtế bào nhân thực. Chúng có chức năngbiến đổiprotein (thường là gắn vào protein các gốcđường, hoặclipid), hình thành các phân tửlipid, vận chuyển các chất bên trongtế bào. Có hai loại mạng lưới nội chất là loại có hạt (do có gắnribosome) và loại trơn (không có ribosome).

Cấu trúc mạng lưới nội chất

Mạng lưới nội chất có cấu trúc như là một hệ thống ống dẫn chằng chịt và phát triển rộng khắp tế bào chất, được nâng đỡ bởi hệ thống khung xương của tế bào. Các ống dẫn, nhánh rẽ và các túi của mạng lưới nội chất đều được nối thông với nhau và bản thânmạng lướinối kết trực tiếp với lớp màng ngoài củanhân tế bào, như hệ thống màng này hình thành một lớp vỏ bọc kín bao lấy một khoảng không gian chiếm chừng 10 phần trăm dung tích tế bào gọi làkhoang lưới nội chất(ER lumen). Mặc dù khoang lưới nội chất chỉ chiếm 10 phần trăm dung tích tế bào, diện tích bề mặtmàng sinh chấtcủa mạng lưới chiếm gần một nửa tổng diện tích màng sinh chất của tế bào.Ở các tế bàoganvàtụy, diện tích bề mặt màng sinh chất của mạng lưới lần lượt gấp 25 lần và 12 lần so với diện tích bề mặtmàng tế bào.Mạng lưới nội chất lại được chia thành 2 dạng: lưới nội chất có hạt (hay còn gọi là lưới nội chất nhám) và lưới nội chất trơn.

+ Lưới nội chất nhám có cấu tạo gồm nhiều túi dẹt thông với nhau. Các ống thông với khoảng quanh nhân và màng sinh chất. Lưới nội chất hạt có các hạt ribosome đính trên bề mặt, phần không có hạt gọi là đoạn chuyển tiếp.

+ Lưới nội chất trơn có hệ thống ống chia nhánh với nhiều kích thước khác nhau và không có ribosome trên bề mặt. Lưới nội chất trơn thông với lưới nội chất hạt, không thông với khoảng quanh nhân và có liên kết mật thiết với bộ máy Golgi.

Chức năngmạng lưới nội chất

Mạng lưới nội chất đảm nhiệm nhiều vai trò trọng yếu trong mỗi tế bào; và như đã đề cập chức năng, cấu trúc của mạng lưới này cũng thay đổi tùy theo từng loại tế bào.

+ Sinh tổng hợp protein và lipid: Hệ thống mạng lưới nội chất tỏa rộng khắp tế bào đóng vai trò trung tâm trong việc sinh tổng hợp cácproteinvàlipidcần thiết. Thật vậy, phần lớn các loại protein,lớp màng kép lipidcùng những loại lipid của phần lớn các bào quan - bao gồm cảbộ máy Golgi,tiêu thể,nội thể,túi tiếtvà ngay bản thân mạng lưới nội chất - đều được sản sinh từ lớp màng của hệ thống mạng lưới này.

+ Glycosyl hóavà cuộn gập các protein: Phần lớn các protein trước khi được chuyển đến đích cần phải trải qua quá trìnhglycosyl hóađể trở thành cácglycoprotein, đồng thời các protein phải được cuộn xoắn và hình thành các liên kết disulfit đúng quy cách. Cácenzymenằm trên bề mặt trong của mạng lưới nội chất sẽ đảm nhiệm việc thực thi và kiểm tra các quá trình này. Mạng lưới nội chất cũng chứa các enzyme và protein có chức năng tống khứ các "sản phẩm" sai hỏng vào tế bảo chất để cáctiêu thểxử lý; nếu số lượng protein sai hỏng tăng lên quá nhiều thì các thụ thể trong mạng lưới nội chất sẽ truyền tín hiệu về nhân tế bào để tế bào có phản ứng đối phó thích hợp.

+ Chuyển vận các chất: mạng lưới nội chất là nơi đảm nhiệm quá trình trung chuyển các chất (nhất là protein) trong tế bào. Các loại protein cần thiết cho việc bài tiết và cho các bào quan đều được chuyển từtế bào chấttới mạng lưới này để được trung chuyển tới đích. Như đã nói, vào cuối quá trình sinh tổng hợp protein tạiribosome, protein sẽ được chuyển vận vào lưới nội chất thông quaquá trình chuyển dịch đồng dịch mã(co-translational translocation) và các phân tử protein, lipid đã được sinh tổng hợp sẽ được chuyển từ mạng lưới nội chất sangbộ máy Golgitại các đoạnmạng lưới nội chất chuyển tiếp(transitional ER).

+ Vai trò trong bài tiết protein: Một số protein nằm trong lớp màng của mạng lưới nội chất sẽ bị cắt bỏ phần nằm trong màng, phần còn lại sẽ được gắn vào một "cái neo" axít béo mang tênneo glycosylphospatidyl-inositol(neo GPI) cũng được gắn vào trong màng lưới nội chất. Phần màng này sẽ tách khỏi lưới nội chất và hình thành một túi mang protein đến một vị trí nhất định trong tế bào (thường là tại màng tế bào hay màng của một bào quan) nhằm phản ứng với một kích thích mà tế bào nhận được. Phần neo GPI có vai trò quan trọng trong việc định hướng cho túi protein tới vị trí đích đến.

+ Dự trữionCa2+: Mạng lưới nội chất là nơi dự trữ các ion Ca2+dùng trong nhiều phản ứng đáp ứng quan trọng của tế bào trước các tín hiệu mà nó nhận được. Một bơm ion calci đặc biệt sẽ có nhiệm vụ đưa Ca2+từ lưới nội chất vào tế bào chất. Nhằm lấp đầy các ion Ca2+hao hụt trong các phản ứng này, một bơm Ca2+đảm nhiệm vai trò đưa ion calci ngược từ tế bào chất vào mạng lưới nội chất. Một số đoạn trong hệ thống lưới nội chất được thiết kế để chuyên đảm nhiệm vai trò dự trữ các ion Ca2+, tỉ như cáclưới cơ tươngtrong cáctế bào cơ.

Lưới nội chất trơn có nhiệm vụ

Lưới nội chất hạt trong tế bào nhân thực có chức năng nào sau đây?

Mạng lưới nội chất hạt có cấu trúc như thế nào?

Lưới nội chất hạt và lưới nội chất trơn khác nhau ở chỗ lưới nội chất hạt

Perôxixôm được hình thành từ bào quan nào ?

Bộ máy Gôngi không có chức năng

Bộ máy Gôngi tạo ra bào quan nào sau đây?

Sự khác nhau trong cấu trúc màng của nhân với màng của bộ máy Golgi là:

Cho các phát biểu sau về lizoxom. Phát biểu nào sai?

Vì sao lizoxôm được ví như một phân xưởng tái chế rác thải?

Các tế bào sau trong cơ thể người, tế bào có nhiều lizôxôm nhất là tế bào

Cho các nhận định sau về không bào, nhận định nào sai?

Tế bào nào có không bào lớn?

Không bào trong đó chứa nhiều sắc tố thuộc tế bào

Trong tế bào nhân thực, không bào được tạo ra từ

Sự khác biệt chủ yếu giữa không bào và túi tiết là