Hướng dẫn ra đề kiểm tra theo Thông tư 27 lớp 1

Đề kiểm tra định kỳ phù hợp với yêu cầu cần đạt và các biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của môn học, gồm các câu hỏi, bài tập được thiết kế theo các mức như sau:

+ Mức 1: Nhận biết, nhắc lại hoặc mô tả được nội dung đã học và áp dụng trực tiếp để giải quyết một số tình huống, vấn đề quen thuộc trong học tập.

+ Mức 2: Kết nối, sắp xếp được một số nội dung đã học để giải quyết vấn đề có nội dung tương tự.

+ Mức 3: Vận dụng các nội dung đã học để giải quyết một số vấn đề mới hoặc đưa ra những phản hồi hợp lí trong học tập và cuộc sống.

Bài kiểm tra được giáo viên sửa lỗi, nhận xét, cho điểm theo thang điểm 10, không cho điểm thập phân và được trả lại cho học sinh. Điểm của bài kiểm tra định kì không dùng để so sánh học sinh này với học sinh khác. Nếu kết quả bài kiểm tra cuối học kì I và cuối năm học bất thường so với đánh giá thường xuyên, giáo viên đề xuất với nhà trường có thể cho học sinh làm bài kiểm tra khác để đánh giá đúng kết quả học tập của học sinh.

Thiết kế đề bài kiểm tra

a) Qui trình xây dựng các câu hỏi, bài tập

Bước 1. Xác định mục tiêu học tập và dự kiến câu hỏi, bài tập theo mục tiêu.

Bước 2. Xây dựng các đáp án có thể chấp nhận được và các đáp án sai mà học sinh thường mắc phải. Thông thường, sẽ có 3 loại lỗi thường gặp khi học sinh giải quyết một vấn đề là: lỗi lưu trữ thông tin sai, xử lí thông tin, lỗi chú ý.

Bước 3. Xác định những yếu tố khó của bài tập; cách học sinh tiếp cận các yếu tố đó; dự kiến các bước để học sinh tiến hành làm bài như thế nào.

Bước 4. Tùy theo yêu cầu về mức độ câu hỏi và mục tiêu, có thể tăng hoặc giảm độ khó bằng cách tăng hay giảm thông tin trong câu hỏi.

b) Cách xây dựng một đề kiểm tra

Căn cứ thực tế yêu cầu giáo dục của địa phương, hiệu trưởng chỉ đạo (giáo viên, tổ chuyên môn hoặc phó hiệu trưởng) ra đề kiểm tra định kỳ và tổ chức kiểm tra định kỳ.

Nội dung kiểm tra cần được xác định rõ ràng theo yêu cầu cần đạt môn học đến giữa học kỳ I, cuối học kỳ I, giữa học kỳ II hoặc cả năm học.

Các câu hỏi, bài tập trong đề kiểm tra có thể là câu hỏi trắc nghiệm khách quan (nhiều lựa chọn, trả lời ngắn, đúng – sai, nối,…) hoặc tự luận. Cần tăng cường loại câu hỏi mở, bài tập phát huy năng lực tư duy của học sinh.

Tỉ lệ số câu, số điểm theo các mức và hình thức câu hỏi trong đề kiểm tra (trắc nghiệm khách quan, tự luận, hình thức khác) do hiệu trưởng quyết định, đảm bảo yêu cầu cần đạt được môn học, phù hợp với đối tượng học sinh.

Tùy theo từng trường có thể đưa ra tỉ lệ ở các mức khác nhau phù hợp với yêu cầu đánh giá của từng địa phương. Đề điểm tra định kỳ và ma trận đề kiểm tra cần được thiết kế bám sát các mức trên, tỉ lệ tương đối giữa các mức, ví dụ: Mức 1: Khoảng 50%; Mức 2: Khoảng 30%; Mức 3: Khoảng 20%. Thủ trưởng các đơn vị có thể tổ chức tập huấn, hội thảo,… nhằm nâng cao năng lực ra đề kiểm tra cho cán bộ quản lí, giáo viên.

Thời lượng làm bài kiểm tra khoảng 30 – 40 phút (theo thời gian của 01 tiết học theo từng lớp).

Xây dựng ma trận đề kiểm tra

Ma trận nội dung: mỗi ô nêu nội dung kiến thức, kĩ năng cần đánh giá; Hình thức các câu hỏi; Số lượng câu hỏi; Số điểm dành cho các câu hỏi.

Ma trận câu hỏi: mỗi ô nêu hình thức các câu hỏi; Số thứ tự của câu hỏi trong đề; Số điểm dành cho các câu hỏi.

Hướng dẫn ra đề kiểm tra định kỳ môn Toán lớp 1 theo Thông tư 27/2020/TT - BGDĐT là tài liệu dành giáo viên lớp 1 tham khảo, được thể hiện bằng 03 mức độ thay vì 04 mức độ như trước đây, giúp thầy cô có thể tự ra đề thi theo quy định mới nhất của Bộ GD và ĐT.

Để tiện trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm về giảng dạy và học tập các môn học lớp 1, VnDoc mời các thầy cô giáo, các bậc phụ huynh và các bạn học sinh truy cập nhóm riêng dành cho lớp 1 sau: Nhóm Tài liệu học tập lớp 1. Rất mong nhận được sự ủng hộ của các thầy cô và các bạn.

Hướng dẫn ra đề kiểm tra định kỳ môn Toán lớp 1 theo Thông tư 27/2020/TT - BGDĐT

  • 1. Thiết kế đề bài đề kiểm tra lớp 1 theo 3 mức độ
  • 2. Cách xây dựng một đề kiểm tra lớp 1 định kỳ
  • 3. Gợi ý về ra đề kiểm tra lớp 1 định kỳ môn Toán
  • 4. Đề kiểm tra cuối năm học môn Toán lớp 1

Theo Thông tư 27/2020/TT - BGDĐT, chúng tôi xin chia sẻ với các thầy cô cụ thể hơn về việc ra đề kiểm tra định kỳ môn Toán như sau theo đúng quy định:

1. Thiết kế đề bài đề kiểm tra lớp 1 theo 3 mức độ

Một trong những điều đổi mới nổi bật trong Thông tư 27/2020/TT - BGDĐT là các câu hỏi/bài tập trong bài kiểm tra định kỳ, được thể hiện bằng 03 mức độ thay vì 04 mức độ như hiện hành theo Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT, nhằm đảm bảo thống nhất với cách tiếp cận của các cấp học trên và các nước tiên tiến trên thế giới và tạo thuận lợi cho giáo viên trong quá trình biên soạn các câu hỏi/bài tập để xây dựng đề kiểm tra định kỳ.

Quy trình xây dựng các câu hỏi, bài tập theo các mức độ như sau:

  • Bước 1. Xác định mục tiêu học tập và dự kiến câu hỏi, bài tập theo mục tiêu.
  • Bước 2. Xây dựng các đáp án có thể chấp nhận được và các đáp án sai mà học sinh (HS) thường mắc phải. Thông thường, sẽ có 3 loại lỗi thường gặp khi HS giải quyết một vấn đề là: lỗi lưu trữ thông tin sai, xử lí thông tin, lỗi chú ý.
  • Bước 3. Xác định những yếu tố khó của bài này; cách HS tiếp cận các yếu tố đó; dự kiến các bước để HS tiến hành làm bài như thế nào.
  • Bước 4. Tùy theo yêu cầu về mức độ câu hỏi và mục tiêu, có thể tăng hoặc giảm độ khó bằng cách tăng hay giảm thông tin trong câu hỏi.

2. Cách xây dựng một đề kiểm tra lớp 1 định kỳ

Căn cứ thực tế yêu cầu giáo dục của địa phương, hiệu trưởng chỉ đạo (GV, tổ chuyên môn hoặc phó hiệu trưởng) ra đề kiểm tra định kì và tổ chức kiểm tra định kì, nên theo thời khóa biểu vào buổi học chính khoá (tránh áp lực cho HS và CMHS).

- Nội dung kiểm tra cần được xác định rõ ràng theo chuẩn kiến thức, kĩ năng môn học đến giữa học kì, trong học kì I hoặc cả năm học.

+ Các câu hỏi, bài tập trong đề kiểm tra có thể là câu hỏi trắc nghiệm khách quan (nhiều lựa chọn, trả lời ngắn, đúng – sai, nối) hoặc tự luận. Cần tăng cường loại câu hỏi mở, bài tập phát huy năng lực tư duy của HS.

+ Tỉ lệ số câu, số điểm theo các mức và hình thức câu hỏi trong đề kiểm tra (trắc nghiệm khách quan, tự luận, hình thức khác) do hiệu trưởng quyết định, đảm bảo chuẩn kiến thức kĩ năng, phù hợp với đối tượng HS.

+ Tùy theo từng trường có thể đưa ra tỉ lệ ở các mức khác nhau phù hợp với yêu cầu đánh giá của từng địa phương, chẳng hạn: Mức 1: Khoảng 50%; Mức 2: Khoảng 30%; Mức 3: Khoảng 20%.

- Thời lượng làm bài kiểm tra khoảng 30 – 40 phút (theo thời gian của 1 tiết học theo từng lớp).

- Ma trận đề kiểm tra

+ Ma trận nội dung: mỗi ô nêu nội dung kiến thức, kĩ năng và cần đánh giá; hình thức các câu hỏi; số lượng câu hỏi; số điểm dành cho các câu hỏi.

+ Ma trận câu hỏi: mỗi ô nêu hình thức các câu hỏi; Số thứ tự của câu hỏi trong đề; số điểm dành cho các câu hỏi.

3. Gợi ý về ra đề kiểm tra lớp 1 định kỳ môn Toán

Trước hết xác định nội dung môn Toán học kì I (54 tiết) hoặc khi hết năm học lớp 1 (105 tiết).

- Phân phối tỉ lệ số câu, số điểm và các mức:

+ Xây dựng 10 câu hỏi trong đề kiểm tra gồm câu hỏi trắc nghiệm khách quan và câu hỏi tự luận, mỗi câu hỏi 1 điểm;

+ Căn cứ vào thời lượng, nội dung chương trình, phân phối tỉ lệ theo mạch kiến thức: Số học: khoảng 80% (8 câu); Hình học và Đại lượng khoảng 20% (2 câu).

+ Tỉ lệ các mức: Mức 1: khoảng 50% (5 câu); Mức 2: khoảng 30% (3 câu); Mức 3: khoảng 20% (3 câu).

- Thời lượng làm bài kiểm tra: khoảng 30 phút.

- Ví dụ ma trận câu hỏi đề kiểm tra môn Toán cuối năm học lớp 1:

Hướng dẫn ra đề kiểm tra theo Thông tư 27 lớp 1

- Ví dụ đề kiểm tra môn Toán cuối năm học lớp 1:

4. Đề kiểm tra cuối năm học môn Toán lớp 1

(Thời gian làm bài: 30 phút)

1. Viết vào chỗ chấm:

a) Cách đọc các số:

43: ……………………………………......

35: ……………………………………......

b) Số?

Năm mươi tư: ……………….

Bảy mươi mốt: ……………..

2. Viết tên các hình vào chỗ chấm

(Vẽ hình chữ nhật, tam giác, tròn và khối lập phương)

…………….. .……….. ………….. …………………

3. Đặt tính rồi tính:

a) 43 + 36

b) 86 - 25

4. <, >, = ?

30 + 27 … 60

67 – 61 …. 10

79 … 54 + 25

5. Nối (theo mẫu): (Nối 43 + 34 với 77)

Hướng dẫn ra đề kiểm tra theo Thông tư 27 lớp 1

6. Tính:

a) 95 – 35 + 20 = ……

b) 60 cm + 27 cm = ……..

7. >, <, = ?

83 - 41 ……. 21 + 30

100 cm - 20 cm …… 80 cm

8. Số?

Hôm nay là thứ hai, ngày 3 tháng năm; thứ hai tuần sau là ngày ……tháng năm.

9. Viết vào chỗ trống cho thích hợp:

Sợi dây vải dài 80 cm, chị cắt lấy một đoạn dài 50 cm để buộc hộp quà tặng. Hỏi đoạn dây vải còn lại dài bao nhiêu xăng-ti-mét?

Hướng dẫn ra đề kiểm tra theo Thông tư 27 lớp 1

Đoạn dây vải còn lại dài ...........cm.

10. Viết vào chỗ chấm cho thích hợp:

Khối lớp Một trường tiểu học Đông Hoa có bốn lớp: lớp 1A có 34 bạn, lớp 1B có 35 bạn, lớp 1C có 33 bạn, lớp 1D có 34 bạn.

  • Lớp ………. có số bạn ít nhất.
  • Lớp ……….. đông nhất.
  • Số bạn lớp 1A ……………........... số bạn lớp 1B.
  • Số bạn lớp 1D …………...... ........số bạn lớp 1C.

Hướng dẫn chấm: 10 điểm; mỗi bài 01 điểm.