Soạn văn bài phương pháp tả người lớp 6

Câu 2 (trang 61 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):

Trả lời câu hỏi

a.

– Đoạn 1: Miêu tả dượng Hương Thư, có ngoại hình rắn chắc, khỏe mạnh

Các từ ngữ miêu tả: bắp thịt cuồn cuộn, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa 

- Đoạn 2: Tả Cai Tứ, Ngoại hình gầy gò. Các từ ngữ miêu tả:

       + Thấp, gầy, tuổi độ 45, 50.

       + Mặt vuông, má hóp, mắt, mũi, bộ râu, cái miệng, răng.

- Đoạn văn 3: Tả ông Cản Ngũ và Quắm Đen, cả hai người đều là những đô vật to khỏe

b. Đoạn 1 và 2 tập trung khắc họa chân dung nhân vật. Gắn với hình ảnh tĩnh, có thể sử dụng danh từ, tính từ.

Đoạn 3 tả người gắn với công việc. Thường sử dụng các động từ.

c. Đoạn 3:

- Mở bài (từ đầu ... nổi lên ầm ầm): Quang cảnh hội vật.

- Thân bài (tiếp theo... sợi dây ngang bụng vậy): Diễn biến của keo vật.

- Kết bài (phần còn lại): Kết quả keo vật

Có thể đặt tên cho bài văn này là: “Keo vật”

Luyện tập

Câu 1 (trang 62 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):

Các chi tiết tiêu biểu khi miêu tả

- Một em bé 4-5 tuổi: Thân hình mập mạp, làn da mịn, đôi mắt to tròn, đôi môi đỏ, tóc lưa thưa, lời nói bập bẹ, ...

- Một cụ già cao tuổi: mái tóc bạc, đôi mắt nhiều nếp nhăn, dáng vẻ đi đứng chậm chạp, mắt đeo kính,…

- Cô giáo đang say sưa giảng bài: Giọng nói dịu dàng, cử chỉ, ánh mắt ân cần, dáng đứng, dáng ngồi, cách viết, hướng dẫn,...

Câu 2 (trang 62 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):

Mở bài: Giới thiệu khái quát về đối tượng.

Thân bài: Miêu tả chi tiết về các đặc điểm tiêu biểu

Kết bài: tình cảm của em với người em tả.

Câu 3 (trang 62 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):

Ông Cản Ngũ được miêu tả trong tư thế chuẩn bị bước vào sàn keo vật.

   (1) cục than

   (2) Pho tượng

Soạn văn bài phương pháp tả người lớp 6

Tham khảo toàn bộ: Soạn văn lớp 6

Bạn đang đọc: Soạn bài Phương pháp tả người | Soạn văn 6 hay nhất

Soạn bài Phương pháp tả người

I. Phương pháp viết một đoạn văn, bài văn tả người

Câu 1 (trang 59 sgk ngữ văn 6 tập 2):

Quảng cáo

Đọc những đoạn văn trang 59 sgk Văn 6 Tập 2

Câu 2 (trang 59 sgk ngữ văn 6 tập 2):

a, – Đoạn văn 1: tả Dượng Hương Thư chèo thuyền vượt thác

+ Đặc tả về ngoại hình trải qua những từ ngữ : cuồn cuộn, cắn chặt, ghì và những so sánh như tượng đồng đúc, hiệp sĩ
– Đoạn văn 2 : tả chân dung Cai Tứ – ông cai gian giảo

Quảng cáo

+ Tả về những nét trên khuôn mặt với những tính từ : thấp, gầy, vuông, hóp, lổm chổm, gian hùng + Các động từ : dòm, giấu giếm, đậy điệm, toe toét . – Đoạn văn 3 : tả cuộc đấu vật của ông Quắm Đen và Cản Ngũ + Tả về hoạt động giải trí của hai nhân vật với động từ : lấn xả, lấn lướt, vờn, thoắt, biến, hóa, chúi xuống, bốc lên, nhấc bổng, luồn

+ Các tính từ : ráo riết, lắt léo, hóc hiểm, lờ ngờ, lờ đờ, lúng túng, loay hoay

b, Trong những đoạn văn trên của Võ Quảng và Lan Khai tập trung khắc họa chân dung nhân vật/ Kim Lân tả người gắn với hoạt động, công việc

+ Tả chân dung gắn với hình ảnh tĩnh, do đó hoàn toàn có thể sử dụng danh, tính từ, tả hoạt động giải trí thường sử dụng động từ

Quảng cáo

c, Đoạn văn thứ 3 gần như một đoạn văn hoàn chỉnh:

+ Mở bài : Từ đâu … nổi lên ầm ầm : Giới thiệu chung về cảnh diễn ra hội vật
+ Thân bài : tiếp … buộc sợi dây quanh bụng : Diễn biến cuộc vật đô Quắm Đen và Cản Ngũ+ Kết bài : còn lại : xúc cảm về cái kết keo vật

II. LUYỆN TẬP

Bài 1 (trang 62 sgk ngữ văn 6 tập 2):

Tả một em bé chừng 4-5 tuổi : + Gương mặt bầu bĩnh + Mắt tròn đen ngây thơ + Miệng chúm chím cười + Làn da trắng, mềm mại và mượt mà + Chân tay bé xíu ,

– Tả một cụ già cao tuổi :

    + Tóc, râu trắng bạc phơ

Xem thêm: Tin học 6 Bài 10: Sơ đồ tư duy – Chân Trời Sáng Tạo – Luật Trẻ Em

+ Da nhăn nheo, khuôn mặt + Giọng nói trầm ấm + Dáng vẻ lom khom – Tả cô giáo say sưa giảng bài trên bảng : + Gương mặt tươi tắn, thanh thoát + Dáng đi uyển chuyển

+ Giọng nói truyền cảm

Bài 2 (trang 62 sgk ngữ văn 6 tập 2):

Dàn ý cho bài văn miêu tả một em bé chừng 4 – 5 tuổi Mở bài : Giới thiệu chung về em bé ( em bé của em, em bé nhà hàng xóm, em bé em gặp … ) + Tên, tuổi, giới tính của em bé . Thân bài : – Miêu tả khái quát : + Chiều cao, thân hình – Tả cụ thể : + Miêu tả khuôn mặt + Đầu tròn, mái tóc thưa + Đôi mắt tròn, sáng + Miệng hay cười – Tả hoạt động giải trí của em bé + Em bé thường hay hát, múa + Em bé thích được khen + Thường thích chơi với cha mẹ, anh chị, ông bà + Hay nhõng nhẽo

Kết bài : Tình cảm của em và mọi người so với em bé .

Bài 3 (trang 62 sgk ngữ văn 6 tập 2):

Nếu được viết, em sẽ thêm vào chỗ trống những từ : – Tôm luộc, than nóng – Ông tượng, ông tướng

→ Miêu tả ông Cản Ngũ trong tư thế chuẩn bị sẵn sàng bước vào keo vật

Bài giảng: Phương pháp tả người – Cô Nguyễn Ngọc Anh (Giáo viên VietJack)

Xem thêm các bài Soạn văn lớp 6 ngắn gọn, hay khác:

Xem thêm những loạt bài Để học tốt Ngữ văn lớp 6 hay khác :

Đã có app VietJack trên điện thoại cảm ứng, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi trực tuyến, Bài giảng …. không lấy phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS .

Soạn văn bài phương pháp tả người lớp 6

Soạn văn bài phương pháp tả người lớp 6

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k10: fb.com/groups/hoctap2k10/

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Xem thêm: Con trâu ở làng quê Việt Nam – Soạn văn lớp 9

Loạt bài Soạn văn lớp 6 | Soạn bài lớp 6 của chúng tôi được biên soạn một phần dựa trên cuốn sách: Để học tốt ngữ văn 6 và bám sát nội dung sgk Ngữ văn 6 Tập 1 và Tập 2.

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.

Giải bài tập lớp 6 sách mới những môn học

A. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM

I – PHƯƠNG PHÁP VIẾT MỘT ĐOẠN VĂN, BÀI VĂN TẢ NGƯỜI

1. Đọc các đoạn văn sau:

Đoạn 1:

 Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ. Dượng Hương Thư đang vượt thác khác hẳn dượng Hương Thư ở nhà, nói năng nhỏ nhẻ, tính nết nhu mì, ai gọi cũng vâng vâng dạ dạ.

(Võ Quảng)

Đoạn 2:

Cai Tứ là một người đàn ông thấp và gầy, tuổi độ bốn lăm, năm mươi. Mặt lão vuông nhưng hai má hóp lại. Dưới cặp lông mày lổm chổm trên gò xương, lấp lánh đôi mắt gian hùng. Mũi lão gồ sống mương dòm xuống bộ râu mép lúc nào cũng hình như cố giấu giếm, đậy điệm cái mồm toe toét tối om như cửa hang, trong đó đỏm đang mấy chiếc răng vàng hợm của.

(Lan Khai)

Đoạn 3:

 Ông già người sở tại, khăn chùng, áo dài ngồi cầm trịch, giơ cao chiếc dùi trống sơn son gõ mạnh xuống mặt trống ba tiếng thật đanh, thật giòn tỏ ý nhận lời. Quắm Đen quay ra đứng giữa sới. Ngay lúc ấy, ông Cản Ngũ cũng từ trên thềm cao bước xuống. Tiếng reo hò bốn phía tức thì nổi lên ầm ầm.

Ngay nhịp trống đầu,Quắm Đen đã lăn xả vào ông Cản Ngũ đánh ráo riết. Rõ ràng là anh muốn dùng cái sức lực đương trai của mình lấn lướt ông ta và muốn hạ ông ta rất nhanh bằng những thế đánh thật lắt léo, hóc hiểm. Anh vờn tả, đánh hữu, dứ trên, đánh dưới, thoắt biến, thoắt hoá khôn lường. Trái lại, ông Cản Ngũ thì xem ra có vẻ lại lờ ngờ, chập chạp; dường như ông lúng túng trước những đòn đánh liên tiếp của Quắm Đen. Hai tay ông lúc nào cũng thấy dang rộng ra, để sát xuống mặt đất, xoay xoay chống đỡ. Keo vật xem chán ngắt [...]. Ông Cản Ngũ bỗng bước hụt, mất đà chúi xuống. Quắm Đen đã như một con cắt luồn qua hai cánh tay ông Cản Ngũ ôm lấy một bên chân ông, bốc lên. Người xem bốn phía xung quanh reo hò ồ cả lên. Thôi thế là ông Cản Ngũ ngã rồi, nhất định ngã rồi. Có khoẻ bằng voi thì cũng phải ngã.

Tiếng trống vật dồn lên, gấp rút, giục giã. Ông Cản Ngũ vẫn chưa ngã. Ông đứng như cây trồng giữa sới trước những cặp mắt kinh dị của người xem. Còn Quắm Đen thì đang loay hoay gò lưng lại, không sao bê nổi cái chân ông Cản Ngũ. Cái chân tựa bằng cây cột sắt, chứ không phải là chân người nữa.

Ông Cản Ngũ vẫn đứng nghiêng mình nhìn Quắm Đen mồ hôi, mồ kê nhễ nhại dưới chân. Lúc lâu, ông mới thò tay xuống nắm lấy khố Quắm Đen nhấc bổng anh ta lên, coi nhẹ nhàng như ta giơ con ếch có buộc sợi dây ngang bụng vậy.

Các đô ngồi quanh sới đều lặng đi trước thần lực ghê gớm của ông Cản Ngũ. Thôi thế là Quắm Đen bại rồi. Keo vật bị đánh bại một cách nhục nhã, cay đắng quá chừng.

(Kim Lân)

2. Trả lời các câu hỏi:

a) Cả 3 đoạn văn trên đểu tả về con người

  • Đoạn 1: Hình ảnh dượng Hương Thư.

“Như pho tượng đồng đúc.”

“Các bắp thịt cuồn cuộn.”

“Hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, mắt nảy lửa, ghì trên ngọn sào như một hiệp sĩ.”

=> dượng Hương Thư hiện lên mạnh mẽ, oai phong, hùng dũng. Khắc hoạ nổi bật vẻ hùng dũng, sức mạnh phi thường của con người trong lao động.

“Thấp và gầy, độ tuổi 45, 50.”

“Mặt vuông nhưng hai má hóp lại.”

“Cặp lông mày lổm chổm trên gò xương, lấp lánh đôi mặt gian hùng.”

“Mũi gồ sống mương.”

“Bộ ria mép ... cố giấu giếm, đậy điệm cái mồm toe toét tối om.”

“Đỏm đang mấy chiếc răng vàng hợm của.”

=> Qua đoạn văn ta thấy Cai Tứ là kẻ xương xẩu, xấu xí, tham lam. Khắc hoạ đậm nét, sinh động hình ảnh một con người gian xảo.

  • Đoạn 3: Miêu tả về ông Cản Ngữ và Quắm Đen trong 1 keo vật.

=> Hình ảnh hai đô vật trong một keo vật hấp dẫn, sống động như đang diễn ra trước mắt người đọc.

b) Đoạn 2 là đoạn tập trung khắc họa chân dung nhân vật chủ yếu sử dụng các danh từ, tính từ. Đoạn 1 và đoạn 3  tả người gắn với công việc, chủ yếu dùng các động từ và tính từ.

c) Đoạn 3 gần như một bài miêu tả hoàn chỉnh, bố cục:

  • Mở bài: từ đầu đến "nổi lên ầm ầm"

 => giới thiệu khái quát về quang cảnh của sới vật, hai đô vật.

  • Thân bài : từ "Ngay nhịp trống đầu" đến "sợi dây ngang bụng vậy"

=> tả những diễn biến cụ thể của keo vật giữa Quắm Đen và ông Cản Ngũ.

  • Kết bài: từ "Các đô ngồi quanh sới" đến hết

=> đánh giá, nêu cảm nhận về keo vật.

Đoạn văn trích trong truyện Ông Cản Ngũ của Kim Lân, có thể đặt tên: Một keo vật; Ông Cản Ngũ đánh bại Quắm Đen; ...

GHI NHỚ

  • Muốn tả người cần:
    • Xác định được đối tượng cần tả (tả chân dung hay tả người trong tư thế làm việc);
    • Quan sát, lựa chọn các chi tiết tiêu biểu ;
    • Trình bày kết quả quan sát theo một thứ tự.
  • Bố cục bài văn tả người thường có ba phần:
    • Mở bài: giới thiệu người được tả ;
    • Thân bài: miêu tả chi tiết (ngoại hình, cử chỉ, hành động, lời nói, …) ;
    • Kết bài: thường nhận xét hoặc nêu cảm nghĩ của người viết về người được tả.


Page 2

Phần tham khảo mở rộng

Câu 1: Trình bày những nội dung chính trong bài: " Phương pháp tả người". Bài học nằm trong chương trình ngữ văn 6 tập 2


[toc:ul]

A. Ngắn gọn những nội dung chính

1. Ngắn gọn kiến thức trọng tâm.

Muốn tả người cần:

  • Xác định được đối tượng cần tả (tả chân dung hay tả người trong tư thế làm việc);
  • Quan sát, lựa chọn các chi tiết tiêu biểu
  • Trình bày kết quả quan sát theo một thứ tự.

Bố cục bài văn tả người thường có ba phần:

  • Mở bài: giới thiệu người được tả
  • Thân bài: miêu tả chi tiết (ngoại hình, cử chỉ, hành động, lời nói, …)
  • Kết bài: thường nhận xét hoặc nêu cảm nghĩ của người viết về người được tả.

B. Nội dung chính cụ thể

I – Phương pháp viết một đoạn văn, bài văn tả người

Tả người là gợi tả về các nét ngoại hình, tư thế, tính cách, hành động, lời nói…. của nhân vật được miêu tả.

  • Xác định được đối tượng cần tả ( tả chân dung hay tả người trong tư thế làm việc).
  • Quan sát, lựa chọn những chi tiết tiêu biểu.
  • Trình bày kết quả quan sát theo một thứ tự.

II- Cách miêu tả và bố cục trong bài văn tả người:

1. Mở bài: Giới thiệu người được tả (chú ý đến mối quan hệ của người viết với nhân vật được tả, tên, giới tính và ấn tượng chung về người đó)

2.Thân bài:

Miêu tả khái quát hình dáng, tuổi tác, nghề nghiệp..

Tả chi tiết: ngoại hình, cử chỉ, hành động, lời nói… (chú ý tả người trong công việc cần quan sát tinh tế vào các động tác của từng bộ: khuôn mặt thay đổi, trạng thái cảm xúc, ánh mắt…).

Ví dụ như sau:

  • Mẹ em là một giáo viên tiểu học, năm nay mẹ đã bước sang tuổi 35, mẹ công tác trong chính ngôi trường mà em đang học, chính vì vậy sáng nào em cũng được mẹ chở đi làm và đi học. Mẹ em có mái tóc dài, đen nhánh và thẳng suôn mượt, mẹ không thích nhuộm tóc hay làm xoăn như các cô giáo khác. Dù là đi dạy hay ở nhà mẹ vẫn rất giản dị, không tô son, đánh phấn, nhưng như thế mẹ vẫn rất xinh đẹp.

Thông qua tả để khơi gợi tính cách nhân vật: qua tả các chi tiết người đọc có thể cảm nhận được tính cách của đối tượng và thái độ của người miêu tả đối với đối tượng đó.

3.Kết bài: Nhận xét hoặc nêu cảm nghĩ của người viết về người được miêu tả.