Sự giống nhau của tiếng anh và tiếng việt

Cách đọc

1Âm tiết

Tiếng Việt:

Tiếng Việt là ngôn ngữ đơn âm.

Ngôn ngữ đơn âm có nghĩa là mỗi một từ tiếng Việt là một âm tiết, một tiếng, một khối hoàn chỉnh trong phát âm.

Ví dụ:

Tôi là một giáo viên.

Sẽ được đọc rõ ràng từng từ là “Tôi” “là” “một” “giáo” “viên“

Tiếng Anh:

Trong khi đó, tiếng Anh là ngôn ngữ đa âm. Điều này có nghĩa, nhiều từ trong tiếng Anh không được cấu tạo từ 1 âm tiết, mà từ nhiều âm tiết.

Ví dụ:

I am a teacher.

/aɪ æm əˈtiːʧə /

Hai câu ví dụ trên đều có cùng ý nghĩa nhưng ở câu tiếng Việt mỗi từ là một âm tiết tách rời, cả danh từ “giáo viên” cũng được đọc tách ra thành 2 từ hoàn toàn riêng biệt là “giáo” và “viên”. Ở ví dụ tiếng Anh, “teacher” là một từ duy nhất và được đọc thành 2 âm tiết ˈtiːʧəkhông tách rời mà nối với nhau.

Nhiều người có thói quen đọc tiếng Anh như đọc tiếng Việt, tức là đối với các từ tiếng Anh có nhiều âm tiết cũng bị chia nhỏ thành từng tiếng tách rời, đều bắt nguồn từ sự khác biệt này.

2 Trọng âm

Tiếng Việt:

Do tính chất đơn âm của tiếng Việt nên khi đọc các từ sẽ được đọc rõ và đồng đều, thường không nhấn trọng âm.

Như trong câu ví dụ “Tôi là một giáo viên” mỗi từ được đọc rõ ràng như nhau: Tôi = là = một = giáo = viên.

Sự giống nhau của tiếng anh và tiếng việt
Hãy tra từ để biết trọng âm của từ.

Tiếng Anh

Ngược lại, trong tiếng Anh, những từ đa âm tiết thường có một hoặc vài trọng âm. Việc đọc đúng trọng âm sẽ quyết định khả năng người khác có nghe hiểu đúng hay không.

Ví dụ từ “teacher” sẽ được đọc nhấn mạnh vào âm tiết đầu như sau ˈtiːʧ ə

Cả câu “I am a teacher” sẽ được đọc nhấn mạnh vào danh từ “I” và “teacher” và động từ “am”, từ “a” sẽ gần như bị lướt qua.

I am ateacher

/aɪ æm əˈtiːʧə/

Có rất nhiều từ trong tiếng Anh chỉ cần đọc sai trọng âm thì người nghe sẽ hiểu ra một nghĩa khác.

Ví dụ với từ “present” gồm 2 âm tiết

Nếu nhấn mạnh vào âm tiết đầu sẽ được đọc là /ˈprez.ənt/ là danh từ mang nghĩa là món quà, hiện tại

Nếu nhấn mạnh vào âm tiết sau sẽ được đọc là /prɪˈzent/ là động từ mang nghĩa là giới thiệu, thuyết trình…

Việc nắm được trọng âm của từ là vô cùng quan trọng. Vì thói quen nói tiếng Việt mà chúng ta nhiều khi bỏ qua việc nhấn trọng âm này.

3 Dấu và ngữ điệu

Tiếng Việt:

Tiếng Việt có dấu (tonal language). Cụ thể trong tiếng Việt có 6 dấu hay 6 thanh khác nhau. Cũng giống như trong tiếng Trung, việc thay đổi dấu hay thanh sẽ làm thay đổi nghĩa của từ.

Ví dụ:

La – Là – Lá – Lạ – Lả – Lã có nghĩa hoàn toàn khác nhau

Việc có dấu hay có thanh cũng khiến cho tiếng Việt được cho là có giai điệu “như hát” theo lời nhận xét của rất nhiều người nước ngoài.

Tiếng Anh:

Tiếng Anh không có dấu nhưng có trọng âm và ngữ điệu (intonation). Có một số quy tắc về ngữ điệu trong tiếng Anh (Luyện nói tiếng Anh tự nhiên với ngữ điệu) nhưng nhìn chung, việc thay đổi ngữ điệu và thay đổi trọng tâm của câu giúp thể hiện thái độ và ý định của người nói.

Ví dụ:

You don’t like her!

=> Việc lên giọng cuối câu thể hiện sự ngạc nhiên, sửng sốt.

Khi nhấn mạnh vào “don’t” thể hiện sự ngạc nhiên “tại sao lại có thể KHÔNG thích cô ấy được cơ chứ”

Khi nhấn mạnh vào “her” thể hiện sự ngạc nhiên “tại sao lại không thích CÔ ẤY được cơ chứ”

4 Mối liên hệ giữa chữ viết và cách đọc

Tiếng Việt:

Trong tiếng Việt, mỗi chữ cái chỉ có một cách phát âm. Do vậy, khi viết được từ thì chúng ta có thể biết được cách đọc của từ đó.

Tiếng Anh:

Ngược lại, trong tiếng Anh các chữ cái trong các từ khác nhau có thể được đọc rất khác nhau và các chữ cái hoàn toàn khác nhau trong các từ khác nhau lại được đọc giống nhau.

Ví dụ:

Ape – App

/eɪp/ – /æp/

(Con khỉ đột – Ứng dụng di động)

Cùng là chữ “a” nhưng trong hai từ trên được đọc hoàn toàn khác nhau.

Garage – Vision

/ɡə’rɑʒ/ – /’vɪʒən/

(Ga-ra để xe – Tầm nhìn)

Chữ “g” và “s” lại được đọc giống nhau là “ʒ”

Thật thú vị phải không nào! Đây là lí do mà chúng ta thường hay lúng túng khi gặp một từ mới tiếng Anh vì không biết phải đọc như thế nào. Giải pháp cho bạn chính là hãy nhớ tra từ điển để xem phiên âm của từ. Hoặc bạn cũng có thể chọn một cách đơn giản hơn là cài đặt eJOY eXtension vào trình duyệt Chrome để tra được từ vựng mới mọi lúc mọi nơi, tra được cách đọc và NGHE được cả cách đọc từ vựng đó.

Tải eJOY eXtension miễn phí!

Trong video dưới đây bạn có thể thấy sự khác biệt giữa cách đọc chữ “a” trong hai từ “ape” và “app” và lý do vì sao không nên nhầm lẫn giữa hai cách đọc này:

5 Nguyên âm

Tiếng Việt có không phân biệt rõ ràng cách đọc cho các nguyên âm đơn ngắn trong khi tiếng Anh có cách đọc nguyên âm đơn ngắn và dài. Việc đọc sai các nguyên âm đơn ngắn – dài có thể khiến người nghe hiểu sai nghĩa dẫn tới hiểu sai ý muốn truyền đạt.

Ví dụ:

Sheep – Ship

p/ – /ʃɪp/

(Con cừu – Tàu biển)

Heat – Hit

/ht/ – /hɪt/

(Sức nóng – Cú đánh, cú va chạm)

Hãy xem đoạn video sau để thấy được mức độ “nghiêm trọng” nếu đọc không đúng nguyên âm ngắn và dài nhé:

Hãy nhớ tra từ để xác định nguyên âm đó là ngắn hay dài để tránh những hiểu lầm tai hại như trong video trên nhé.

6 Phụ âm

Tiếng Việt:

Các phụ âm chỉ đứng ở đầu hoặc cuối từ. Chúng ta thường chỉ đọc phụ âm khi chúng đứng ở đầu từ. Khi đứng cuối từ, các phụ âm thường kết hợp với nguyên âm ở trước nó để tạo ra một âm mới như “o+n=on” trong “con” và khi đọc chúng ta không đọc phụ âm cuối.

Tiếng Việt có 11 trường hợp các phụ âm đứng cạnh nhau để tạo thành một phụ âm ghép mới và có cách đọc được quy định như sau (theo wikipedia)

c+h=ch đọc là c khi đứng ở đầu từ, đọc giống k khi đứng cuối từ

n+h=nh đọc là ɲ

p+h=ph đọc là f

g+h=gh đọc là ɣ (giống như “g”) như trong từ

k+h=kh đọc là x

t+h=th đọc là

t+r=tr đọc là ʈ

n+g=ng đọc là ŋ hoặc ŋm khi đứng ở cuối câu

n+g+h=ngh cũng đọc là ŋ

g+i=gi đọc là j

q+u=qu đọc là k

Tiếng Anh:

Các phụ âm có thể đứng ở đầu, cuối và giữa của từ. Và chúng ta cần phát âm rõ tất cả các phụ âm đó.

Ví dụ:

English (tiếng Anh) sẽ cần đọc rõ là eNGLiSH /ˈɪŋglɪʃ/

Necklace (vòng cổ) sẽ cần đọc rõ Necklace /nɛklɪs/

Đặc biệt, việc phát âm rõ các phụ âm cuối rất quan trọng để nhận biết và phân biệt các từ.

Ví dụ:

Why /waɪ/ – tại sao

Wife /waɪf/ – người vợ

Wine /waɪn/ – rượu vang

White /waɪt/ – màu trắng

Nếu bạn bỏ qua các phụ âm cuối thì tất cả các từ trên đều nghe như là /waɪ/ và nghĩa của các từ sẽ bị lẫn lộn với nhau.

Chính bởi thói quen nói tiếng Việt nên khi nói tiếng Anh chúng ta cũng thường không chú ý tới các phụ âm cuối dẫn đến người nghe không hiểu được chúng ta nói gì, bản thân chúng ta cũng bị bối rối giữa các từ nghe giống nhau như ví dụ trên. Thêm vào đó, việc bỏ qua phụ âm cuối còn làm ảnh hưởng tới ngữ điệu tiếng Anh bởi bạn đã bỏ qua một yếu tố để nối âm luyến láy rồi.

Tiếp theo, hãy xem sự khác biệt về ngữ pháp giữa hai ngôn ngữ Anh và Việt nào:

Key takeaways

I.Sự chuyển ngôn ngữ mẹ đẻ vào sự tiếp thu một ngoại ngữ hai diễn ra khi thói quen sử dụng tiếng mẹ đẻ có sự tác động đến cách ngôn ngữ thứ hai được hình thành. Một trong những sự chuyển đổi diễn ra ở mặt cú pháp học.

II.Những sự tương đồng trong cấu trúc câu giữa tiếng Việt và tiếng Anh tạo điều kiện thuận lợi cho viết câu

Một số cấu trúc tương đồng giữa tiếng Việt và tiếng Anh, xét trên thứ tự các thành phần câu, bao gồm:

  1. Cách thành lập câu khẳng định với Chủ ngữ + động từ + tân ngữ

  2. Vị trí trạng từ cách thức và động từ

  3. Cách thành lập danh từ bằng giới từ

III.Những sự khác biệt trong cấu trúc câu giữa tiếng Việt và tiếng Anh là một trong những nguyên nhân của các lỗi sai ngữ pháp

Một số cấu trúc tương đồng giữa tiếng Việt và tiếng Anh bao gồm:

  1. Vị trí danh từ và tính từ trong cụm danh từ

  2. Cách sử dụng thì

  3. Mệnh đề quan hệ

IV.Dựa trên sự tương đồng và khác biệt trong cấu trúc giữa các ngôn ngữ, người học có thể tận dụng sự tương đồng để giảm bớt khó khăn trong viết và nói ngôn ngữ thứ hai. Người dạy có thể tận dụng đặc điểm này để có những biện pháp hỗ trợ người học một cách phù hợp.

Sự giống nhau giữa tiếng Việt và tiếng Anh

Sao chép
Sự giống nhau của tiếng anh và tiếng việt

Do bị ảnh hưởng bởi tiếng mẹ đẻ, vậy nên người Việt chúng ta khi mới họcTiếng Anh thường quy cách tiếng Anh giống như tiếng Việt.

Việc tìm hiểu một số sự khác nhau giữa tiếng Việt và tiếng Anh sẽ có thể giúp cải thiện kĩ năng nói, cũng như phát triển trình độ ngoại ngữ (tiếng Anh).

Chúng ta cùng xem nhé.

  1. Kiểu ngôn ngữ

Tiếng Việt là tiếng đơn âm.

Ví dụ:

Từ tiếng là một âm, Việt là một âm.

Cách đọc từ Tiếng Việt: bạn đọc tách Tiếng + Việt.

Trong khi đó, tiếng Anh là tiếng đa âm.

Ví dụ:

từ English: bạn đọc ghép hai âm Eng + lish.

Tiếng Việt hầu như chỉ có một âm (có người gọi là vần), trong khi tiếng Anh đa số là nhiều âm.

Do bị ảnh hưởng của tiếng mẹ đẻ, người Việt lúc mới học có khuynh hướng phát âm một từ tiếng Anh có nhiều âm, như là nhiều từ tiếng Việt có một âm.

Chẳng hạn, từ tiếng Anh có hai âm là teacher, người Việt có khuynh hướng phát âm thành hai từ: tít + chờ

Vậy nên, các bạn nói tiếng Anh, thì cần đọc liền mạch các âm của một từ.

  1. Dấu tiếng Việt và dấu tiếng Anh

Tiếng Việt có thanh, có dấu. Khi thay đổi dấu sẽ thành từ khác.

Ví dụ:

ba, bà, bá, bả, bã, bạ

Các từ Tiếng Anh không có dấu. Tuy nhiên khi nói, các từ tiếng Anh có trọng âm.

Trọng âm chính là hiện tượng có một âm được nói rõ và to hơn các âm tiết còn lại. Trọng âm của các từ khác nhau là khác nhau.

Bật mí để tập nói trọng âm: thêm dấu sắc vào dấu trọng âm, nếu không phải trọng âm thêm dấu huyền và nặng.

Ví dụ:

major /ˈmeɪdʒər/: nghe giống giống mấy giờ

  1. Cách viết và cách đọc

Các từ tiếng Việt: Viết = Đọc

Các từ tiếng Anh: Viết # Đọc

Tiếng Việt có thể đánh vần từng ký tự đọc thành từ.

Còn tiếng Anh là không thể, viết cách này, đọc cách khác. Nếu gặp từ mới, phải đọc theo người dạy hoặc tra từ điển, không thể tự đánh vần như tiếng Việt.

Khi tra từ điển, người học thường tra từ, và nghĩa, mà quên mất một phần quan trọng: phiên âm.

Phiên âm được đặt ngay sau từ trong từ điển.

Ví dụ:

Có thể các bạn sẽ thấy các ký hiệu của phiên âm lạ khi chưa được học.

Ngoài ra, ở trường, các bạn được học bảng chữ cái tiếng Anh đúng không?

Tuy nhiên, bảng chữ cái chỉ giúp bạn viết đúng chính tả. Để phát âm chuẩn, phải học bảng phiên âm.

Bảng phiên âm gồm có 44 âm tiết. Nếu phát âm đúng 44 âm tiết, đảm bảo các bạn có thể đọc đúng bất cứ một từ nào.

Lời khuyên: các bạn nên tra phiên âm trên từ điển Oxford nhé.

  1. Cao độ

Cùng một người, khi nói tiếng Việt thường sẽ cao hơn nói tiếng Anh chuẩn.

Vậy, hạ độ cao của giọng khi nói tiếng anh là một trong những khía cạnh nói tiếng Anh hay và tốt hơn.

  1. Nguyên âm đơn

Tiếng Việt bao gồm 5 nguyên âm đơn: a, o, i, e, u (uể oải).

Tiếng Việt không có phân biệt rõ ràng giữa nguyên âm đơn dài và nguyên âm đơn ngắn.

Tiếng Anh bao gồm 8 nguyên âm đơn.

Tiếng Anh có phân biệt rất rõ ràng giữa nguyên âm đơn dài và nguyên âm đơn ngắn.

Ví dụ:

seat /siːt/ (n): chỗ ngồi

sit /sɪt/ (vi): ngồi

Good /ɡʊd/ (adj): tốt, đẹp

Shoot /ʃuːt/ (v): bắn

Chú ý: Việc phát âm rõ ràng nguyên âm dài và nguyên âm ngắn rất quan trọng, bởi nếu phát âm sai, người nghe sẽ nghĩ thành một từ khác.

  1. Phụ âm cuối

Tiếng Việt không phát âm phụ âm cuối của một từ, do đó các từ được phát âm tách biệt hẳn ra và không có nối âm.

Tiếng Anh thì ngược lại, tiếng Anh có phát âm phụ âm cuối của một từ, do đó, trong tiếng Anh có nối âm.

Ví dụ:

get out of here: Đây là 4 từ có 1 âm, nhưng nói tự nhiên, sẽ nghe như thành 1 từ getoutofhere.

  1. Một số lưu ý khác

(*) Trong tiếng Việt, mỗi chữ cái có một cách đọc.

Còn tiếng Anh một chữ cái có nhiều cách đọc.

Ví dụ: chữ cái e trong các từ: elephant, bed, verb, other, somewhere, her, eleven, có cách đọc không hoàn toàn giống nhau.

(*) Tiếng Việt: Khi phát âm, đầu lưỡi thường ở khoảng giữa khoang miệng.

Tiếng Anh: Khi phát âm, đầu lưỡi chuyển động và chạm vào nhiều nơi trong khoang miệng.

(*) Tiếng Việt: sau khi phát âm, luồng hơi từ phổi bị giữ lại trong khoang miệng và thoát ra ngoài rất ít.

Tiếng Anh: sau khi phát âm, luồng hơi từ phổi di chuyển đến khoang miệng và thoát ra ngoài khá nhiều.

(*) Tiếng Việt, chủ yếu dùng thì hiện tại. Tiếp diễn thì thêm đang, quá khứ và tương lai chỉ cần thêm đã hoặc sẽ.

Tiếng Anh có đến12 thì. Điều này khiến khá nhiều người học bối rối.

Người Việt có khuynh hướng chỉ dùng toàn thì hiện tại trong tiếng Anh, bởi ảnh hưởng tiếng mẹ đẻ.

Trên đây là một số khác biệt cơ bản giữa tiếng Việt và tiếng Anh. Hi vọng bài viết có thể hữu ích với các bạn.

Ngọc Lan (tổng hợp)

Video liên quan

Sự khác nhau giữa tiếng Việt và tiếng Anh

Một video rất hay về sự khác nhau giữa tiếng Việt và tiếng Anh.

1. Tiếng Việt là ngôn ngữ đơn âm, còn tiếng Anh là ngôn ngữ đa âm

Các bạn hãy xem ví dụ sau: Từ “tiếng Việt” thì gộp bởi 2 từ là từ “tiếng” và từ “Việt”, với mỗi từ này thì chúng ta chỉ phát âm trọn vẹn trong 1 âm tiết mà thôi. Ngược lại, từ “English” thì “English” là 1 từ, và để phát âm từ này, ta phải dùng 2 âm tiết là “Eng” và “lish”.

2. Tiếng Việt thì có thanh, dấu, còn tiếng Anh thì có trọng âm

Tiếng Việt của chúng ta có hệ thống thanh, dấu (dấu huyền, sắc, ngã, hỏi, nặng), còn tiếng Anh thì không có dấu, nhưng lại có trọng âm, là hiện tượng 1 âm tiết được đọc cao hơn, nhấn mạnh hơn. Trong tiếng Việt thì các dấu đều được thể hiện ở trong cách viết, tuy nhiên trong tiếng Anh thì chúng ta không hề thấy là trọng âm nằm ở đâu, và bắt buộc các bạn phải sử dụng đến từ điển và chú ý vào phần phiên âm của từ

3. Trong tiếng Việt, mỗi chữ cái chỉ có 1 cách phát âm duy nhất, trong khi tiếng Anh thì phức tạp hơn

Chữ “A” trong tiếng Việt thì chỉ có 1 cách phát âm là “a”, còn tiếng Anh thì chữ “A” lúc thì phát âm là “a:” lúc là “ei”,…

Ví dụ: Eleven. Các bạn hãy phát âm từ “Eleven” và cảm nhận cách phát âm của 3 chữ “E” trong từ nhé

Vậy nên, tiếng Việt đọc thế nào thì viết như vậy, còn tiếng Anh thì viết 1 đằng, đọc 1 nẻo. Và chỉ có cách tra từ điển, bạn mới có thể biết chắc chắn từ đó được đọc như thế nào?

Trên đây là sự khác biệt rõ rệt nhất của tiếng Việt và tiếng Anh, bởi vậy, nếu các bạn cứ giữ cách đọc tiếng Việt để đọc tiếng Anh thì các bạn sẽ không bao giờ nói tiếng Anh hay được. Lời khuyên của Alexvuong dành cho các bạn là tập nói thật chuẩn, cứ nói chậm trước, phát âm đúng, nhấn mạnh trọng âm và đừng quên âm gió