Thở khò khè là như thế nào

Khò khè ở trẻ nhỏ

1.     Như thế nào là khò khè?

-         Khò khè là tiếng ran rít, ngáy phát ra từ các đường thở trong lồng ngực có thể nghe được bằng ống nghe khám bệnh hoặc áp tai vào lưng hoặc ngực của người bệnh. Ran rít ngáy (khò khè – wheezing) thường nghe trong thì thở ra và đôi khi cả thì hít vào biểu hiện của tắc nghẽn ở đường thở nhỏ bên trong phổi, còn tiếng rít (stridor) trong thì hít vào thường là âm thanh phát ra do tắc nghẽn ở thanh, khí quản lớn. 

Thở khò khè là như thế nào

-         Các âm khò khè phát ra từ vùng mũi khi bé hít thở không phải là khò khè được đề cập tới các bệnh của đường thở dưới.

-         Đa số các ông bố, bà mẹ hay nhầm lẫn khò khè do nghẹt mũi và các tiếng rít vùng thanh khí quản với khò khè phát ra từ vùng phổi.

2.     Có mấy loại khò khè?

-         Đối với bé dưới 24 tháng (<2 tuổi) thì có 2 khả năng có thể xảy ra là:

o   Viêm tiểu phế quản: Những bé có số lần khò khè ≤ 3 lần và không kèm theo tiền căn dị ứng bản thân và gia đình (mề đay, chàm da, người thân ruột thịt bị hen suyễn) và các đợt bệnh của bé thường kèm với triệu chứng nhiễm siêu vi (sốt, nghẹt mũi, sổ mũi, ho…)

o   Hen suyễn: Những trẻ gần mốc 2 tuổi kèm với tiền căn dị ứng của bản thân hoặc gia đình, số lần khò khè trước đó ≥3 lần và khi bác sĩ dùng thuốc phun khí dung để điều trị thì bé cải thiện triệu chứng khò khè, khó thở.

Thở khò khè là như thế nào

-         Đối với bé từ 2 tuổi tới 6 tuổi thì có các khả năng sau đây:

o   Hen suyễn: Các bé có các đợt khò khè tái đi tái lại kèm với tiền căn dị ứng bản thân hoặc gia đình và đáp ứng với các thuốc điều trị hen suyễn.

o   Khò khè khởi phát sớm: Các bé có các đợt khò khè không nhiều nhưng thường liên quan tới các đợt nhiễm siêu vi, không có tiền căn dị ứng bản thân và gia đình kèm theo.

-         Đối với bé từ 6 tuổi trở lên:

o   Nếu khò khè lần đầu thì có thể là một đợt viêm phế quản do siêu vi hoặc vi khuẩn.

o   Nếu khò khè tái đi tái lại nhiều lần mà lại kèm theo tiền căn dị ứng bản thân hoặc gia đình thì nên nghĩ tới hen suyễn và khởi động điều trị phòng ngừa cho bé.

-         Ngoài ra còn có các trường hợp gây khò khè ở trẻ nhỏ khác như:

o   Trào ngược dạ dày thực quản (GERD): thường xẩy ra ở trẻ nhỏ hơn 5 tuổi với các triệu chứng trớ sữa, ọc sữa, nôn ói thường xuyên. Bé thường biểu hiện bệnh khi nằm xuống và giảm hẳn khi bé được bế tư thế đứng hoặc ngồi.

o   Dị vật đường thở: Bé có biểu hiện hít sặc vật lạ (ho sặc sụa, thở mệt, tím tái…) nghe khò khè thường sẽ 1 bên phổi bị dị vật.

o   Các nguyên nhân khác.

 

3.     Chẩn đoán khò khè bằng cách nào?

-         Để chẩn đoán khò khè cách tốt nhất là bác sĩ sẽ khám bằng ống nghe vùng phổi của các bé. Trong trường hợp khò khè nhiều và âm lớn thì ba mẹ có thể áp tai sát vào vùng ngực hoặc lưng của bé để nghe được âm thanh này.

Thở khò khè là như thế nào

-         Để loại trừ các trường hợp khò khè nghe thấy ở trên thì nên vệ sinh mũi của bé sạch sẽ bằng nước muối sinh lý và lúc hít thở yêu cầu bé thở bằng miệng.

-         Nhằm loại trừ các tiếng rít do viêm thanh khí quản thì bác sĩ sẽ dùng ống nghe vùng cổ để nghe và loại trừ.

-         Các bé dưới 5 tuổi khi bị khò khè thường sẽ có thở mệt với co lõm ngực (vùng mạn sườn sẽ lồi lõm theo nhịp thở của bé). Các bé lớn hơn thì không còn thấy hình ảnh rút lõm ngực.

-         Có thể dùng các xét nghiệm như Hô hấp ký cho nhóm trẻ từ 6 tuổi trở lên để xác định hen suyễn và IOS (đo kháng lực đường thở) dành cho nhóm tuổi từ 2 – 5 tuổi.

4.     Điều trị khò khè như thế nào?

 Tùy từng chẩn đoán khác nhau sẽ được được cho toa thuốc và cách điều trị khác nhau.

o   Viêm tiểu phế quản:

  • Thông thoáng đường thở vùng mũi họng.
  • Thuốc dãn phế quản nếu đáp ứng
    Thở khò khè là như thế nào
  • Bù nước đủ bằng đường uống và dinh dưỡng đầy đủ
  • Vật lý trị liệu lấy đàm nếu cần.
  • Kháng sinh chỉ được dùng khi bác sĩ thấy cần thiết.

o   Hen suyễn:

  • Phòng ngừa bằng các thuốc phù hợp với từng độ tuổi
  • Dùng thuốc cắt cơn khi cần
  • Bù nước và dinh dưỡng đầy đủ
  • Vật lý trị liệu lấy đàm nếu cần.
  • Kháng sinh khi bác sĩ thấy cần thiết.
  • Giáo dục về hen suyễn: tránh các yếu tố gây nặng bệnh và cách xử lý các cơn suyễn khi bé bị lên cơn.

o   Khò khè khởi phát sớm:

  • Điều trị triệu chứng khò khè là chính, tùy vào từng trường hợp bác sĩ sẽ cho các thuốc làm dãn phế quản, kháng viêm, long đàm, kháng sinh nếu cần.
  • Bù nước và dinh dưỡng đầy đủ.

o   Điều trị các nguyên nhân khác như:  trào ngược dạ dày thực quản, dị vật đường thở…

5.     Cách phòng ngừa để bé không bị khò khè

-         Hen suyễn:

o   Điều trị theo đúng hướng dẫn của bác sĩ vì hen suyễn có thể kiểm soát được và ngưng thuốc được.

o   Tránh các yếu tố làm nặng bệnh như những thức ăn làm bé dị ứng, các chất làm bé dị ứng như phấn hoa, mùi vị nồng hắc, hóa chất, khói thuốc lá…

Thở khò khè là như thế nào

o   Chích ngừa cúm hàng năm cho các bé. Và chích ngừa đầy đủ các bệnh khác.

-         Khò khè do nguyên nhân khác:

o   Việc vệ sinh chăm sóc mũi họng rất quan trọng: cần vệ sinh mũi họng và răng miệng hàng ngày bằng nước muối sinh lý.

o   Dinh dưỡng đầy đủ và vận động hợp lý.

o   Chích ngừa đầy đủ

o   Tránh xa khói thuốc lá và khu vực ô nhiễm.

6.     Kết luận

Khò khè ở trẻ nhỏ là một triệu chứng thường gặp. Tùy vào từng lứa tuổi và triệu chứng thì sẽ có chẩn đoán khác nhau và điều trị khác nhau. Đáp ứng điều trị của mỗi bé và từng bệnh cũng khác nhau vì thế ba mẹ cần tuân thủ theo đúng hướng dẫn điều trị của bác sĩ. Việc tốt nhất để ngừa cho các bé ít bị khò khè là dinh dưỡng đầy đủ, uống nước đầy đủ hàng ngày, thường xuyên ăn các loại hoa quả trái cây, giữ ấm tốt, vệ sinh mũi họng và răng miệng tốt, tránh xa khói thuốc lá và các thức ăn không có lợi cũng như môi trường ô nhiễm.

27/10/2021 10:33:11

Khò khè ở trẻ là tình trạng rất phổ biến, tỉ lệ trẻ bị khò khè trong năm đầu đầu đời là 25% – 30% và trong 3 năm đầu khoảng 40%1. Tất nhiên không phải tất cả các trẻ này đều bị hen.

Vậy cơ chế, nguyên nhân gây khò khè là gì?

Định nghĩa: Khò khè định nghĩa là âm thanh cao liên tục nghe được ở lồng ngực trong thì thở ra, là kết quả của hẹp đường dẫn khí trong lồng ngực và giới hạn luồng khí thở ra. Khò khè có thể xuất phát từ bất cứ vị trí nào của đường dẫn khí2.

Không khí dịch chuyển vào và phát ra âm thanh khi đi qua chỗ hẹp hoặc tắc nghẽn, hoặc vận tốc tại đường hô hấp được tăng cao2.

Cơ chế: Tốc độ của không khí tăng lên khi đi qua đoạn hẹp nên làm giảm áp lực trong đường thở và càng làm hẹp đường thở hơn nữa cho đến khi thành của chúng áp sát vào nhau. Dòng không khí tạm thời dừng lại cho tới khi áp lực chuyển động không khí khiến cho đường dẫn khí được mở trở lại. Vòng xoắn này được lặp đi lặp lại nhiều lần trong một giây đã phát sinh ra một áp lực dao động hình sin và phát ra tiếng khò khè2.

Nguyên nhân

Các nguyên nhân gây ra khò khè thay đổi đa dạng từ trẻ này với trẻ khác, và bản thân từng trẻ cũng thay đổi theo thời gian, do sự tương tác giữa gen và môi trường3:

Phổ biến3 Ít gặp3

Hiếm gặp3

Nhiễm virus: viêm tiểu phế quản; viêm phế quản; viêm phổi

·      Hen phế quản

·      Trào ngược dạ dày thực quản

·      Khò khè sau nhiễm virus

·      Mềm sụn khí quản

·      Ngưng thở khi ngủ

·      Loạn sản phế quản phổi

·      Dị vật đường thở

·      Viêm tiểu phế quản tắc nghẽn

·      Bất thường vòng mạch bẩm sinh

·      Suy giảm miễn dịch

·      Bất thường đường thở bẩm sinh

·      Rối loạn dây thanh

·      Khối chèn ép

·      Rối loạn lông chuyển

Ở Việt Nam nguyên nhân hay gặp4:

  • Trẻ dưới 12 tháng tuổi: khò khè kéo dài, nguyên nhân hay gặp do virus (28,3%), sau trào ngược dạ dầy thực quản (22,6%) và bất thường đường thở (15%)
  • Trên 12 tháng tuổi nguyên nhân hay gặp nhất là hen phế quản

Làm thế nào phân biệt các nguyên nhân gây khò khè?

Các câu hỏi giúp chẩn đoán phân biệt nguyên nhân gây khò khè ở trẻ3

Câu hỏi Nguyên nhân
Tuổi khởi phát khò khè Phân biệt nguyên nhân bẩm sinh hay không bẩm sinh
Khò khè bắt đầu có đột ngột không? Dị vật đường thở
Kiểu hình khò khè? Từng đợt – hen phế quản
Dai dẳng: bất thường bẩm sinh
Khò khè cùng với ho? Trào ngược, hen, dị ứng, ngưng thở khi ngủ
Khò khè liên quan ăn uống? Trào ngược
Khò khè liên quan mùa đặc biệt? Dị ứng – thu và xuân
Croup – mùa đông
RSV – thu tới xuân
Khò khè có thể xấu đi hoặc tốt lên khi thay đổi tư thế ? Mềm sụn khí quản và bất thường mạch máu lớn
Tiền sử gia đình khò khè Nhiễm trùng hoặc dị ứng
Nhiều đợt bệnh mà không rõ nguyên nhân? Suy giảm miễn dịch bẩm sinh / rối loạn lông chuyển

Khò khè có nguyên nhân là hen?

Khò khè là một trong những triệu chứng của hen, đặc biệt khi khò khè tài đi tái lại. Nếu trẻ có thêm các triệu chứng, dấu hiệu dưới đây khả năng nghi ngờ chẩn đoán hen nhiều cao5:

Triệu chứng/ dấu hiệu Triệu chứng nghi ngờ hen
Ho ·      Ho tái đi tái lại hoặc ho dai dẳng không đờm có thể nặng hơn về đêm hoặc kèm theo khò khè và khó thở

·      Ho xảy ra khi gắng sức, cười, khóc hoặc phơi nhiễm khói thuốc, đặc biệt là khi không có nhiễm khuẩn hô hấp rõ ràng

Khò khè ·      Khò khè tái đi tái lại, trong khi ngủ hoặc bị khởi phát khi hoạt động, cười, khóc hoặc phơi nhiễm khói thuốc thuốc hoặc ô nhiễm không khí
Khó thở/ nặng ngực ·      Xảy ra khi gắng sức, cười hoặc khóc
Giảm hoạt động ·      Không chạy, chơi hoặc cười như các bạn cùng tuổi, dễ mệt khi đi bộ (muốn được bế)
Tiền sử bản thân hoặc gia đình ·      Các bệnh dị ứng khác (viêm da dị ứng hoặc viêm mũi dị ứng, dị ứng thức ăn)

·      Bố mẹ hoặc anh chị em bị hen

Điều trị thử với liều thấp ICS và SABA khi cần ·      Triệu chứng được cải thiện trong 2-3 tháng với thuốc kiểm soát và xấu đi khi ngưng điều trị

Ngoài ra, có thể sử dụng công cụ chỉ số tiên đoán hen (API – Asthma Predictive Index)6

Tiêu chuẩn chính Tiêu chuẩn phụ
·      Cha, mẹ bị hen

·      Chàm da (được bác sĩ chẩn đoán)

·      Dị ứng với dị nguyên đường hít (xác định bằng bệnh sử hay test dị ứng)

·      Khò khè không liên quan đến cảm lạnh

·      Bạch cầu ái toan máu ngoại vi ≥ 4%

·      Dị ứng thức ăn

  • API (+) khi có 1 tiêu chuẩn chính hay 2 tiêu chuẩn phụ
  • Một trẻ dưới 3 tuổi có từ 4 đợt khò khè/năm trở lên kèm với API (+) có nguy cơ hen thật sự ở độ tuổi 6-13 cao hơn 4-10 lần trẻ có API (-)

Điều trị khò khè như thế nào?

Khò khè là tình trạng bệnh lý đa dạng do nhiều nguyên nhân gây nên. Do vậy cần có định hướng chẩn đoán và điều trị phù hợp cho từng trẻ bị khò khè.

Nếu khò khè mà nguyên nhân do hen thì sẽ tiếp cận theo hướng điều trị hen:

Mục tiêu điều trị hen ở trẻ em6:

  • Đạt được kiểm soát tốt triệu chứng và duy trì mức độ hoạt động bình thường
  • Giảm thiểu nguy cơ diễn tiến xấu trong tương lai:
  • Giảm nguy cơ xuất hiện cơn hen cấp
  • Duy trì chức năng hô hấp và quá trình phát triển của phổi càng gần với bình thường càng tốt
  • Giảm thiểu tác dụng phụ của thuốc

Chỉ định điều trị hen cho trẻ khi6:

  • Kiểu triệu chứng gợi ý chẩn đoán hen và những triệu chứng này không được kiểm soát và/hoặc trẻ thường có các đợt khò khè (từ 3 đợt trở lên trong một mùa)
  • Trẻ có những đợt khò khè nặng khởi phát bởi virus dù ít thường xuyên (1-2 đợt trong một mùa)
  • Trẻ đang được theo dõi hen và cần phải sử dụng thường xuyên SABA hít (>1-2 lần/tuần)
  • Trẻ vào viện vì cơn hen nặng/nguy kịch

Điều trị hen cho trẻ em cũng tiếp cận theo bậc điều trị. Cụ thể, theo hướng dẫn của GINA5:

Hình 1: Điều trị hen cho trẻ dưới 5 tuổi5

Hình 2: Điều trị hen cho trẻ 0 – 2 tuổi5

Theo dõi điều trị hen:

  • Đánh giá tại mỗi lần tái khám:
  • Mức độ kiểm soát hen, yếu tố nguy cơ, tác dụng phụ của thuốc, tuân thủ điều trị
  • Hỏi bố mẹ trẻ có lo lắng gì không ở mỗi lần tái khám
  • Theo dõi chiều cao của trẻ ít nhất 1 lần/năm
  • Tăng bước điều trị

Nếu kiểm soát hen kem và/hoặc đợt kịch phát dai dẳng trong 3 tháng với điều trì, cần đánh giá các yếu tố sau trước khi tăng bậc điều trị

  • Khẳng định triệu chứng do hen. Chuyển chuyên gia nếu có nghi ngờ
  • Kĩ thuật hít
  • Tuân thủ điều trị
  • Cân nhắc với lựa chọn khác cho bậc điều trị đó vì nhiều trẻ có thể ứng với một trong các điều trị đó
  • Phơi nhiễm dị nguyên hoặc khói thuốc
  • Giảm bậc điều trị khi hen được kiểm soát hoàn toan
  • Giảm bậc khi hen phế quản đã đạt được kiểm soát tốt, đạt được tối thiểu trong 3 tháng.
  • Việc giảm bậc nhằm tìm liều ICS thấp nhất (liều hiệu quả tối thiểu) mà vẫn đảm bảo kiểm soát cả triệu chứng và đợt cấp, đồng thời giảm tác dụng phụ
  • Ngưng điều trị
  • Cân nhắc ngưng điều trị duy trì nếu bệnh nhân hết triệu chứng trong 6-12 tháng, đang ở bước điều trị thấp nhất và không có yếu tố nguy cơ
  • Không nên ngưng điều trị vào mùa trẻ hay bị nhiễm khuẩn hô hấp, mùa có nhiều phấn hoa và lúc trẻ đang đi du lịch
  • Khi ngưng điều trị duy trì, cần tái khám sau 3-6 tuần để kiểm tra. Nếu có tái xuất hiện triệu chứng cần điều trị lại

Chú thích:

  • SABA (Short-Acting Beta 2 Agonist): thuốc kích thích thụ thể b2 giao cảm tác dụng ngắn
  • LABA (Long-Acting Beta 2 Agonist): thuốc kích thích thụ thể b2 giao cảm tác dụng kéo dài
  • ICS (Inhaled Corticosteroid): corticosteroid dạng hít
  • LTRA: kháng thụ thể leukotriene
  • GINA (Global Initiative for Asthma: sáng kiến toàn cầu về quản lý hen

TS.BS. Lê Thị Thu Hương

Bệnh viện Đại học Y Hà Nội

Tài liệu tham khảo

  1. Pediatric Pulmonology, Supplement 16:90-91 (1997)
  2. Theresa W Guilbert, MDRobert F Lemanske, Jr, MD. “Evaluation of wheezing in infants and children”. Literature review current through: Mar 2021. This topic last updated: Jun 07, 2019.
  3. Am Fam Physician.2008 Apr 15;77(8):1109-1114.
  4. Nguyễn Thị Diệu Thuý, Nguyễn Thị Hà. “Causes persistent wheezing in child under five years old in national pediatrics hospital”. Journal of Vietnam association of Pediatrics. 2013.
  5. GINA 2020
  6. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị hen trẻ em dưới 5 tuổi – Bộ y tế